Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Tài liệu tập huấn công tác chủ nhiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.46 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC HỌC SINH VÀ HỌC SINH CÁ BIỆT</b>
<b>Mục tiêu chung</b>


Giúp người học nắm được những vấn đề cơ bản của LLGD nhằm vận dụng có hiệu quả
trong cơng tác giáo dục học sinh, đặc biệt là học sinh yếu kém và cá biệt.


<b>Mục tiêu cụ thể</b>


<i>- Về kiến thức: Nắm được những nội dung cơ bản của LLGD, đặc biệt là những nguyên tắc và</i>
PPGD làm cơ sở khoa học vững chắc cho công tác GDHS.


<i>- Về kỹ năng: Có kỹ năng vận dung linh hoạt, sáng tạo kiến thức khoa học để giáo dục học sinh,</i>
học sinh yếu km v c biệt cĩ hiệu quả.


- Về thái độ: Có thái độ tích cực trong cơng tác chủ nhiệm nói chung và cơng tác GDHS nói
riêng, đặc biệt là đối với HS yếu kém và cá biệt. Trên cơ sở đó tự rèn luyện bản thân để hình thnh
những phẩm chất cần thiết của người GVCN


<b>PHẦN NỘI DUNG</b>
<b>I. Một số cơ sở lý luận của các phương pháp giáo dục (PPGD)</b>
<b>1. Khái niệm quá trình giáo dục (QTGD)</b>


<i> QTGD là một quá trình mà trong đó, dưới tác động chủ đạo của nhà giáo dục, người được</i>
<i>giáo dục tự giác, tích cực tự giáo dục nhằm hình thành được thế giới quan khoa học và những</i>
<i>phẩm chất nhân cách khác của người công dân, người lao động.</i>


Để đạt mục đích của QTGD cần phải:


- Tiến hành đồng thời 4 QTGD bộ phận: QTGD đạo đức, QTGD thẩm mỹ, QTGD thể chất,
QTGD lao động và hướng nghiệp.



- Nhà giáo dục (NGD) - Nhà trường, gia đình, xã hội đóng vai trị chủ đạo:
+ Xác định mục tiêu, nhiệm vụ GD; đề ra các yêu cầu GD


+ Lựa chọn các dạng hoạt động và giao lưu phù hợp (học tập, lao động, vui chơi giải trí, các hoạt
động xã hội…)


+ Tổ chức thường xuyên, khoa học, hợp lý các hoạt động và giao lưu (nội dung, thời gian, địa
điểm, hình thức, phương pháp, phương tiện…giáo dục)


+ Khơi dậy, kích thích tính tích cực tự GD của đối tượng
+ Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả GD


- Người được giáo dục (NĐGD) vừa là đối tượng tác động sư phạm của NGD, vừa là chủ thể tự
giáo dục, tự tổ chức, tự điều khiển quá trình hình thành nhân cách của mình. Thiếu sự tác động
biện chứng giữa vai trò chủ đạo của NGD và vai trị chủ thể của NDGD thì khơng thể đạt được
mục đích GD.


- QTGD phải mang tính tồn vẹn: Phải kết hợp chặt chẽ vai trò của các thành tố: Mục đích GD,
nội dung GD, phương pháp (PP) và phương tiện GD, NGD, NĐGD, kết quả GD; vận động và
phát triển liên tục, được thực hiện trong sự kết hợp tất cả các hoạt động của nhà trường: Hoạt
động dạy học trên lớp và các hoạt động đa dạng, phong phú ngồi giờ lên lớp (NGLL)và trong
các mơi trường GD thích hợp: Nhà trường-gia đình-xã hội (NT- GĐ-XH).


<b>2. Lơgic của QTGD </b>


QTGD phải đạt được mục đích là chuyển hóa các yêu cầu của xã hội thành nhu cầu của
bản thân NĐGD và thành hành vi phù hợp với các chuẩn mực đó. Để đạt được điều đó, QTGD
phải tuân theo logic gồm ba khâu sau đây:


<i><b>Khâu thứ nhất: Tổ chức, điều khiển NĐGD nắm vững những tri thức về các chuẩn mực</b></i>


<i>xã hội đã được qui định.</i>


Đây là khâu đầu tiên giúp HS nhận thức đúng các chuẩn mực, qui tắc XH:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Các chuẩn mực XH với những giá trị của chúng, được coi là những phương tiện vừa có tác dụng
<i>định hướng, điều tiết hành vi của cá nhân hay của nhóm xã hội trong những điều kiện nhất định</i>
vừa có tác dụng kiểm tra hành vi của họ.


Muốn NĐGD tự giác thực hiện được những chuẩn mực đã được qui định thì NGD cần
giúp họ có những tri thức cần thiết về các chuẩn mực này. Cụ thể:


+ Ý nghĩa XH và ý nghĩa cá nhân của các chuẩn mực.
+ Nội dung của các chuẩn mực.


+ Cách thực hiện chuẩn mực.


Con đường để thực hiện khâu thứ nhất là: Thông qua tất cả các con đường GD (dạy học,
lao động sản xuất, hoạt động xã hội, gia đình….).


<i><b>Khâu thứ hai: Tổ chức, điều khiển NĐGD hình thành tình cảm và niềm tin đối với các</b></i>
<i>chuẩn mực XH.</i>


Nhận thức chỉ có sức mạnh và biến thành hành động khi nó trở thành tình cảm , niềm tin
của con người. Một nhà GD đã nhận định: “Phương tiện tốt nhất trong sự nghiệp GD là làm xuất
<i>hiện trong tâm hồn con trẻ một tình cảm tích cực nào đó, tình cảm càng mạnh thì dấu ấn trong</i>
<i>tâm hồn càng sâu”. Xúc cảm, tình cảm, niềm tin được coi là chất men kích thích NĐGD chuyển</i>
hóa ý thức thành hành vi; nó tạo động lực, tạo sức mạnh tinh thần bên trong giúp con người nỗ
lực hoạt động để đạt mục đích.


Xúc cảm, tình cảm, niềm tin đối với các chuẩn mực XH thể hiện ở thái độ tích cực đối với


các chuẩn mực đã qui định của XH như: đồng tình, ngưỡng mộ, khâm phục trước một hành vi
cao thượng; căm ghét, lên án, không khoan nhượng đối với một hành vi xấu xa. Từ đó có mong
muốn, khát vọng hành động theo cái tốt và tránh xa cái xấu, cái tiêu cực. Kinh nghiệm thực tế
cho thấy rằng: Nếu nhận thức khơng đầy đủ về chuẩn mực, tình cảm tương ứng bị hạn chế thì
<i>hành vi tương ứng khơng hình thành được hoặc dễ bị rơi vào tình trạng sai lệch. Nếu có ý thức</i>
<i>về các chuẩn mực xã hội mà khơng có tình cảm tương ứng thì hành vi sẽ khơ khan, cứng nhắc,</i>
<i>hoặc nói và làm khơng đi đơi với nhau… tạo nên bộ mặt đạo đức giả tạo. Bồi dưỡng tình cảm,</i>
niềm tin đúng đắn là một nhiệm vụ phức tạp, thông qua nhiều con đường GD: Trên lớp, ngoài
<i>giờ lên lớp gắn với thực tiễn cuộc sống, với lao động, với các hoạt động xã hội đa dạng và phong</i>
<i>phú. Tại Đại hội Đoàn Thanh niên Cộng sản Cơmxơmơn tồn Nga năm 1920, Lê nin có nói rằng:</i>
Người nào tự cho mình là người cộng sản sau khi đã thấm nhuần tất cả những lý luận về CNCS
thì đó chỉ là những con mọt sách Cộng sản, những tên Cộng sản khốc lác. Người ta chỉ có thể
trở thành người Cộng sản chỉ sau khi thấm nhuần về chủ nghĩa Cộng sản (nhận thức lý luận - chú
thích của người viết) và phải tắm mình trong thực tế cuộc sống của những người lao động (cơ sở
quan trọng của việc hình thành ý thức và xúc cảm, tình cảm-chú thích của người viết). Trong vấn
đề xây dựng tình cảm tích cực cho HS, nhân cách của NGD có ý nghĩa rất to lớn .


<i><b> Khâu thứ ba: Tổ chức, điều khiển người được GD rèn luyện hành vi và thói quen hành</b></i>
<i>vi phù hợp với những chuẩn mực XH</i>


Hành vi của một con người là thước đo cuối cùng có tính chất quyết định, đánh giá bộ mặt
đạo đức, thẩm mỹ… phẩm chất nhân cách của người đó. Do vậy, phải tổ chức, điều khiển người
đuợc GD tự rèn luyện nhằm hình thành những hành vi phù hợp với chuẩn mực xã hội và sự lặp
đi lặp lại nhiều lần những hành vi đã hình thành, trở thành thói quen hành vi.


Đây là khâu cuối cùng thể hiện sự thống nhất giữa nhận thức, tình cảm và hành động của
cá nhân: chỉ có trải qua quá trình hành động thì mới giúp cho tri thức được củng cố vững chắc,
chuyển thành niềm tin; đồng thời sự luyện tập và hành động thực tiễn sẽ hình thành hành vi, thói
quen đúng đắn phù hợp với niềm tin đã được hình thành. QTGD nhất thiết phải hình thành cho
được hành vi và thói quen của nhân cách, trên cơ sở ý thức đúng và tình cảm sâu. “<i>GD mà khơng</i>


<i>hình thành được thói quen giống như lâu đài xây trên bãi cát”(U.D.Usinxki).</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>+ Nội dung các chuẩn mực được thể hiện trong hành vi: Hành vi có phù hợp với chuẩn mực đã</i>
được qui định hay không? Ơ mức độ nào?.


<i>+ Sự thể hiện hành vi có tính phổ biến: Hành vi có được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc khơng?(nhà</i>
trường, gia đình, xã hội).


<i>+ Sự thể hiện hành vi có tính bền vững: Hành vi có được duy trì bền vững theo thời gian hay</i>
khơng? .


<i>+ Hành vi có động cơ đúng đắn: Hành vi được thực hiện với động cơ đúng hay sai? có ý nghĩa xã</i>
hội và ý nghĩa cá nhân như thế nào (bởi một hành vi có thể có nhiều động cơ khác nhau và một
động cơ cũng có thể được thể hiện dưới nhiều dạng hành vi).


<i> Con đường, biện pháp xây dựng hành vi:</i>


+ Tổ chức nhiều hoạt động và giao lưu phong phú, đa dạng, mức độ tăng dần.
+ Tổ chức thường xuyên, lặp đi, lặp lại.


+ Thường xuyên kiểm tra đánh giá việc thực hiện kết hợp với tự kiểm tra đánh giác của người
được giáo dục.


<i>Mối quan hệ của 3 khâu</i>


Mỗi khâu đều có một chức năng và ý nghĩa nhất định nhưng có mối liên hệ mật thiết , hỗ
trợ và thâm nhập vào nhau:


+ Khâu thứ nhất: Nhận thức là tiền đề, là kim chỉ nam cho hành động, là sự chuyển hóa những
chuẩn mực xã hội (cái bên ngồi) thành ý thức (cái bên trong) của mỗi người. Đó là điều kiện cần


nhưng chưa đủ.


+ Khâu thứ hai: Tình cảm là chất men kích thích, là động lực, sức mạnh bên trong thúc đẩy hành
động.


+ Khâu thứ ba: Hành động vừa là kết quả, mục đích của hai khâu kia, vừa là điều kiện củng cố
hai khâu kia. Hành động là sự thể hiện ý thức tình cảm bên trong ra bên ngoài bằng hành vi.


Việc giáo dục bất kỳ một phẩm chất nào cho HS đều phải trải qua quá trình đi từ nhận
thức đến hành động. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng diễn ra theo trình tự các khâu một cách
cứng nhắc mà phải vận dụng một cách linh hoạt. Tùy trình độ được giáo dục, đặc điểm lứa tuổi,
đặc điểm cá biệt của đối tượng GD và các phẩm chất cần hình thành ở NĐGD mà quyết định
trình tự tiến hành, mức độ và hình thức tác động vào các khâu. Có đối tượng đi từ nhận thức, có
đối tượng đi từ tình cảm, lại có đối tượng đi từ khâu hành động…


<b>3. Những đặc điểm của QTGD</b>


<i><b>3.1. QTGD là một quá trình phức tạp và biện chứng</b></i>


- QTGD chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khách quan và chủ quan của NT-GĐ-XH trên
nhiều khía cạnh: Mạnh yếu khác nhau, thống nhất hoặc mâu thuẫn với QTGD, ảnh hưởng tốt
hoặc khơng tốt đến QTGD.


- Việc hình thành và phát triển các phẩm chất, thái độ, hành vi, nét tính cách cho NĐGD khơng
diễn ra một cách tuần tự, mà hầu như đồng thời, đan kết, gắn chặt với nhau tạo thành một tổ hợp
phức hợp các phẩm chất của nhân cách (nghĩa là khi hình thành một phẩm chất đạo đức này thì
các phẩm chất khác đồng thời được hình thành). Tuy nhiên ở một giai đoạn nào đó của sự hình
thành, phát triển nhân cách thì một nét phẩm chất hay tính cách nào đó vẫn được chú trọng hơn
cho phù hợp với lứa tuổi .



- QTGD mang tính biện chứng rất cao:


+ Là q trình biến động và phát triển không ngừng về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
GD sao cho phù hợp với đối tượng GD trong những hoàn cảnh và điều kiện xã hội luôn biến đổi.
+ Là một quá trình khơng ngừng giải quyết các mâu thuẫn đang nảy sinh trong sự phát triển nhân
cách người học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- QTGD phải đi đến hình thành hành vi và thói quen đúng cho NĐGD, vì vậy nó là một quá trình
lâu dài (khác với việc hình thành một đơn vị kiến thức, một khái niệm trong dạy học chỉ diễn ra
trong thời gian ngắn, có thể tính bằng phút).


- QTGD là quá trình hình thành và phát triển nhân cách (thế giới quan khoa học và những phẩm
chất tốt đẹp của nhân cách). Sự phát triển này có tính chất bậc thang: Từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ chưa ý thức đến ý thức, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện… tương ứng với
các giai đoạn phát triển của lứa tuổi người được giáo dục. Như vậy QTGD diễn ra theo các giai
đoạn phát triển của lứa tuổi, từ khi con người còn ấu thơ cho đến lúc cuối đời.


Tính lâu dài địi hỏi QTGD phải được tiến hành một cách liên tục, thường xuyên, theo một
kế hoạch thống nhất. Nếu một lúc nào đó cơng tác GD bị bng lỏng, thiếu sự quan tâm thích
đáng thì những kết quả GD sẽ dễ dàng bị phá vỡ, HS dễ dàng tiêm nhiễm những thói hư tật xấu.
<i><b>3.3. QTGD có tính cá biệt</b></i>


Mỗi học sinh là một cá nhân cụ thể, có hồn cảnh sống riêng biệt, có những đặc điểm
<i>riêng biệt về tâm sinh lý, trình độ nhận thức, lối sống, vốn kinh nghiệm… Do đó QTGD, nếu</i>
muốn thành cơng nhất thiết phải tính tới tính cá biệt có một khơng hai của mỗi cá nhân: Trong
QTGD, bên cạnh những tác động chung, NGD phải ln có những tác động riêng phù hợp với
từng đối tượng và từng tình huống, hồn cảnh cụ thể. Các “bài bản” có sẵn chỉ là điểm tựa cho
hoạt động GD. Trong công tác của mình NGD cần có những hình thức PPGD sáng tạo cho phù
hợp với từng đối tượng giáo dục và từng hồn cảnh, từng tình huống GD cụ thể. Mọi ý nghĩ và
cách làm dập khn, máy móc, hình thức đều mang lại ít hiệu quả, thậm chí cịn dẫn đến những


thất bại.


Nhà giáo dục vĩ đại Xô viết cũ Makarencô đã viết: “Tôi đã thấy rõ ràng những phần tử nguy
hiểm nhất trong công tác của tôi không phải là người đã làm cho người khác chú ý đến mình, mà
là kẻ đã lẩn tránh tơi…”. Ơng đã đúc rút kinh nghiệm trong giáo dục là nhiều em mà ơng cho là
nguy hiểm, xấu xa nhất thì lại bước vào đời một cách tích cực, cịn những em hay lẩn tránh và
khơng bộc lộ gì trong tập thể thì khi ra đời đơi khi sống nhỏ nhen, tệ hại.


<i><b>3.4. Qúa trình giáo dục thống nhất với quá trình dạy học (QTDH)</b></i>


<i>Chức năng trội của quá trình dạy học là cung cấp cho người học hệ thống những tri thức</i>
khoa học, phát triển những năng lực nhận thức và thực hành. Trên cơ sở đó hình thành và phát
triển thế giới quan khoa học, nhân sinh quan đúng đắn và những phẩm chất nhân cách của người
công dân.


<i>Chức năng trội của QTGD (theo nghĩa hẹp) là xây dựng ý thức và hành vi ứng xử đúng</i>
đắn cho HS…


Hai QT này thống nhất với nhau, gắn bó chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. QTDH
phải mang tính GD, phải kéo theo QTGD và phải tạo tiền đề cho QTGD đạt hiệu quả. Mặt khác,
QTGD nhất thiết phải bao gồm việc lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm và phát triển năng lực nhận
thức và phải được tiến hành ngay trong các bài học ở trên lớp, trong các hoạt động GD khác ở
nhà trường, gia đình, xã hội. Hơn nữa khi HS được GD đúng đắn về thế giới quan khoa học
(TGQKH), về các phẩm chất đạo đức… thì sẽ tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động nhận thức tốt hơn
(thúc đẩy QTDH tốt hơn).


<i>Từ những đặc điểm trên có thể rút ra những kết luận sư phạm sau đây:</i>


+ GD nhà trường đóng vai trị chủ đạo trong việc tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục theo
hướng tích cực để thống nhất về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức cho phù hợp với đối


tượng giáo dục.


+ Nhà giáo dục (NGD) cần kiên trì, nhẫn nại, bình tĩnh, khơng nơn nóng vội vàng, không bi quan
chán nản thất vọng hay lạc quan quá sớm trước các biểu hiện về nhân cách của HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ NGD cần có những hiểu biết sâu sắc và đầy đủ về QTGD (bản chất, đặc điểm, nội dung,
phương pháp GD…), hiểu biết đầy đủ về đối tượng giáo dục, nắm vững những đặc điểm của đối
tượng GD, những tình huống, hồn cảnh cụ thể để có những tác động phù hợp. Tránh rập khn,
máy móc, hình thức.


+ NGD phải biết phát hiện và giải quyết kịp thời những mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình hình
thành phẩm chất đạo đức cho học sinh, phải có quan điểm phát triển biện chứng của đối tượng
GD, nhìn thấy xu hướng phát triển trong tương lai của họ (một con người dù xấu đến mấy, dù
khó GD đến đâu, vẫn có những mặt tốt và vẫn có thể GD trở thành một người tốt).


+ NGD phải thực sự đóng vai trị chủ đạo trong việc tổ chức, điều khiển các tác động có định
hướng đến học sinh, đồng thời thống nhất với hoạt động tự GD, kích thích hoạt động tự GD, ham
muốn tự hoàn thiện ở HS.


+ NGD phải có đầy đủ những phẩm chất và năng lực sư phạm, đặc biệt là tình thương yêu HS,
thương yêu con người sâu sắc…


<b>4. Các nguyên tắc giáo dục</b>


<i><b>4.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của nền giáo dục XHCN VN</b></i>
<i>- Nội dung nguyên tắc</i>


<i>Nguyên tắc này đòi hỏi cơng tác giáo dục phải nhằm thực hiện có hiệu quả việc bồi</i>
<i>dưỡng và hình thành các năng lực và phẩm chất của nhân cách theo mục đích giáo dục. Cụ thể:</i>
+ Hình thành cho thế hệ trẻ thế giới quan khoa học, nhân sinh quan đúng đắn, lý tưởng xây dựng


đất nước giàu mạnh theo định hướng XHCN; chủ động sáng tạo trong quá trình lập thân và lập
nghiệp.


+ GD thế hệ trẻ biết học tập, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa, đạo đức của dân tộc và
nhân loại, biết giữ gìn phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp, có cuộc sống vật chất và tinh
thần hài hoà, phong phú.


+ GD thế hệ trẻ những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của người công dân, biết phân biệt cái đúng,
cái sai, cái thiện, cái ác; biết đấu tranh xoá bỏ cái ác, cái xấu nhằm góp phần xây dựng đạo đức,
văn hóa lành mạnh, đem lại lợi ích và hạnh phúc cho xã hội.


- Yêu cầu thực hiện:


+ Quán triệt mục đích GD trong tồn bộ các hoạt động GD trên lớp và ngoài giờ lên lớp cũng như
việc lựa chọn PP, phương tiện cho những hoạt động GD.


+ Bảo đảm sự lãnh đạo của các tổ chức Đảng, phát huy vai trị của các tổ chức Đồn, Đội. Chống
khuynh hướng tự do, tuỳ tiện trong công tác giáo dục.


+ Tổ chức và quản lý chặt chẽ công tác giáo dục trong và ngoài nhà trường.


+ Thường xuyên tổ chức cho học sinh tham gia vào các hoạt động và giao lưu phong phú trong
xã hội phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và năng lực của họ.


+ Tránh thái độ áp đặt thô bạo, cứng nhắc, trái với bản chất QTGD.
<i><b>4.2. Nguyên tắc bảo đảm giáo dục gắn với cuộc sống, với lao động</b></i>
<i>- Nội dung nguyên tắc:</i>


Nguyên tắc này địi hỏi trong QTGD phải bảo đảm gắn bó cơng tác giáo dục với thực tiễn
cuộc sống lao động, với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Khơng thể giáo dục


HS chỉ bó hẹp trong mơi trường nhà trường, gia đình mà tách rời với đời sống XH, với các hoạt
động thực tiễn bên ngoài.


<i>- Yêu cầu thực hiện:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

+ Tổ chức nhiều hoạt động hay các hình thức giáo dục, giúp học sinh có những hiểu biết về cuộc
sống, về thực tiễn của đất nước, địa phương, nhân loại…


+ Phối hợp các LLGD để tổ chức các hoạt động đa dạng, phong phú, hiệu quả.
<i><b>4.3. Nguyên tắc bảo đảm giáo dục trong tập thể</b></i>


<i>- Tập thể là môi trường giáo dục học sinh vì: </i>


+ Tập thể là một cộng đồng XH đặc biệt, tạo nên những điều kiện tốt nhất cho hoạt động và giao
lưu nhằm hình thành và phát triển nhân cách. Tập thể là mơi trường mà thơng qua đó những tác
động của XH ảnh hưởng tới cá nhân một cách tích cực nhất, đồng thời tập thể cũng bảo đảm cho
cá nhân đóng vai trị tích cực trong đời sống XH.


+ Sống trong môi trường là tập thể, mỗi cá nhân một mặt chịu sự ảnh hưởng, tác động của bạn bè,
của dư luận chung một cách thường xun để khơng ngừng tự giáo dục, tự hồn thiện mình. Mặt
khác, mỗi thành viên trong tập thể lại có ảnh hưởng tích cực trở lại góp phần xây dựng, củng cố
tập thể. Qua đó mới có điều kiện để bộc lộ mặt tốt, mặt xấu của mình; có điều kiện phát huy mặt
tích cực, khắc phục mặt tiêu cực. Nói cách khác, tập thể kích thích việc hình thành các phẩm chất
tốt và hạn chế những phẩm chất xấu của từng thành viên. Nhờ có tập thể mà cá nhân mới có một
đời sống đạo đức tâm lý phong phú, lành mạnh; các năng lực được phát huy triệt để, các phẩm
chất được hình thành và phát triển…


<i>Tập thể là phương tiện giáo dục HS tốt nhất có nghĩa là tập thể tác động đến HS như là</i>
một phương tiện giáo dục dưới dạng những dư luận, truyền thống của tập thể, đánh giá của tập
thể, những yêu cầu, nội qui nề nếp… và các hoạt động chung của tập thể. Nhờ có các phương tiện


đó mà mỗi cá nhân rèn luyện được ý thức, tư tưởng, tình cảm, thói quen sống và làm việc trong
tập thể, các phẩm chất đạo đức khác…


<i>- Nội dung nguyên tắc </i>


Trong quá trình giáo dục nhân cách, phải xây dựng và giáo dục tập thể học sinh trở thành
một môi trường và phương tiện giáo dục có hiệu qủa (xây dựng tập thể HS vững mạnh về mọi
<i>mặt). Từ đó đưa học sinh vào trong tập thể và dùng tập thể để hình thành và phát triển nhân cách</i>
cho học sinh.


- Yêu cầu thực hiện


+ Cần XD tập thể HS thành một tập thể vững mạnh, có tác dụng GD tốt nhất.
+ Xây dựng và củng cố bền vững các mối quan hệ đúng đắn trong tập thể.
+ Tổ chức tốt các loại hình hoạt động và giao lưu trong tập thể học sinh.
+ Xây dựng đội ngũ tự quản vững mạnh.


+ Giáo dục truyền thống, xây dựng viễn cảnh, hình thành dư luận tốt đẹp.


+ Cần phát huy những ảnh hưởng, tác động tích cực của mỗi cá nhân đối với sự phát triển không
ngừng của tập thể.


+ Coi trọng đúng mức lợi ích của cá nhân trong sự thống nhất với lợi ích chung của tập thể, kết
hợp hài hịa lợi ích cá nhân và lợi ích của tập thể.


<i><b>4.4. Nguyên tắc bảo đảm tôn trọng nhân cách người được giáo dục kết hợp với yêu cầu hợp lý</b></i>
<i><b>đối với họ</b></i>


Nhà giáo dục học Xô Viết (cũ) Makarencô có nêu một quan điểm GD: Càng tơn trọng
<i>con người bao nhiêu thì càng phải đề ra yêu cầu cao đối với con người bấy nhiêu. Tôn trọng và</i>


yêu cầu cao là hai mặt thống nhất biện chứng:


+ Quá trình giáo dục muốn đạt kết quả cao, trước hết nhà giáo dục phải <i>tơn trọng đối tượng GD</i>
của mình. HS trong QTGD vừa là đối tượng, khách thể, vừa là chủ thể tự giáo dục. Vì vậy mỗi
HS đều có mong muốn được tơn trọng và tự khẳng định mình. Việc tôn trọng, thông cảm, tin
tưởng và đánh giá đúng bản chất đối tượng giáo dục sẽ nâng cao lòng tự trọng, tự tin, kích thích
tính tích cực phấn đấu vươn lên của HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

HS tiến bộ, là thể hiện sự tin tưởng ở khả năng của HS. Khơng thể có GD nếu khơng có sự đề ra
những yêu cầu, nhiệm vụ cho HS thực hiện.


Như vậy, tôn trọng nhân cách học sinh là phải đề ra yêu cầu hợp lý và đề ra yêu cầu hợp lý
<i>là thể hiện lịng tin, sự tơn trọng học sinh.</i>


Sự thống nhất giữa tôn trọng và yêu cầu hợp lý người được giáo dục có tác dụng tạo niềm
tin tưởng, lạc quan đối với người được giáo dục, kích thích tính tích cực tu dưỡng rèn luyện và
hồn thiện nhân cách.


<i>- Nội dung nguyên tắc</i>


Nguyên tắc này đòi hỏi trong công tác giáo dục phải hết sức tôn trọng nhân cách người
được GD đồng thời biết đề ra những yêu cầu hợp lý đối với họ.


+ Tôn trọng tài năng, trí tuệ, phẩm giá, yêu thương quí trọng con người, khơng bỏ qua, làm ngơ
trước những thói hư tật xấu của học sinh, không xúc phạm thân thể, nhân phẩm của học sinh…
Luôn tin tưởng vào sự tiến bộ, khả năng của HS.


+ Đề ra những yêu cầu hợp lý, vừa sức, thiết thực, có thiện chí đối với HS. Yêu cầu hợp lý là
những yêu cầu đáp ứng với mục tiêu giáo dục, phù hợp với nội dung giáo dục, với trình độ phát
triển và những điều kiện tự giáo dục, tự hoàn thiện của HS; yêu cầu vừa sức, có tác dụng kích


thích tính tự giác, tích cực, chủ động thực hiện của học sinh; yêu cầu có tính khả thi, có khả năng
mang lại hiệu quả mong muốn đồng thời yêu cầu đó ngày càng nâng cao dần so với mức độ phát
triển của NĐGD.


- Yêu cầu thực hiện


+ Thường xuyên đề ra yêu cầu ngày càng cao đối với học sinh. Yêu cầu buộc HS phải có sự cố
gắng, có sự nỗ lực cao mới đạt được.


+ Luôn nghiêm khắc nhưng chân thành, tin tưởng, thiện chí và thương u HS “u thương mà
khơng mềm yếu, nghiêm khắc mà không nghiệt ngã, xét nét”.


+ Kịp thời phát huy ưu điểm, động viên, giúp đỡ HS khắc phục thiếu sót, khuyết điểm trong qúa
trình rèn luyện. Nắm vững, đánh giá HS cao hơn một chút cái mà họ đang có và địi hỏi cao hơn
một chút so với khả năng hiện có của họ.


+ Nhà giáo dục phải là tấm gương sáng về đạo đức, lối sống, phải có nghệ thuật sư phạm. Tuyệt
đối tránh sự thô bạo, thiếu tôn trọng, định kiến, thiếu tin tưởng đối với học sinh… hoặc quá
nuông chiều, dễ dãi, bỏ qua sai lầm, khuyết điểm…


+ Hướng dẫn học sinh tự đề ra yêu cầu cho mình.


<b>4.5. Nguyên tắc bảo đảm tính vừa sức và tính cá biệt trong quá trình giáo dục</b>
<i>- Nội dung của nguyên tắc:</i>


Nguyên tắc này địi hỏi trong qúa trình giáo dục việc xác định yêu cầu, nội dung, phương
pháp và các hình thức tổ chức giáo dục phải phù hợp với lứa tuổi và đặc điểm phát triển nhân
cách của HS. Mặt khác, nhà giáo dục phải chú ý đến đặc điểm cá biệt (đặc điểm tâm sinh lý, cá
tính, hồn cảnh riêng tư…) của từng học sinh để có biện pháp giáo dục phù hợp.



<i>- Yêu cầu thực hiện</i>


+ Cần nghiên cứu nắm vững đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm cá biệt của HS.
+ Nắm vững nội dung, các phương pháp, biện pháp GD để vận dụng phù hợp.


+ Đảm bảo mối quan hệ mật thiết giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng, giữa tính đại trà
và tính cá biệt.


<i><b>4. 6. Bảo đảm sự kết hợp tổ chức sư phạm của nhà giáo dục với việc phát huy tính chủ động,</b></i>
<i><b>độc lập sáng tạo của người được giáo dục</b></i>


- Nội dung nguyên tắc


Trong quá trình GD cần kết hợp hài hòa vai trò chủ đạo của nhà GD và vai trị tự giác, tích
cực, chủ động sáng tạo tự GD, tự hoàn thiện nhân cách của HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Nhà GD cần phát huy năng lực sư phạm nói chung, năng lực GD nói riêng để thể hiện vai trị
chủ đạo của mình: có trình độ sư phạm vững vàng, hiểu biết sâu sắc đối tượng. Biết vận dụng
những hiểu biết vào thực tiễn công tác GD…


+ Kích thích HS tự giác, tích cực tự trèn luyện dưới tác dụng chủ đạo của NGD.
<b>II. Một số vấn đề về phương pháp giáo dục HS và học sinh yếu km, cá biệt</b>


<b>1. Khái niệm về phương pháp giáo dục</b>


<i>Phương pháp giáo dục (PPGD) là cách thức hoạt động thống nhất của NGD và NĐGD,</i>
<i>được tiến hành thông qua vai trò chủ đạo của nhà giáo dục nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ</i>
<i>giáo dục, phù hợp với mục đích giáo dục.</i>


- PPGD được biểu hiện thơng qua các biện pháp giáo dục khác nhau. Chúng gắn bó chặt chẽ với


nhau, chuyển hóa lẫn nhau, trao đổi vai trị cho nhau trong từng tình huống sư phạm cụ thể: trong
một số trường hợp thì PP đóng vai trị là cách thức độc lập giải quyết các nhiệm vụ GD, trong
một số trường hợp khác thì PP lại trở thành biện pháp có tác dụng hỗ trợ (ví dụ: đàm thoại là một
PPGD cơ bản trong việc hình thành ý thức cá nhân, nhưng nó lại là biện pháp nhỏ trong phương
pháp luyện tập…).


- PPGD rất phức tạp và đa dạng: Tính phức tạp của PPGD thể hiện ở chỗ nó khơng có một khn
mẫu cố định nào. Cùng một phương pháp có thể thành cơng ở đối tượng này nhưng lại kém hiệu
quả ở đối tượng khác và việc vận dụng PP tùy thuộc vào tình huống sư phạm cụ thể. Tính đa
<i>dạng của PPGD thể hiện ở chỗ nó phong phú và linh hoạt hơn PPDH vì đối tượng của PPGD từ</i>
trẻ thơ: lứa tuổi đang hình thành nhân cách đến người lớn: lứa tuổi đã ổn định nhân cách nhưng
ln có sự biến đổi.


<b>2. Hệ thống các phương pháp giáo dục HS và yêu cầu kỹ năng vận dụng </b>
Dựa vào lơgíc của QTGD người ta chia PPGD thành ba nhóm:
<i><b>2.1. Nhóm các PP thuyết phục nhằm hình thành ý thức cá nhân</b></i>


Bản chất của nhóm PP này là làm cho HS hiểu được các chuẩn mực đã được qui định
trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống XH. Từ đó khơng cịn ngờ vực, băn khoăn, do dự mà
<i>tin vào tính đúng đắn của các chuẩn mực và biến niềm tin đó thành nguyên tắc hành động của</i>
bản thân.


<i>2.1.1. PP giảng giải</i>


<i> NGD dùng lời nói chân tình để khuyên bảo, giải thích, minh họa, phân tích làm sáng tỏ</i>
<i>những khái niệm về đạo đức, những qui tắc, chuẩn mực XH đã qui định nhằm giúp HS hiểu một</i>
cách đầy đủ, sâu sắc về những chuẩn mực đó để có động cơ và hành động phù hợp.


<i><b>- Những yêu cầu về kỹ năng thực hiện</b></i>



+ Phải chuẩn bị nội dung vấn đề cần giảng giải phù hợp với từng đối tượng GD.


+ Sử dụng lời nói có sức thuyết phục cao: Dễ hiểu, phù hợp với đối tượng; lập luận có cơ sở lý
luận và thực tiễn; đảm bảo tính hệ thống, tính lơgic, tính giáo dục…


<i>“Lời nói có thể trở thành bơng hoa mềm mại và thơm ngát, thứ nước đầy sinh lực trả lại niềm tin</i>
<i>vào cái thiện, lưỡi dao mài sắc, thanh sắt nung đỏ, mà cũng có thể trở thành đống rác rưởi… Lời</i>
<i>nói khơn ngoan và thiện chí đem lại niềm vui; lời nói ngu ngốc và độc ác, thiếu suy nghĩ và</i>
<i>khơng tế nhị đem lại tai họa. Có thể dùng lời nói để giết chết hay làm sống lại, làm tổn thương</i>
<i>hay chữa lành bệnh…”.</i>


+ Thái độ của nhà giáo dục phải chân thành, thiện chí, xuất phát từ tình thương yêu sâu sắc đối
với học sinh nhưng cũng cần sự nghiêm khắc nhất định.


<i>2.1.2. PP đàm thoại</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Việc đàm thoại có thể diễn ra giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục, giữa các thành
viên trong nhóm, trong một tập thể học sinh về những vấn đề trong học tập, trong rèn luyện lối
sống, đạo đức và về những vấn đề bức xúc trong đời sống xã hội, trong quan hệ bạn bè… nhằm
<i>lôi cuốn học sinh vào việc phân tích và đánh giá các sự kiện, hành vi, hiện tượng trong đời sống</i>
xã hội; rút ra kết luận cho bản thân. Trên cơ sở đó hình thành cho các em niềm tin, thái độ đúng
đắn đối với hiện thực xung quanh, đối với bổn phận cơng dân; có thói quen và hành vi phù hợp…
PP đàm thoại có thể tạo cơ hội để phát huy tính tích cực hoạt động của mỗi cá nhân.


<i><b>- Những yêu cầu về kỹ năng thực hiện</b></i>


+ Đàm thoại có thể chuẩn bị trước xoay quanh một chủ đề nhất định hay đàm thoại tự nhiên diễn
ra trong cuộc sống hàng ngày. Dù đàm thoại ở hình thức nào thì vấn đề cơ bản là tạo khơng khí
<i>thân mật, gần gũi, tự nhiên giữa NGD và NĐGD để NĐGD chủ động, mạnh dạn bày tỏ quan</i>
<i>điểm của mình. Từ đó nhà giáo dục nắm được nhận thức, tâm tư tình cảm, xu hướng… của người</i>


được GD mà uốn nắn, điều chỉnh kịp thời.


+ Đối với đàm thoại có chuẩn bị trước cần chọn chủ đề đúng hướng, có ý nghĩa, phù hợp với đối
tượng; chuẩn bị chu đáo về kế hoạch, nôi dung, cách thức tiến hành, phân công cụ thể; tổ chức
đàm thoại và tổng kết, đánh giá.


+ Đối với đàm thoại riêng với từng học sinh (đặc biệt là học sinh cá biệt) NGD phải biết cách
giao tiếp khéo léo, tế nhị, thận trọng, tìm hiểu HS cặn kẽ, đánh giá có lý, có tình. <i>Đặc biệt phải</i>
<i>thật sự thương yêu học sinh, tin tưởng, tôn trọng nhân cách HS, tuyệt đối tránh sự xúc phạm, thơ</i>
<i>bạo, cứng nhắc.</i>


+ Trong qúa trình đàm thoại NGD có thể đặt ra những câu hỏi, vấn đề nhằm <i>định hướng cho học</i>
sinh suy nghĩ , phân tích, đánh giá tình huống. NGD phải có sự đánh giá, tổng kết, rút ra kết luận
cuối cùng, khắc sâu vấn đề để HS hiểu và tin hơn.


<i>2.1.3. PP kể chuyện</i>


<i> NGD dùng lời nói kết hợp điệu bộ, nét mặt, cử chỉ… thuật lại một câu chuyện có ý nghĩa</i>
giáo dục. Nội dung câu chuyện được lấy từ thực tiễn cuộc sống của HS, từ thực tế xung quanh
hoặc từ sách báo.


<i><b>- Những yêu cầu về kỹ năng thực hiện</b></i>


+ Lựa chọn câu chuyện kể sinh động, hấp dẫn, có ý nghĩa giáo dục, phù hợp đặc điểm tâm sinh lý
và trình độ nhận thức của người được giáo dục.


+ Lời kể phải sinh động, giàu cảm xúc, hấp dẫn, lôi cuốn người nghe, tạo cảm xúc mạnh mẽ, sâu
sắc.


+ Kết hợp lời kể với việc sử dụng phương tiện trực quan.



+ Sau khi kể chuyện, cần tổ chức cho HS phân tích, đánh giá, rút ra kết luận cần thiết.
<i>2.1.4. PP nêu gương </i>


<i>NGD dùng những tấm gương mẫu mực, cụ thể, sống động của cá nhân hay tập thể nhằm</i>
<i>kích thích NĐGD học tập, noi theo hoặc né tránh.</i>


Có thể nêu gương tốt (gương những người anh hùng, lao động, học tập xuất sắc, những
học sinh nghèo vượt khó…) hoặc đưa ra những gương xấu, phản diện để ngăn ngừa, giáo dục HS
(gương HS hư, số phận một con nghiện, một trẻ lang thang, bụi đời…). PP nêu gương có tác
<i>dụng giúp HS nhận xét, phê phán, đánh giá những hành vi của người khác để rút ra kết luận bổ</i>
ích: Biết học tập theo gương tốt, biết tránh gương xấu.


<i><b>- Những yêu cầu về kỹ năng thực hiện</b></i>


+ Lựa chọn gương tốt hay phản diện phù hợp với mục đích, nhiệm vụ GD cụ thể và đặc điểm đối
tương giáo dục. Chọn những tấm gương gần gũi với cuộc sống, gương người thực, việc thực, điển
hình. Khơng nên lạm dụng gương phản diện.


+ Trong khi nêu gương nhà giáo dục phải có sự phân tích, so sánh, cho HS liên hệ thực tế, từ đó
rút ra bài học cụ thể để học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b>2. 2. Nhóm các PP tổ chức hoạt động và hình thành kinh nghiệm ứng xử</b></i>


Đây là nhóm các PP tổ chức cho NĐGD tham gia vào các hoạt động đa dạng và các mối
quan hệ giao lưu phong phú nhằm giúp họ chuyển hóa ý thức thành hành vi và rèn luyện thành
thói quen cần thiết.


2.2.1. Phương pháp giao công việc



Là cách thức nhà giáo dục giao cho NĐGD những công việc cụ thể, nhất định. Qua đó
người được giáo dục thu được những kinh nghiệm ứng xử và rèn luyện các hành vi phù hợp với
yêu cầu công việc được giao.


<i><b>- Những yêu cầu về kỹ năng thực hiện</b></i>


+ Giao công việc phù hợp với hứng thú, nhu cầu, khả năng, trình độ, đặc điểm lứa tuổi và cá biệt
của người được giáo dục.


+ Giáo dục ý thức, thái độ, tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc được giao (hiểu ý nghĩa
của công việc đối với cá nhân và đối với tập thể, XH).


+ Theo dõi, giúp đỡ, động viên kịp thời.


+ Kiểm tra đánh giá, khen chê kịp thời, công minh đối với kết quả công việc.
<i>2.2.2. PP tập luyện </i>


Là PP tổ chức cho NĐGD thực hiện một cách thường xuyên, đều đặn, có kế hoạch các
hành động hay sinh hoạt nhất định trong thực tiễn đời sống nhằm biến chúng thành thói quen cần
thiết, thành những thuộc tính của nhân cách.


Ngạn ngữ phương Tây: “Gieo một tư tưởng, gặt một hành động; gieo một hành động,
<i>gặt một thói quen; gieo một thói quen, gặt một tính cách; gieo một tính cách, gặt một số phận”.</i>
Vì vậy, trong qúa trình giáo dục cần tổ chức cho người được giáo dục tập luyện nhiều những
hành vi, thói quen đã hình thành, biến chúng thành những thuộc tính vững bền của nhân cách.
Cùng với việc tập luyện thói quen tốt, phải loại bỏ những thói quen xấu.


<i><b>- Những yêu cầu về kỹ năng thực hiện</b></i>


+ Tổ chức luyện tập thói quen thường xuyên, có hệ thống, với tần số cao dần, với nhiều hình thức


hấp dẫn. Phương tiện tập thói quen tốt nhất là chế độ sinh hoạt hàng ngày và hoạt động sống của
<i>cá nhân. Nếu trong chế độ sinh hoạt hàng ngày, trong hoạt động sống mà thiếu sự qui định một</i>
cách hợp lý và không thực hiện một cách liên tục những qui định đó thì khơng thể tập thói quen
hành vi một cách nhanh chóng và vững chắc.


+ Luyện tập thói quen theo từng giai đọan: Giai đoạn đầu làm cho NĐGD nắm được các qui tắc
<i>hành vi, hình dung rõ ràng hành vi cần thực hiện và tập kỹ năng hành động. Tiếp theo là luyện</i>
tập thường xuyện, lặp đi lặp lại hành động nhiều lần để hành động đạt tới trình độ kỹ xảo và thói
quen. Cần có thời gian thích hợp để luyện tập thói quen, nâng cao dần yêu cầu…


+ Khi luyện tập cần có sự uốn nắn, kiểm tra thường xuyên, đồng thời khuyến khích việc tự kiểm
tra, tự điều chỉnh hành vi, thói quen của đối tượng GD.


2.2.3. Phương pháp rèn luyện


Là PP NGD tổ chức các loại hình hoạt động đa dạng theo những nội dung GD nhất định
nhằm tạo điều kiện, tạo môi trường để NĐGD tự thể nghiệm ý thức, tình cảm của mình về các
chuẩn mực nhằm hình thành, củng cố những hành vi phù hợp với các chuẩn mực XH qui định.
PP rèn luyện tạo cơ hội cho NĐGD thâm nhập vào các tình huống GD cụ thể từ đơn giản đến
phức tạp, từ dễ đến khó trong cuộc sống và địi hỏi họ tự nguyện giải quyết có hiệu quả những
tình huống có thật nảy sinh trong học tập, lao động, sinh hoạt tập thể… Qua đó, những hành vi,
thói quen dần dần được hình thành, được rèn luyện một cách thuần thục, bền vững (PP rèn luyện
dựa trên cơ sở PP giao công việc và luyện tập, nhưng phạm vi rộng hơn thơng qua nhiều hoạt
động và tình huống hiện thực. PP rèn luyện thông qua việc giao nhiệm vụ và luyện tập những
phương thức hành động).


<i><b>- Những yêu cầu về kỹ năng thực hiện</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ Tổ chức rèn luyện có hệ thống, thường xuyện, liên tục.



+ Xác định mục đích, u cầu, có chương trình, kế hoạch, nội dung hoạt động rèn luyện cụ thể, rõ
ràng. Có sự phân cơng, phân nhiệm để người được giáo dục thấy rõ nhiệm vụ của mình trong đó.
+ Kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu rèn luyện (bắt buộc) và tự rèn luyện (tự giác), giữa kiểm tra và
tự kiểm tra.


+ Chú ý năng lực, sức khỏe, đặc điểm cá biệt của đối tượng trong qúa trình rèn luyện.
- Kiểm tra đánh giá, khen chê kịp thời, cơng minh.


<i><b>2.3. Nhóm các PP kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi</b></i>


Đây là nhóm các PP giáo dục nhằm kích thích tính tích cực hoạt động và điều chỉnh hành
vi, thói quen ứng xử có văn hóa của người được giáo dục.


<i>2.3.1. Phương pháp khen thưởng</i>


<i>Là phương pháp kích thích sư phạm bằng cách khẳng định và đánh giá tốt những thành tích,</i>
<i>ưu điểm mà HS đạt được trong quá trình rèn luyện.</i>


Trong giáo dục, PP khen thưởng có ý nghĩa rất quan trọng:


+ Khẳng định hành vi của người được giáo dục là đúng đắn, hoàn toàn phù hợp với những chuẩn
mực đạo đức và hành vi văn hóa do xã hội qui định.


+ Làm cho người được giáo dục hài lòng, phấn khởi, tự tin ở sức mình, kích thích họ nỗ lực vươn
lên hơn nữa để đạt thành tích cao hơn.


+ Kích thích tính tích cực hoạt động cả đối với những HS khơng được khen.
<i>- Các hình thức khen thưởng:</i>


+ Tỏ thái độ đồng tình, ủng hộ hoặc có lời khen đối với việc làm tốt một cách trực tiếp hay gián


tiếp.


+ Biểu dương, tuyên dương.


+ Cấp giấy khen, bằng khen, thưởng tiền hay hiện vật…
<i><b>- Những yêu cầu về kỹ năng thực hiện</b></i>


+Khen thưởng đúng mức, công bằng, công khai, không chủ quan, thiên vị, thành kiến cá nhân…
Việc khen thưởng phải có sự đồng tình của tập thể, gây dư luận tốt trong tập thể và phát huy ảnh
hưởng tích cực đối với các thành viên khác.


+ Khen thưởng kịp thời, đúng lúc, đúng chỗ, đúng thành tích. Khen thưởng một cách thực chất:
Dựa trên những phẩm chất, hành vi ứng xử trong cuộc sống thực tế và khen thưởng cả qúa trình
(từ động cơ đến phương pháp hành động, kết quả hành động).


+ Chú ý đặc điểm lứa tuổi, tính cách của người được khen.


+ Tạotâm thế khi khen thưởng(tổ chức long trọng, chọn người có uy tín khen thưởng…).
<i>2.3.2. Phương pháp trách phạt</i>


<i>Là cách thức tác động vào nhân cách NĐGD bằng cách biểu thị sự khơng đồng tình, sự</i>
<i>phản đối, phê phán và lên án của nhà giáo dục đối với những hành vi sai trái so với những</i>
<i>chuẩn mực XH đã qui định của NĐGD.</i>


PP trách phạt có tác dụng điều chỉnh hành vi của đối tượng giáo dục, đòi hỏi họ phải nhận
thức được lỗi lầm, cảm thấy xấu hổ, hối hận về lỗi lầm và mong muốn sửa chữa lỗi lầm đó. Mặt
khác việc trách phạt đúng mức sẽ có tác dụng nhắc nhở, khuyên răn những người khác.


- Các hình thức trách phạt:



Nhắc nhở; chê trách; phê bình; cảnh cáo; buộc thôi học; đuổi học thông báo về gia đình và
địa phương; trách phạt bằng việc làm; gửi đến các trường giáo dục lại.


<i><b>- Những yêu cầu về kỹ năng thực hiện</b></i>


+ Trách phạt phải khách quan, công bằng, đúng mức, công khai, không thiên vị, định kiến cá
nhân…


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

xử…); tính chất của hành vi sai lệch (nghiêm trọng hay không, thường xuyên hay không thường
xuyên, vô tình hay cố ý…); phạm vi và mức độ tác hại do hành vi sai lệch gây ra nhiều hay ít,
rộng hay hẹp…


+ Phải hình thành được dư luận lành mạnh, đồng tình với sự trách phạt. Khơng nên trách phạt cả
tập thể.


+ Tuỳ từng đối tượng học sinh mà sử dụng hình thức trách phạt phù hợp.


+ Trách phạt phải đúng lúc, đúng chỗ và tạo tâm thế khi trách phạt. Không nên trách phạt một
cách vội vã mà phải có thời gian, có tác dụng cho cả hai phía.


“Sự chờ đợi trừng phạt bản thân nó đã là một hình phạt và hình phạt đó có tác dụng sâu sắc vào
<i>nội tâm” (Makarencô).</i>


+ Sau khi trách phạt không nên nhắc nhở lại khuyết điểm cũ mà cần theo dõi, giúp đỡ đối tượng
sửa chữa lỗi lầm, nhất là những học sinh cá biệt đã có những tiến bộ.


Trong qúa trình giáo dục, mỗi PP đều có những vai trị, tác dụng cụ thể nhất định, khơng
<i>có PPGD nào là vạn năng. Hiệu quả của QTGD phụ thuộc rất lớn vào việc vận dụng linh hoạt và</i>
phối hợp sáng tạo các PPGD vào từng đối tượng cụ thể, từng mục đích GD cụ thể, từng tình
huống GD cụ thể.



<i><b>2.4. Nhóm các PP kiểm tra, đánh giá kết quả GD </b></i>


Để đánh giá kết quả GD, người ta còn đưa ra nhóm PP thứ 4: các PP kiểm tra, đánh giá
kết quả GD gồm các PP cụ thể sau:


<i>2.4.1. PP quan sát</i>


Vì nhân cách HS được hình thành và thể hiện trong các dạng hoạt động và giao lưu nên
cần quan sát có hệ thống, có kế hoạch những hoạt động và giao lưu của các em với mọi người
xung quanh đế đánh giá hiệu quả của QTGD. Hoạt động của các em càng tích cực, giao lưu càng
đa dạng thì hiệu quả của GD càng cao.


<i>2.4.2. PP thực nghiệm tự nhiên</i>


Cho phép nghiên cứu HS trong những điều kiện được tổ chức đặc biệt: HS được đưa vào
các hoạt động và các mối quan hệ nào đó. Trong điều kiện đó chúng sẽ bộc lộ thái độ, kĩ năng,
hành vi một cách tự nhiên. Dựa vào đó mà GV ghi nhận được kết quả GD của HS.


<i>2.4.3. PP đàm thoại</i>


GV trao đổi trò chuyện với HS, cha mẹ HS, bạn bè HS, GVBM… để biết được ý thức,
thái độ, động cơ, hành vi, thói quen của các em cả ở trường, ở nhà và ngoài XH.


<i>2.4.4. PP ankét</i>


GV khéo léo đặt ra hệ thống những câu hỏi (mở: các em tự do trả lời trên giấy câu hỏi GV
đưa ra; đóng: HS chọn phương án trả lời phù hợp trong số các phương án GV đưa ra; xác định
mức độ: HS xếp thứ tự mức độ ưu tiên (thứ hạng) của các phương án mà GV đưa ra). Nhờ PP
ankét, GV có thể nắm bắt được các khái niệm, biểu tượng đạo đức, thẩm mỹ, thái độ, hứng thú


hay xu hướng hành vi của các em qua việc HS trả lời viết hàng loạt các câu hỏi do GV đặt ra.
<b>3. Vấn đề giáo dục học sinh yếu km, cá biệt</b>


HS cá biệt mà ta đề cập ở đây là những em có hành vi khác biệt theo chiều hướng xấu so
với những HS bình thường. Việc GD các HS cá biệt đòi hỏi sự vận dụng hết sức linh hoạt và sáng
tạo các PPGD đã nêu. Cần chú ý mấy vấn đề sau đây khi vận dụng:


<i><b>3.1. Phải tìm hiểu nguyên nhân của những hành vi lệch chuẩn để hiểu được tư tưởng, tình</b></i>
<i><b>cảm (bao giờ cũng có lý do từ gia đình, quan hệ bạn bè…) bằng các PP:</b></i>


- Trò chuyện:
<i>+ Trực tiếp với HS. </i>


Để cuộc trị chuyện đạt mục đích, cần chuẩn bị kế hoạch chu đáo và chú ý các khía cạnh
sau đây của HS khi trò chuyện để ứng xử thích hợp:


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

 Thái độ của HS đối với mình (Thiện cảm, ác cảm, tin tưởng, nghi ngờ?).


 Thái độ của HS đối với vấn đề ta định trao đổi (Thờ ơ, bàng quan hoặc quan tâm, thích thú).
<i>Để cuộc trò chuyện được cởi mở, cần:</i>


 Chọn thời gian, không gian phù hợp để tạo ra tâm thế thuận lợi cho HS trong cuộc trò
chuyện.


 Tạo sự gần gũi, thân thiện giữa GV và HS khi bắt đầu trị chuyện (có thể trao đổi một chủ
đề về VH, TDTT… mà hai bên, đặc biệt là HS đó quan tâm, thích thú). Duy trì sự thân
thiện trong suốt buổi trò chuyện.


 Chăm chú lắng nghe với thái độ chân thành và bằng mọi cử chỉ (ánh mắt, cái gật đầu, nụ
cười mỉm…) khuyến khích HS trình bày. Tỏ ra thích thú nghe sự trình bày của HS, tỏ ra


quan tâm đến việc riêng, nhu cầu và sở thích của các em.


 Xử sự một cách tự nhiên khi trò chuyện.


 Khơng trị chuyện theo kiểu thẩm vấn, kiểu hỏi đáp vì sẽ tạo sự ức chế, mất bình tĩnh của
HS.


 Đừng cắt ngang ý kiến của HS và cũng đừng vội kết luận vấn đề.
 Giữ bình tĩnh khi nghe những điều không hợp quan niệm của bản thân.


+ Trị chuyện với cha mẹ HS để tìm hiểu quan điểm GD con em của PHHS, sự quan tâm của họ
đến HS, hồn cảnh sống của HS…; trị chuyện với GVBM, với các bạn bè gần gũi, với những
người có mối quan hệ với HS cá biệt…


- Nghiên cứu hồ sơ HS để biết những nét chính về gia đình, về nhận xét của GV các khóa trước…
- Phương pháp Anket:. Chú ý rằng để HS cá biệt trả lời thật tự nhiên, ta có thể cho HS cả lớp trả
lời phiếu điều tra và tập trung xử lý các phiếu của HS cá biệt. Qua câu trả lời của HS, kết hợp với
nhiều PP tìm hiểu khác, ta có thể phân tích, so sánh, đối chiếu… để tìm được nguyên nhân của
các hành vi lệch chuẩn, từ đó có định hướng GD đúng đắn để mang lại hiệu quả mong muốn.
<i><b>3.2. Sử dụng khéo léo các PP tác động lên HS nhằm tăng hiệu quả của các PPGD</b></i>


<i><b>3.2.1. Tác động cá nhân/tay đôi/trực tiếp (tác động trực tiếp từ GVCN đến HS để buộc HS</b></i>
<i><b>thực hiện yêu cầu mà GV đặt ra) </b></i>


- Cá biệt hóa mức độ yêu cầu về học tập, rèn luyện phù hợp với hoàn cảnh, khả năng của HS để
chúng thấy có khả năng hồn thành nhiệm vụ nhằm tạo sự tự tin cho HS.


- Sử dụng PPGD khen thưởng và trách phạt thật khoa học


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

cái tốt, cái tiến bộ nho nhỏ để ghi nhận, biểu dương (trồng hoa) nhằm thui chột cái xấu của các


em (cỏ dại).


- Giúp các em tự đề ra hệ thống các mục tiêu và tự xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu đó
từng mức một, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao.


- Ngoài ra nên sử dụng PPGD “bùng nổ sư phạm” trong những hoàn cảnh thích hợp. Đó là nghệ
thuật tác động vào đối tượng khi “có vấn đề đặc biệt”. Về bản chất đây là PP tác động cá nhân
nhưng sử dụng với mức độ mạnh, bất ngờ vào các quá trình hưng phấn và ức chế của hoạt động
thần kinh dẫn tới sự thay đổi trạng thái tâm lý của HS. Từ đó thay đổi các quá trình tâm lý: Nhận
thức, tình cảm, hành vi của đối tượng GD (GVCN “kích” như “lên dây cót” để HS hưng phấn rồi
hăng hái thực hiện một cơng việc có tính GD nào đó mà GV đặt ra, cũng có khi “bùng nổ như
một cái phanh” để hãm lại một hành vi hay hành động nào đó). Bí quyết thành cơng của PP này
là: Phải chớp thời cơ và tạo ra thời cơ để tác động; ngôn ngữ, thái độ, hành vi tác động của
GVCN và TT lớp phải gây được ấn tượng sâu sắc, gây được cảm xúc mạnh, bất ngờ; không để
cho đối tượng GD biết được ý đồ tác động của NGD.


<i><b>3.2.2. Tác động song song</b></i>


Nếu sự tác động cá nhân không mang lại hiệu quả thì cần sử dụng tính tích cực của tác
động song song: Dùng tập thể, dư luận tập thể (nhóm bạn bè, tổ HS, lớp…) phê phán hành vi lệch
chuẩn của HS. Con người có tâm lý là rất sợ cảm giác cô đơn trong TT, đối lập với TT. Vì vậy dư
luận TT có sức mạnh vô cùng to lớn trong việc điều chỉnh nhận thức, hành vi, thái độ của từng cá
nhân. Để kiểu tác động này có hiệu quả cao, GVCN cần xây dựng được một tập thể lớp vững
mạnh, đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động; xây dựng đội ngũ tự quản mạnh; hướng dẫn dư
luận và cách tác động của các em nhằm làm cho đối tượng GD có sự tự chuyển biến tích cực về
nhận thức, tình cảm và hành động.


<i><b>3.2.3. Ap dụng linh hoạt, khéo léo các hình thức GD, các PPGD, các biện pháp GD của mỗi</b></i>
<i><b>PP để tạo nên tính đa dạng trong các tác động GD</b></i>



Vì hành vi của HS cá biệt là đa dạng (cúp cua, bỏ học, lười học, gây gổ…) nên không thể
thành công nếu các tác động GD không đủ đa dạng. Nguyên lý về tính đa dạng trong quản lý và
GD có nêu: Chỉ có cái đa dạng mới thủ tiêu được cái đa dạng. Chỉ có những PPGD đa dạng, các
<i>biện pháp GD đa dạng, các hình thức GD đa dạng mới thủ tiêu được cái đa dạng trong hành vi</i>
của HS cá biệt. Không thể lấy cái đơn điệu để thủ tiêu cái đa dạng: Sử dụng đơn điệu một vài PP,
biện pháp và hình thức GD, đặc biệt là PPGD trách phạt, thì HS khơng bao giờ tốt lên được.
Ngạn ngữ Nga có câu “Một người chín lần bị gọi là con heo thì lần thứ mười họ sẽ ăn cám” là vì
vậy. Cần căn cứ vào mục đích GD, nội dung GD, hồn cảnh và đặc điểm cụ thể của đối tượng
GD để phối hợp có hiệu quả các PPGD. Ví dụ: Với HS sai phạm một cách <i>có hệ thống, có thể sử</i>
dụng tổ hợp các PP: Kiểm tra đánh giá; trách phạt ở mức phê bình để tạo dư luận tập thể (nhóm
bạn, tổ, lớp…) không ủng hộ hiện tượng này; đàm thoại giảng giải để các em hiểu rõ tác hại của
hành vi sai phạm; nêu yêu cầu sư phạm và nêu gương để khích lệ sự cố gắng vươn lên của các
em. Đồng thời đưa các em vào nhiều hình thức hoạt động và giao lưu có tính GD cao.


<b>CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP</b>


1. Từ một HS ngoan ngoãn và chăm chỉ, gần đây Minh bắt đầu mải chơi, hay bỏ học, thích đàn
đúm bạn bè, la cà, ăn nhậu khắp các quán, quậy phá, vô lễ với cha mẹ…Các thầy cô giáo trong
trường xếp Minh là loại học sinh “cá biệt”. Hãy lập kế hoạch (Lập KH, thực hiện, đánh giá kết
quả) giáo dục Minh. Q trình GD Minh có thể có nhiều kết quả khác nhau, thậm chí là trái
ngược, hãy tìm nguyên nhân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

3. Hãy trình bày một tình huống hoặc một trường hợp xảy ra trong công tác giáo dục học sinh mà
đ/c cho là thành công hoặc không thành công. Dùng những kiến thức đã học để phân tích.


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


1. TS. Trần Thị Hương – Một số vấn đề về lý luận giáo dục – Tủ sách ĐHSP Thành phố Hồ Chí
Minh



2. Nguyễn Sinh Huy-Giáo dục học đại cương II- Hà nội 1995


3. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt- Giáo dục học Tập II- NXBGD 1988.


</div>

<!--links-->

×