Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

tổng quan về thị trường chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.75 KB, 7 trang )

tổng quan về thị trường chứng khoán
1. Khái niệm về thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại được
quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua - bán chứng khoán trung
và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở 2 thị trường là thị trường thứ cấp
khi nhà phát hành bán ra lần đầu tiên cho các nhà đầu tư và thị trường sơ cấp
khi các nhà đầu tư mua đi bán lại cho nhau.
Xét về mặt hình thức thì thị trường chứng khoán là nơi chao đổi, mua
bán, chuyển nhượng chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng
khoán.
2. Lịch sử hình thành thị trường chứng khoán Việt Nam
Xây dựng thị trường chứng khoán(TTCK) là mục tiêu của Đảng và Chính
phủ Việt Nam đã được định hướng từ đầu thập kỷ 90 (thế kỷ 20). Một trong
những bước đii đầu tiên có ý nghĩa khởi đầu cho xây dựng thị trường chứng
khoán ở Việt Nam là việc thành lập ban nghiên cứu xây dựng và phát triển thị
trường vốn thuộc Ngân hàng Nhà nước( Quyết định số 207/QĐ-TCCB ngày
6/11/1993 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước) với nhiệm vụ nghiên cứu xây
dựng đề án và chuẩn bị các điều kiện để thành lập TTCK theo bước đi thích
hợp. Vì vậy tháng 9/1994, Chính phủ quyết định thành lập ban soạn thảo pháp
lệnh về chứng khoán và thị trường chứng khoán do đồng chí thứ trưởng Bộ Tái
Chính làm trưởng ban. Ngày 29/6/1995 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định
số 361/QĐ-TTG thành lập ban chuẩn bị tổ chức TTCK giúp Thủ tướng chỉ đạo
và chuẩn bị các điều kiện cận thiết cho việc xây dựng thị trường chứng khoán ở
Việt Nam.
Ngày 11/7/1998 Chính phủ ban hành nghị định số 48/1998/NĐ-CP quy
định việc phát hành chứng khoán ra công chúng, giao dịch Chứng khoán và các
dịch vụ liên quan đến Chứng khoán. Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số
127/1998/QĐ-TTG về việc thành lập trung tâm giao dịch Chứng khoán, 2 trung
tâm giao dịch sự kiến là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 1/8/1998
Chủ tịch uỷ ban Chứng khoán ra quyết định số 128/1998/QĐ-UBCK ban hành
quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giao dịch Chứng khoán, khẳng định


trung tâm giao dịch là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Kinh phí
hoạt động của trung tâm giao dịch Chứng khoán do Nhà nước cấp. Ngày
13/10/1998 UBCKNN ra thông tư số 01/1998/TT-UBCK hướng dẫn nghị định
số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 về việc phát hành cổ phiếu, trái phiểu... ra
công chúng. Đến ngày 28/7/2000 trung tâm giao dịch Chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh chính thức đi vào hoạt động, đánh dấu sự phát triển vượt bậc của
kinh tế nước ta.
3. Chức năng của thị trường chứng khoán
• Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế: Khi các nhà đầu tư mua Chứng
khoán cho các công ty phát hành thì số tiền của nhàn rỗi của họ được
đưa vào sản xuất kinh doanh tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Thông
qua TTCK Chính phủ và Chính quyền các địa phương cũng huy động
được các nguồn vốncho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng
kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
• Cung cấp môi trương đầu tư cho công chung: TTCK cung cấp cho
công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với nhiều cơ hội dành
cho tất cả mọi người. Các loại Chứng khoán trên thị trường có tính chất
hấp rẫn khác nhau, có độ rủi ro khác nhau... cho phép các nhà đầu tư có
các lựa chọn phù hợp với mình.
• Tạo tính thanh khoản cho các Chứng khoán : Nhờ có TTCK các nhà
đầu tư có thể chuyển đổi các Chứng khoán mà họ đang sở hữu thành
tiền hoặc các loại Chứng khoán khác. Khả năng thanh khoản là một
trong những đặc tính hấp dẫn các nhà đầu tư, đây là yếu tố cho thấy
tính linh hoạt và an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng
động thì tính thanh khoản của Chứng khoán càng tăng.
• Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp: Thông qua thị trường Chứng
khoán hoạt động của các doanh ghiệp được phản ánh một cách tổng
hợp và chính xác, từ đó tạo môi trường cạnh tranh lạnh mạnh nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải

tiến sản phẩm.
• Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô. Các
chỉ số của TTCK phản ánh các động thái của nền kinh tế một cách nhạy
bén và chính xác. Giá các Chứng khoán tăng nên cho thất đầu tư đang
mở rộng, nến kinh tế tăng trưởng và ngược lại. Vì thế TTCK được coi
là phong vũ biểu của nền kinh tế. Thông qua TTCK Chính phủ có thể
mua bán Trái phiếu để tạo ra nguốn thu bù đắp những thâm hụt ngân
sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một
số các chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu
tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
4. Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán
4.1 Nguyên tắc cạnh tranh
Theo nguyên tắc này giá cả trên thị trường Chứng khoán phản ánh quan
hệ cung cầu về Chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công
ty. Trên thị trường sơ cấp các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán Chứng
khoán theo các mục tiêu của mình. Trên thị trường thứ cấp các nhà đầu tư cũng
cạnh tranh tự do để tìm kiếm lợi nhuận cao nhất, và giá cả được hình thành theo
phương thức đấu giá.
4.2 Nguyên tắc công bằng
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo lợi ích cho tất cả những người tham gia
vào thị trường. Công bằng có nghĩa là mọi người tham gia đều phải tuân thủ
những quy định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong
việc gánh chịu các hình thức sử phạt nếu vi phạm các quy chế đó.
4.3 Nguyên tắc công khai
Chứng khoán là các hàng hoá trừu tượng, người đầu tư không thể kiểm
tra trực tiếp được các thông tin có liên quan. Vì vậy TTCK phải được xây dựng
trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các bên phát hành
Chứng khoán có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời những thông
tin có liên quan tới tổ chức phát hành, tới đợt phát hành. Công bố thông tin được
được tiến hành khi phát hành lần đầu cũng như theo các chế độ thường xuyên và

đột xuất, thông qua các thông tin có liên quan. Vì vậy TTCK phải được xây
dựng trên hệ thống công bố thông tin tốt. Nguyên tắc này nhằm bảo hộ người
đầu tư, song đồng thời nó cũng đồng nghĩa rằng một khi cung cấp thông tin đầy
đủ, kịp thời và chính xác thì người đầu tư phải chịu trách nhiệm về các quyết
định đầu tư của mình.
4.4 Nguyên tắc trung gian
Trên thị trường chứng khoán, các giao dịch được thực hiện thông qua tổ
chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường chứng khoán sơ
cấp các nhà đầu tư không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà
bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, các nhà môi giới mua bán Chứng
khoán giúp các khách hàng.
4.5 Nguyên tắc tập trung
Các giao dịch Chứng khoán chỉ diễn ra trên sở giao dịch và trên thị
trường OTC có sự kiểm tra và giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước.
5. Các thành phần tham gia vào thị trường chứng khoán
5.1 Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị
trường chứng khoán, là người cung cấp các chứng khoán cho thị trường. Các
nhà phát hành như: Chính phủ và Chính quyền địa phương phát hành trái phiếu
Chính phủ và rái phiếu địa phương; Các công ty thì phát hành ra cổ phiếu hay
trái phiếu công ty; Các tổ chức tài chính thì phát hành các công cụ tài chính như
: trái phiếu...
5.2 Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là người tham gia vào quá trình mua và bán Chứng khoán
- Các nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời tham
gia mua bán trên TTCK với mục đích kiếm lời. Tuy nhiên trong đầu tư
thì lợi nhuận luôn gắn với rủi ro,, và lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng
lớn.
- Các nhà đầu tư có thể tổ chức thường xuyên mua bán Chứng khoán
với số lượng lớn trên thị trường, Các tổ chức này thường có các bộ

phận gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường
và đưa ra các quyết định đầu tư.
5.3 Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
Công ty Chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực Chứng
khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nhiệm vụ chính là bảo lãnh
phát hành, môi giới, quản lý quỹ đầu tư, tư vấn đầu tư...
Các Ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn tự có để tăng và đa dạng
hoá lợi nhuậnthông qua đầu tư vào các Chứng khoán.
5.4 Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
- Các cơ quan quản lý Nhà nước
- Sở giao dịch Chứng khoán
- Hiệp hội các nhà kinh doanh Chứng khoán ...
6. Hàng hoá tham gia vào thị trường chứng khoán
6.1 Cổ phiếu
Cổ phiếu là một loại Chứng khoán xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp
pháp đối thu nhập và tài sản của một công ty cổ phần.
Cổ phiếu thường: Nếu một công ty chỉ được phép phát hành một loại cổ
phiếu thì nó sẽ phát hành cổ phiếu thường. Cổ phiếu thường mang lại cho cổ
đông những quyền sau:
- Quyền hưởng cổ tức: Cổ phiếu thường không quy định cổ tức tối
thiểu hay tối đa mà cổ đông được nhận. Tỷ lệ cũng như hình thức chi
trả cổ tức cho cổ đông phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và

×