Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN TTCK Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.78 KB, 12 trang )

TTCK Việt Nam – Thực trạng và định hướng phát triển TTCK Việt Nam GVDH:PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN TTCK Ở VIỆT NAM.
1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.1. Mục tiêu.
Phát triển thị trường chứng khoán cả về quy mô và chất lượng hoạt động nhằm
tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển, góp phần phát triển
thị trường tài chính Việt Nam; duy trì trật tự, an toàn, mở rộng phạm vi, tăng cường
hiệu quả quản lý, giám sát thị trường nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người đầu tư; từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị
trường tài chính quốc tế.
Bên cạnh đó, cũng phải nhấn mạnh đến việc mở rộng phạm vi, tăng cường hiệu
quả quản lý, giám sát thị trường; bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người đầu
tư; nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính quốc tế.
Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán liên hệ mật thiết với chiến lược
phát triển kinh tế xã hội nói chung và chiến lược phát triển tài chính đến năm 2020 nói
riêng.
Cần tăng quy mô, chất lượng công ty chứng khoán theo hướng tái cấu trúc (phá
sản, thâu tóm, sáp nhập); giảm số lượng công ty chứng khoán từ trên 100 như hiện
nay xuống khoảng 50 công ty (bình quân thị phần mỗi công ty chứng khoán là 4 tỷ
USD).
Để thực hiện được những mục tiêu trên, cần hoàn thiện khung pháp lý, thể chế
mà cơ bản là hoàn thiện Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn; tạo cơ chế để
các cơ quan quản lý có tính độc lập; tăng nguồn cung cho thị trường chứng khoán,
nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước và phát huy vai trò các Hiệp hội ngành nghề
chứng khoán, vai trò tư vấn độc lập, phản biện chính sách từ các tổ chức.
1.2. Quan điểm và nguyên tắc phát triển TTCK.
Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 – NH-N2 1
TTCK Việt Nam – Thực trạng và định hướng phát triển TTCK Việt Nam GVDH:PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
1. Phát triển thị trường chứng khoán phù hợp với điều kiện thực tế và định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế,
từng bước hội nhập với thị trường tài chính khu vực và thế giới;


2. Xây dựng thị trường chứng khoán thống nhất trong cả nước, hoạt động an
toàn, hiệu quả góp phần huy động vốn cho đầu tư phát triển và thúc đẩy tiến trình cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nước;
3. Nhà nước thực hiện quản lý bằng pháp luật, tạo điều kiện để thị trường chứng
khoán hoạt động và phát triển; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và có chính sách
khuyến khích các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán;
4. Bảo đảm tính thống nhất của thị trường tài chính trong phạm vi quốc gia, gắn
việc phát triển thị trường chứng khoán với việc phát triển thị trường vốn, thị trường
tiền tệ, thị trường bảo hiểm.
1.3. Định hướng phát triển TTCK đến năm 2020.
1. Mở rộng quy mô của thị trường chứng khoán tập trung. Về định hướng chiến
lược, dự kiến năm 2015, quy mô vốn hóa thị trường đạt 65-70% GDP và đến năm
2020 quy mô vốn hóa thị trường đạt 90-100% GDP.
a) Tập trung phát triển thị trường trái phiếu, trước hết là trái phiếu Chính phủ để
huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển.
b) Tăng số lượng các loại cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập
trung nhằm tăng quy mô về vốn cho các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh của các công ty niêm yết.
2. Phát triển các định chế tài chính trung gian cho thị trường chứng khoán Việt
Nam.
a) Tăng quy mô và phạm vi hoạt động nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ của các
công ty chứng khoán. Phát triển các công ty chứng khoán theo hai loại hình: Công ty
Chứng khoán đa nghiệp vụ và Công ty Chứng khoán chuyên doanh, nhằm tăng chất
lượng cung cấp dịch vụ và khả năng chuyên môn hoá hoạt động nghiệp vụ.
Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 – NH-N2 2
TTCK Việt Nam – Thực trạng và định hướng phát triển TTCK Việt Nam GVDH:PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
b) Khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế
có đủ điều kiện thành lập các công ty chứng khoán, khuyến khích các công ty chứng
khoán thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh ở các tỉnh, thành phố
lớn, các khu vực đông dân cư trong cả nước.

c) Phát triển các công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cả về quy mô và chất
lượng hoạt động. Đa dạng hoá các loại hình sở hữu đối với công ty quản lý quỹ đầu
tư. Khuyến khích các công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu
tư.
d) Thành lập một số công ty định mức tín nhiệm để đánh giá, xếp loại rủi ro các
loại chứng khoán niêm yết và định mức tín nhiệm của các doanh nghiệp Việt Nam.
3. Phát triển các nhà đầu tư có tổ chức và các nhà đầu tư cá nhân.
a) Thiết lập hệ thống các nhà đầu tư có tổ chức bao gồm các ngân hàng thương
mại, các công ty chứng khoán, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm, các quỹ
bảo hiểm, quỹ đầu tư..., tạo điều kiện cho các tổ chức này tham gia thị trường với vai
trò là các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và thực hiện chức năng của các nhà
tạo lập thị trường.
b) Mở rộng và phát triển các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán; tạo điều kiện
cho các nhà đầu tư nhỏ, các nhà đầu tư cá nhân tham gia vào thị trường chứng khoán
thông qua góp vốn vào các quỹ đầu tư.
4. Nâng cao năng lực quản lý, giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm và cưỡng chế
thực thi những vi phạm của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng
khoán; tăng cường năng lực giám sát thị trường, đảm bảo cho thị trường hoạt động
bền vững, an toàn, công khai, minh bạch.
1.4. Lộ trình phát triển TTCK Việt Nam.
Giai đoạn 2000-2005 được xem là giai đọan khởi động của thị trường chứng
khoán. Sự có mặt của Sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM không những đã khuấy
động được không khí đầu tư trong công chúng mà còn góp phần tích lũy những kinh
Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 – NH-N2 3
TTCK Việt Nam – Thực trạng và định hướng phát triển TTCK Việt Nam GVDH:PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
nghiệm ban đầu tạo đà cho việc ra đời Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội vào ngày
8/3/2005. Trong giai đọan này quy mô của thị trường còn nhỏ với giá trị vốn hóa nhỏ
hơn 5% GDP. Bên cạnh đó, cơ chế hoạt động của thị trường chưa hoàn chỉnh, năng
lực quản lý của thị trường chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển lâu dài của thị
trường, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn yếu đã làm ảnh hưởng đến hệ thống giao dịch, khả

năng cập nhật thông tin, xử lý và dự báo của thị trường.
(Nguồn: UBCK Nhà nước)
Bước sang giai đọan 2005-2009 được xem là giai đọan tăng tốc của thị trường
với sự tăng trưởng đột phá. Tỷ lệ vốn hóa/GDP vượt xa so với chiến lược phát triển
của thị trường đến năm 2010 (ở mức 10-15% GDP).
(Nguồn: UBCK Nhà nước)
Với quy mô thị trường trong giai đọan này số lượng công ty chứng khóan và
người đầu tư cũng tăng trưởng mạnh. Nếu như năm 2000 với 6 công ty chứng khóan
vốn điều lệ trung bình không quá 50 tỷ đồng thì đến cuối năm 2009 cả nước đã có 105
công ty chứng khoán vốn điều lệ trung bình 175 tỷ đồng, trong đó có những công ty
vốn lớn trên 1.000 tỷ đồng như Công ty CP chứng khoán Sài Gòn (SSI) 1.533 tỷ đồng,
Công ty Chứng khoán Ngân hàng Á Châu (ACBS) 1.500 tỷ đồng…
Trong giai đoạn này ngoài tăng trưởng, thị trường chứng khoán cũng đón nhận
những sự chuyển biến mạnh mẽ về công tác quản lý khi tháng 1/2007 Luật Chứng
khoán có hiệu lực. Năm 2007 Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM thực hiện
chuyển đổi thành Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) nhằm tạo sự chủ động
hơn trong công tác quản lý, góp phần thúc đẩy thị truờng phát triển. Năm 2008, mặc
dù chịu ảnh hưởng không ít do suy thoái kinh tế toàn cầu song khối lượng giao dịch
Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 – NH-N2 4
TTCK Việt Nam – Thực trạng và định hướng phát triển TTCK Việt Nam GVDH:PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
bình quân tại HOSE vẫn đạt 13 triệu đơn vị/phiên, triển khai giao dịch trực tuyến,
khớp lệnh liên tục góp phần thúc đẩy họat động giao dịch của thị trường. Bước sang
năm 2009 với chủ trương kích cầu của Chính phủ và dấu hiệu phục hồi của nền kinh
tế vào những tháng cuối năm đã giúp cho thị trường khởi sắc trở lại. Tính đến cuối
năm 2009 mức vốn hóa toàn thị trường đạt 620 nghìn tỷ đồng, tương đương 38%
GDP.
Có thể thấy những kết quả đạt được sau 10 năm thị trường chứng khoán hình
thành và phát triển khá rõ nét song ngay trong những giai đọan thị trường tăng trưởng
mạnh nhất vẫn bộc lộ những hạn chế như tính thanh khoản của thị trường thấp dẫn
đến mất cân đối cung cầu làm giá cả biến động thất thường. Sự tăng trưởng của thị

trường chưa bắt nguồn từ động cơ tích cực khi nhà đầu tư còn chạy theo phong trào,
thị trường thiếu vắng các nhà đầu tư dài hạn. Hệ thống các tổ chức trung gian hỗ trợ
cho hoạt động của thị trường còn nhiều hạn chế, khung pháp lý của thị trường còn
nhiều bất cập khi mà Luật Chứng khoán đã ban hành song chưa đầy đủ ở một số hành
vi như giao dịch khống, giao dịch tín dụng, giao dịch các sản phẩm phái sinh…
Trong giai đọan phát triển từ nay đến năm 2020 thị trường chứng khoán tiếp tục
là kênh dẫn vốn đầu tư cho nền kinh tế. Mục tiêu chiến lược phát triển thị trường
chứng khoán giai đoạn 2011-2020 là phát triển về quy mô, chất lượng hoạt động, duy
trì trật tự an toàn cho thị trường. Bên cạnh đó, chú trọng việc mở rộng phạm vi, tăng
cường hiệu quả quản lý, giám sát thị trường; bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của
người đầu tư; nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính quốc tế.
Về định hướng chiến lược, dự kiến năm 2015, quy mô vốn hóa thị trường đạt
65-70% GDP và đến năm 2020 quy mô vốn hóa thị trường đạt 90-100% GDP.
Vớiđịnh hướng chung đó thị trường chứng khoán củng cố và hòan thiện họat động
đảm bảo sự phát triển bền vững và lành mạnh. Hay nói cách khác thị trường cần đạt
chuẩn mực chung của một thị trường chứng khoán hiệu quả với độ tin cậy của số liệu
thông tin trên thị trường; thị trường có tính thanh khỏan cao góp phần hình thành giá
cả hợp lý, năng lực các công ty chứng khoán đảm bảo sự tín nhiệm.
Thực hiện : Nhóm 2- CH.K19 – NH-N2 5

×