Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ TÁI BẢO HIỂM KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY TÁI BẢO HIỂM QUỐC GIA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.77 KB, 50 trang )

Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ TÁI BẢO HIỂM KỸ THUẬT
TẠI CÔNG TY TÁI BẢO HIỂM QUỐC GIA VIỆT NAM (VINARE).
I. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY TÁI BẢO HIỂM QUỐC GIA VIỆT NAM (VINARE).
1. LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA CÔNG TY TÁI BẢO HIỂM QUỐC GIA VIỆT NAM
(VINARE).
Trong cơ chế mới, đa dạng hoá các loại hình kinh doanh bảo hiểm phục vụ cho
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội là một đòi hỏi thiết thực, xuất phát từ yêu cầu
đảm bảo cho nền kinh tế thị trường được phát triển ổn định, góp phần huy động
và khai thác mọi tiềm năng trong nước, đặc biệt thu hút nguồn vốn đầu tư nước
ngoài phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đáp ứng yêu
cầu cấp bách trên, ngày 18/12/1993 chính phủ ban hành nghị định 100/CP về kinh
doanh bảo hiểm, sự đánh dấu bước ngoặt mới cho sự hình thành và phát triển của
thị trường bảo hiểm Việt Nam, kết thúc 30 năm hoạt động độc quyền của tổng
công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt). Hàng loạt công ty bảo hiểm mới ra đời
như:: Bảo Long, Bảo Minh, PJICO, PVIC, ..., cùng với các nghiệp vụ bảo hiểm
ngày càng phong phú, đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cả về chất
lượng lẫn số lượng của thị trường. Có thể nói, ngành bảo hiểm Việt Nam đang
thực sự trở thành tấm lá chắn vững chắc cho sự phát triển và ổn định kinh tế - xã
hội, thực hiện tốt chức năng duy trì khả năng tài chính của doanh nghiệp, góp
phần ổn định đời sống của tầng lớp nhân dân trên cơ sở bồi thường đầy đủ, kịp
thời cho các tổ chức và cá nhân khi gặp rủi ro thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy ra.
Ngoài ra, cũng do nhu cầu của nền kinh tế thị trường, nhu cầu của ngành
bảo hiểm Việt Nam thì một công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp ra đời là một tất
yếu khách quan. Thực hiện nghị định 100/CP ngày 18/12/1993 của chính phủ và
quyết định số 920TC/QĐ/TCCB ngày 27/09/1994 của bộ tài chính, công ty tái
bảo hiểm quốc gia Việt Nam được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 01/01/1995.
1
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare
Theo đó, VINARE là một pháp nhân, hạch toán độc lập, tự chủ về tài
chính, được mở tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng và thực hiện mọi nghĩa
vụ theo qui định của nhà nước. Ngày 01/01/1995 công ty đã chính thức đi vào
hoạt động với số vốn pháp định là 40 tỷ đồng. Như vậy hoà nhịp với sự phát triển
chung của ngành bảo hiểm Việt Nam, VINARE đã được phép thành lập và hoạt
động nhằm kinh doanh nhận tái bảo hiểm tại thị trường trong nước và quốc tế,
nâng phần dịch vụ giữ lại thị trường trong nước, góp phần vào sự phát triển chung
của thị trường Việt Nam. Thực tế 8 năm qua đã chứng minh sự ra đời của công ty
là kịp thời và hiệu quả.
2. NHIỆM VỤ, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG VÀ CƠ CẤU CỦA CÔNG TY TÁI BẢO HIỂM
QUỐC GIA VIỆT NAM.
2.1. Vai trò.
Từ ngày thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay, VINARE đang ngày
càng phát triển, bước đầu thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và ngày càng khẳng
định vai trò của mình đối với thị trường bảo hiểm trong nước.
VINARE là đầu mối điều tiết dịch vụ bảo hiểm cho thị trường trong
nước:
Điều tiết dịch vụ nhằm nâng phần giữ lại cho thị trường trong nước và hạn
chế chuyển phí tái bảo hiểm bằng ngoại tệ ra thị trường nước ngoài là một chủ
trương, nhiệm vụ chính của công ty.
Thông qua việc nhận tái bảo hiểm bắt buộc theo qui định của nhà nước và trên cơ
sở phí nhận tái bảo hiểm ngoài phần bắt buộc của công ty bảo hiểm gốc, sau khi
giữ lại dịch vụ theo khả năng tài chính của mình, phần còn lại VINARE đã ưu
tiên chuyển nhượng tối đa dịch vụ cho thị trường trong nước. Các doanh nghiệp
bảo hiểm gốc cũng đã thấy rõ lợi ích của việc nhận nhượng dịch vụ qua VINARE
và nhận thức đầy đủ hơn đến tính hiệu quả và lợi ích kinh doanh của tái bảo hiểm.
2
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT

Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare
Công ty có thể tham mưu, tư vấn giúp đỡ các doanh nghiệp bảo hiểm
về kỹ thuật bảo hiểm, tái bảo hiểm như: khai thác bảo hiểm, giải quyết bồi
thường, ...
Công ty đã cố gắng thực hiện chức năng nhiệm vụ của một công ty tái bảo
hiểm chuyên nghiệp, đó là cung cấp các điều kiện, điều khoản, biểu phí bảo hiểm
cho doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng bảo hiểm, môi giới bảo hiểm. Khi có
sự tổn thất, công ty coi đó như là của chính mình và kết hợp chặt chẽ với các
doanh nghiệp bảo hiểm để xử lý. Nhờ đó, một mặt công ty góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp bảo hiểm, mặt khác công ty cũng bảo
vệ được quyền lợi của khách hàng bảo hiểm.
Công ty là đầu mối cung cấp thông tin bảo hiểm, tái bảo hiểm cho thị
trường trong nước và quốc tế:
Nhằm mục đích trao đổi thông tin và tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa
thị trường bảo hiểm trong nước và quốc tế, từ năm 1997 công ty đã cho xuất bản
hàng năm 04 số thông tin bằng tiếng Việt và 02 số thông tin bằng tiếng Anh về
thị trường bảo hiểm trong nước và quốc tế cung cấp cho các doanh nghiệp bảo
hiểm, khách hàng bảo hiểm và các tổ chức bảo hiểm quốc tế tham khảo trong quá
trình hoạt động kinh doanh của mình. Mặc dù còn nhiều hạn chế về nội dung
cũng như chất lượng nhưng bản tin của công ty đã có tác dụng thiết thực và được
các doanh nghiệp bảo hiểm, khách hàng bảo hiểm cũng như các tổ chức bảo hiểm
quốc tế đánh giá cao.
Công ty là đầu mối cho việc đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho
cán bộ ngành bảo hiểm:
Công ty đã cố gắng hợp tác với các tổ chức bảo hiểm trong nước và quốc tế
như: (Bảo Việt, Bảo Minh, Munich Re, Willis Corroon Aerospace, W.O.E P&I
Club,...) tổ chức nhiều lớp học, hội thảo chuyên ngành phục vụ cho cán bộ toàn
3
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT

Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare
thị trường. Trong 8 năm qua đã tổ chức được 65 hội thảo, hội nghị cho hơn 2.500
lượt cán bộ. Việc tổ chức học tập nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ
ngành bảo hiểm Việt Nam được các doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng hết
sức hoan nghênh và đánh giá cao.
Với những vai trò quan trọng như trên VINARE có nhiệm vụ cơ bản sau :
- Kinh doanh tái bảo hiểm nhằm điều tiết hoạt động kinh doanh của thị
trường, tăng phần phí giữ lại trong nước, giảm phí ngoại tệ chuyển ra nước ngoài.
- Hỗ trợ giúp đỡ thị trường trong nước phát triển, đặc biệt là các doanh
nghiệp mới thành lập.
2.2. Chức năng và quyền hạn.
Là doanh nghiệp tái bảo hiểm chuyên nghiệp duy nhất trong nước, công ty
có chức năng cơ bản sau:
* Nhận và nhượng các dịch vụ tái bảo hiểm của thị trường bảo hiểm Việt
Nam và nước ngoài.
* Nhận làm đại lý, môi giới về các hoạt động bảo hiểm, tái bảo hiểm.
* Tổ chức tiếp nhận và cung cấp thông tin về thị trường bảo hiểm, tái bảo
hiểm trên thế giới cho các doanh nghiệp trong nước.
* Được phép đầu tư vốn theo qui định của nhà nước.
* Thông tin tuyên truyền, mở rộng và phát triển kinh doanh bảo hiểm.
* Tăng cường các cơ hội tuyển dụng và đào tạo cán bộ bảo hiểm cho các
doanh nghiệp trong nước.
4
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare
* Được phép vay vốn bằng tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ của các ngân hàng
và huy động vốn của các tổ chức kinh tế khác theo qui định của nhà nước khi cần
thiết để phục vụ hoạt động kinh doanh.

* Khởi kiện các tranh chấp trong quan hệ với khách hàng trước cơ quan toà
án kinh tế.
2.3. Cơ cấu tổ chức.
Bộ máy tổ chức của công ty khá đơn giản, và hiệu quả, ta có thể thấy điều
này qua sơ đồ sau:
Sơ đồ2: Cơ cấu tổ chức của Vinare.
3. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY VINARE TỪ KHI THÀNH LẬP CHO
TỚI NAY.
3.1. Năng lực nhận tái bảo hiểm.
5
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng nhân
thọ
Phòng kỹ
thuật dầu
phòng h ngà
không
Phòng
h ngà
phòng phi
h ng hà ải
Phòng kế toán
t i và ụ
Phòng tổng hợp
h nh chính quà ản trị
Chi nhánh
TP. HCM

Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare
Hiện nay công ty đang thực hiện việc nhận tái bảo hiểm qua 2 hình thức đó
là: Tái bảo hiểm bắt buộc, Tái bảo hiểm tự nguyện từ các công ty trong nước và
nhận tái bảo hiểm từ nước ngoài.
Đối với nhận tái bảo hiểm từ nước ngoài: Do hiện nay công ty còn nhiều
hạn chế như vốn ít, uy tín chưa cao trên thị trường quốc tế nên hình thức này chưa
có tỷ trọng lớn trong tổng thể năng lực nhận tái. Tuy nhiên, công ty xác định nhận
tái từ thị trường nước ngoài là mục tiêu chiến lược của công ty.
Đối với nhận tái trong nước thì ngoài 20% tái bảo hiểm bắt buộc theo qui
định của nhà nước, công ty khuyến khích việc tái bảo hiểm tự nguyện. Qua những
năm đầu hoạt động thì có thể nói tỷ lệ bắt buộc và tự nguyện là cân bằng nhau.
Điều này được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1: Phí nhận tái bảo hiểm trong nước.
Đơn vị: Nghìn USD.
Năm Phí nhận tái bảo hiểm Tốc độ
tăng trưởng
(%)
Bắt buộc Tự nguyện Tổng số
1995 2.484,5 5.044,3 7.528,8
1996 7.559,4 8.189,5 15.748,9 209,18
1997 9.269,6 9.314,3 18.583,9 116%
1998 10.939 9.427,1 20.366,3 109,59
1999 9.001,6 8.292,3 17.293,9 84,91
2000 9.297,6 8.245,1 17.542,7 101,44
2001 10.864,8 9.658,7 20.523,5 116,99
2002 12.452,6 11.134,9 23.587,5 114,93
Tổng 71.843,1 69.306,2 141.149,3 -
(Nguồn:Annual Report 1995-2002)
3.2. Nhượng tái bảo hiểm.

Với số vốn ít ỏi của mình, trong những năm đầu hoạt động gần như
VINARE phải nhượng tái phần lớn các đơn bảo hiểm đã nhận được nhằm đảm
bảo an toàn cho chính mình, và đây cũng là công cụ để Vinare thực hiện nhiệm
6
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare
vụ điều tiết thị trường. Nếu làm tốt công tác này, không những đảm bảo ổn định
kinh doanh cho chính mình, công ty còn góp phần đảm bảo an toàn cho khách
hàng. Vì vậy công ty luôn chú ý tìm kiếm những nhà tái bảo hiểm có uy tín trên
thế giới để nhượng tái bảo hiểm. Ngoài những công ty bảo hiểm ở trong nước,
công ty chủ yếu nhượng tái cho Munich Re (đây là công ty luôn được xếp danh
sách 10 tập đoàn bảo hiểm lớn nhất trên thế giới nên độ tin cậy gần như tuyệt
đối).
3.3. Thu nhập phí và kết quả kinh doanh.
Tổng số phí khai thác được của công ty vẫn tăng hàng năm và ở mức khá
cao, cụ thể trong các năm ở bảng 2. Với năng lực của mình, công ty đã giữ lại phí
tái bảo hiểm cho mình ở mức khoảng 30% tổng số phí khai thác được.
* Lợi nhuận trước thuế năm 2001 là 14,461 tỷ đồng.
* Lợi nhuận trước thuế năm 2002 là 15,521 tỷ đồng.
* Lợi nhuận trước thuế dự kiến năm 2003 là 20 tỷ đồng.
3.4. Hoạt động đầu tư tài chính.
Từ năm 1995 đến nay, hoạt động đầu tư của công ty đã dược triển khai trên
diện rộng trong tất cả các lĩnh vực: Mua công trái, tín phiếu, kinh doanh bất động
sản, cho vay, góp vốn cổ phần, gửi tiền tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Tổng thu nhập từ hoạt động đầu tư trong giai đoạn 1995 - 2003 ước đạt trên 55 tỷ
đồng. Kết quả kinh doanh của Vinare được thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2: Tổng hợp kết quả kinh doanh của Vinare giai đoạn 1998 - 2002
Đơn vị: Triệu VND
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 2002

Tổng giá trị tài sản 152.895 199.541 237.765 268.127 313.659 356.560
Tổng số phí khai thác 204.447 239.855 240.133 263.140 417.893 530.885
Tổng số phí giữ laị 60.541 62.485 56.835 73.407 75.094 86.373
Các khoản dự phòng
kỹ thuật
44.226 65.564 86.705 116.861 135.598 167.842
Lợi nhuận trước thuế 9.199 11.065 11.704 12.411 14.461 15.521
(Nguồn: Annual Report 1997 - 2002)
7
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare
Với những thành tích hoạt động kinh doanh nhận, nhượng tái bảo hiểm,
điều tiết hỗ trợ thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển, ngay sau 5 năm hoạt
động, công ty đã vinh dự được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động
hạng III, minh chứng vai trò và nhiệm vụ của công ty hiện nay và trong thời gian
tới là rất cần thiết.
II. THỰC TIỄN TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM KỸ THUẬT.
1. THỜI KỲ TRƯỚC NĂM 1994.
Trong chiến tranh, ở Miền Bắc nước ta chỉ có một công ty bảo hiểm trong
khi ở Miền Nam thị trường bảo hiểm lại rất sôi động với khoảng 50 công ty bảo
hiểm mà hầu hết thuộc sở hữu tư nhân. Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải
phóng, theo qui định của chính phủ thì tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo
Việt) là tổ chức bảo hiểm duy nhất được phép hoạt động tại Việt Nam. Trong
điều kiện đó, ngành bảo hiểm Việt Nam thực sự không có thành tựu nào đáng kể.
Năm 1986, nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang
kinh tế thị trường và các yếu tố của nền kinh tế hàng hoá đã thực sự xuất hiện
vào năm 1989, đó cũng là mốc đánh dấu cho sự phát triển kinh tế nói chung và
của ngành bảo hiểm nói riêng. Nền kinh tế Việt Nam tăng nhanh, nhiều cơ sở hạ
tầng được xây dựng, đầu tư nước ngoài ngày càng tăng và tất yếu phải có bảo

hiểm nhằm đảm bảo an toàn cho nguồn vốn này, tạo môi trường đầu tư an toàn,
thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Bảo hiểm kỹ thuật đã thật sự phát triển
dựa vào cơ hội này. Đơn bảo hiểm đầu tiên được cấp là bảo hiểm cho đơn bảo
hiểm lắp đặt (EAR) cho trạm thu phát vệ tinh mặt đất Láng Trung của Bảo Việt
vào năm 1988. Kể từ đó đến nay bảo hiểm kỹ thuật Việt Nam đã không ngừng
phát triển với nhiều loại hình bảo hiểm khác nhau, góp phần không nhỏ vào sự
ổn định kinh doanh cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Trong những năm đầu, bảo hiểm kỹ thuật đã có tốc độ phát triển rất cao.
Nếu năm 1988 tổng phí là 131.000 USD thì đến năm 1993 tổng phí thu được
khoảng 2.429.000 USD, đạt tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng
8
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare
78,5%. Với tốc độ tăng trưởng như vậy nghiêp vụ này luôn được đánh giá cao
trong việc tăng lợi nhuận của Bảo Việt và được thể hiện như bảng 3.
Bảng 3. Tốc độ tăng phí bảo hiểm kỹ thuật của Bảo Việt
Đơn vị: USD
Năm Phí bảo hiểm
Tỷ lệ tăng
Số tương đối(%) Số tuyệt đối
1988 131.000 - -
1989 186.000 42 55.000
1990 253.100 36 67.100
1991 430.400 70 177.300
1992 1.483.000 245 1.052.600
1993 2.429.000 64 946.000
1994 2.790.000 15 361.000
(Nguồn: Annual Report of Engineering & Energy Dept)
2. THỜI KỲ SAU NĂM 1994.

Bắt đầu từ năm 1994 thế độc quyền của Bảo Việt đã bị phá vỡ với việc ra
đời của nghị định 100/CP ngày 18/12/1993 của chính phủ là một loạt những
công ty bảo hiểm khác ra đời, trong đó có cả công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt
Nam (VinaRe). Vào lúc này thị trường bảo hiểm Việt Nam rất sôi động, đặc biệt
cùng với tốc độ tăng nhanh và mạnh của vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam là
sự phát triển hết sức nhanh chóng của bảo hiểm Việt Nam mà trong số những
nghiệp vụ được coi là phát triển nhanh nhất là bảo hiểm kỹ thuật.
9
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare
Bảng 4: Tốc độ tăng phí bảo hiểm kỹ thuật thời kỳ 1995 - 1998.
Đơn vị: ngàn USD
Năm Phí bảo hiểm
Tỷ lệ tăng
Số tương đối (%) Số tuyệt đối
1995 5.531,269
1996 8.450,202
1997 11.025,400
1998 12.864,556
1999 7.003,366
2000 8.817,931
2001 9.697,901
2002 11.470,317
Tổng 74.860,942
(Nguồn: Annual Report of Engineering & Energy Dept)
Trong giai đoạn này bảo hiểm kỹ thuật đã phát triển một cách nhanh chóng. Nếu
như năm 1988 phí chỉ có 131.000 USD thì đến năm 1998 đã là hơn 12.800.000
USD. Điều này càng khẳng định hơn nhận định ở trên về sự phát triển của nghiệp vụ
trong những năm đổi mới.

III. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ TÁI BẢO HIỂM KỸ THUẬT TẠI CÔNG
TY VINARE.
1. CÔNG TÁC NHẬN VÀ NHƯỢNG TÁI BẢO HIỂM .
10
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare
Đối với VinaRe, là một công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp duy nhất ở
Việt Nam nên có những thuận lợi nhất định trong công tác nhận tái và nhượng tái
của công ty. Thuận lợi đầu tiên đó là các công ty được các công ty bảo hiểm gốc
tái 20% theo qui định của nhà nước trước khi tái phần còn lại cho các công ty
khác, bởi vậy việc thu xếp hợp đồng được thực hiện bằng thương lượng trực tiếp.
Hiện nay các công ty bảo hiểm được phép triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật
thì hầu hết các công ty đều thu xếp một hợp đồng cố định với Vinare ngay từ khi
triển khai nghiệp vụ. Như vậy, ngay từ khi công ty bảo hiểm gốc triển khai
nghiệp vụ thì các cán bộ của Vinare đã chủ động gặp gỡ công ty bảo hiểm gốc để
ký kết hợp đồng.
Hiện nay tái bảo hiểm kỹ thuật tại Vinare đang triển khai 2 hình thức là :
Tái theo hợp đồng (Treaty) và tái theo hình thức tạm thời (Facultative). Để có thể
hiểu hết được kỹ thuật tái của Vinare trong nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật ta đi
xem xét từng cách thực hiện tái theo 2 hình thức trên.
1.1 Tái bảo hiểm theo hình thức hợp đồng (Treaty).
a. Cách nhận hợp đồng treaty.
Hiện nay trên thị trường có khoảng 10 công ty bảo triển khai nghiệp vụ
bảo hiểm kỹ thuật, Vinare đã có hợp đồng tái bảo hiểm với các công ty đó. Theo
đó, các công ty bảo hiểm gốc sẽ xem xét tất cả các hợp đồng mà công ty nhận
được trong khoảng thời gian 3 tháng, nếu hợp đồng nào phù hợp với điều kiện,
điều khoản của hợp đồng mà công ty đã ký với Vinare, sau đó họ sẽ tự động tái
đi phần tái cho Vinare theo qui định. Thông thường, các điều khoản, điều kiện
trong hợp đồng của công ty bảo hiểm gốc với Vinare được định sẵn theo đơn của

Munich Re hoặc Swiss Re. Đây là 2 công ty lớn trên thế giới và đã hoạt động
trên thị trường châu Á từ lâu, sở dĩ cả 2 loại đơn của 2 công ty đều được chấp
nhận là vì:
11
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare
* Các điều khoản, điều kiện của 2 loại đơn này gần như là tương tự nhau,
chỉ khác rất ít.
* Cả 2 công ty đều chấp nhận đơn của nhau (nếu một công trình nào đó
mà cấp theo đơn của Munich Re nhưng tái theo hợp đồng cho Swiss Re thì công
ty Swiss vẫn chấp nhận và ngược lại).
Tình hình nhận tái bảo hiểm của nghiệp vụ kỹ thuật trong năm 2003 của
Vinare từ các công ty gốc cụ thể như sau:
1. Bảo Việt:
- Hợp đồng của Bảo Việt và Vinare trong năm 2003 chỉ có tái bảo hiểm
theo bắt buộc.
. 20% hợp đồng bắt buộc với mức hoa hồng tái bảo hiểm 26%.
. Hoa hồng theo lãi 18% (tính theo năm tài chính và chuyển trừ lỗ đến hết).
- Phí tái bảo hiểm cho Vinare ước đạt 418.399 USD.
- Tổn thất đã bồi thường: chưa có.
- Tổn thất chưa giải quyết: Vinare chưa nhận được thông báo nào về các
tổn thất năm 2003 đến thời điểm này.
Trên cơ sở thống kê sơ bộ từ năm 1997 đến nay, hợp đồng tái bảo hiểm kỹ
thuật của Bảo Việt và Vinare đều có lãi, tỷ lệ tổn thất trung bình trong 7 năm
khoảng 43%. Hướng của Vinare là đến năm 2004 vẫn duy trì hợp đồng với Bảo
Việt và tăng cường quan hệ để có thể tăng tỷ lệ nhận tái tự nguyện của Vinare.
2. Bảo Minh.
12
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT

Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare
Từ năm 2003, Vinare nhận được từ Bảo Minh 20% bắt buộc (Không duy
trì được hợp đồng nhận tái 20% trong phần giữ lại của Bảo Minh như vài năm
trước đây), hoa hồng theo lãi là 15% và chuyển trừ lỗ đến hết.
- Phí tái bảo hiểm cho Vinare ước đạt: 328.018 USD.
- Tổn thất đã bồi thường: 427.000 USD.
- Tổn thất chưa giải quyết: Vinare chưa nhận được thông báo nào về các
tổn thất năm 2003 đến thời điểm này.
Trên cơ sở thống kê sơ bộ từ năm 1997 đến nay, hợp đồng tái bảo hiểm kỹ
thuật của Bảo Minh và Vinare đều có lãi, tỷ lệ tổn thất trung bình trong 7 năm
hơn 10% (chưa có số liệu thống kê đầy đủ của các tổn thất đối với dự án đường
Hồ Chí Minh).
Hướng trong năm 2004 tới, Vinare sẽ cố gắng thuyết phục Bảo Minh tiếp
tục duy trì việc tái bảo hiểm cho Vinare như năm 2003.
3. PJICO.
- Hợp đồng của Vinare với PJICO bao gồm:
. 20% bắt buộc với mức hoa hồng tái bảo hiểm theo qui định và hoa hồng
theo lãi 15% (tính theo năm nghiệp vụ và chuyển trừ lỗ đến hết).
. 30% hợp đồng 1
st
Surplus, tương ứng với hạn mức trách nhiệm là
3.600.000USD và hoa hồng là 30%.
. 100% hợp đồng 2
nd
Surplus, tương ứng với hạn mức trách nhiệm là
12.000.000USD và hoa hồng là 30%.
- Phí tái bảo hiểm cho Vinare của các hợp đồng trên ước: 327.482USD
trong đó:
. Phần phí nhận hợp đồng 20% bắt buộc là 198.719USD

. Phần phí nhận hợp đồng 1
st
Surplus là 81.630USD.
. Phần phí nhận hợp đồng 2
st
Surplus là 47.133USD.
13
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare
Nhìn chung, từ năm 1997 đến nay, cả ba hợp đồng trên đều có lãi, trừ năm
1998. Tỉ lệ tổn thất trung bình hơn 21% ở mức cho phép tiếp tục duy trì việc
tham gia nhận tái của Vinare.
Hướng tới năm 2004 Vinare sẽ cố gắng thuyết phục PJICO tiếp tục duy trì
cơ cấu hợp đồng năm 2004 như năm 2003 vì thị phần của PJICO trong nghiệp vụ
kỹ thuật chiếm tỉ trọng khá cao trong thị trường.
4. UIC.
Năm 2003, ngoài 20% tái bảo hiểm bắt buộc UIC tái tự nguyện thêm cho
Vinare 7% với mức hoa hồng áp dụng chung là 27%, giảm 1% so với năm 2002
và không tính hoa hồng theo lãi.
- Phí tái bảo hiểm cho Vinare ước 36.049USD
- Phần thực hiện hợp đồng như sau:
. Phần phí nhận hợp đồng 20% bắt buộc là 26.703USD.
. Phần phí nhận hợp đồng là 7% tự nguyện là: 9.346 USD.
- Tổn thất đã bồi thường: chưa có.
- Tổn thất chưa giải quyết: Vinare chưa nhận được thông báo nào về tổn
thất năm 2003 đến thời điểm này.
Nhìn chung, từ năm 1998 đến nay, hợp đồng tái bảo hiểm giữa UIC và
Vinare đều có lãi. Tỷ lệ tổn thất trung bình là 27%. Tuy nhiên, trong hai năm gần
đây, lượng phí phát sinh từ hợp đồng này giảm đáng kể trên 70%.

Hướng Vinare trong năm 2004 tới sẽ tiếp tục thương lượng với UIC để
duy trì tỷ lệ tái tự nguyện 7% như năm 2003.
5. PTI.
Từ năm 1999 đến nay, Vinare hầu như chỉ nhận được 20% hợp đồng bắt
buộc với PTI với mức hoa hồng tái bảo hiểm theo qui định và hoa hồng theo lãi
14
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare
là 15% (tính theo năm nghiệp vụ và chuyển trừ lỗ đến hết). Phí tái bảo hiểm cho
Vinare từ PTI như sau:
- Phí tái Vinare ước 410.748USD.
- Tổn thất đã bồi thường 3.708USD.
- Tổn thất chưa giải quyết: Vinare chưa nhận được thông báo nào về các
tổn thất năm 2003 đến thời điểm này.
Nhìn chung, doanh thu phí của PTI tương đối lớn và khá ổn định giữa các
năm vì dịch vụ của PTI hầu hết là các đơn bảo hiểm thiết bị điện tử tái tục hàng
năm. Tỷ lệ tổn thất trung bình trong 6 năm kể từ năm 1998 tương đối thấp gần
6%.
Hướng tới năm 2004 tới, Vinare sẽ cố gắng mở rộng quan hệ trên cơ sở
trao đổi dịch vụ tái bảo hiểm tạm thời qua lại giữa hai công ty để nâng cao phần
tỷ lệ tham gia của Vinare trong các dịch vụ mà PTI khai thác được.
6. PVI.
Nhìn chung, các dịch vụ bảo hiểm kỹ thuật của PVI đều có liên quan đến
dầu khí và có mức độ rủi ro khá cao nên phần tỷ lệ chấp nhận vào hợp đồng tái
bảo hiểm giữa PVI và Vinare nhiều khi không đến 20% tái bảo hiểm bắt buộc do
bị chi phối bởi hạn mức trách nhiệm của hợp đồng. Phần lớn các dịch vụ kỹ thuật
này đều tái cho Vinare trên cơ sở tạm thời. Mặc dù trong thời gian gần đây, PVI
đã mở rộng phạm vi hoạt động của họ ra ngoài ngành dầu khí và đã giành được
một số dịch vụ nhưng với điều khoản, điều kiện mức phí khá cạnh tranh. Cụ thể

phí tái bảo hiểm cho Vinare từ PVI như sau:
- Phí tái cho Vinare ước 160.558 USD.
- Tổn thất đã bồi thường: chưa có.
15
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare
- Tổn thất chưa giải quyết: Vinare chưa nhận được thông báo nào về các tổ
thất năm 2003 đến thời điểm này.
Nhìn chung, từ năm 1997 đến nay, cả ba hợp đồng trên đều có lãi, trừ năm
1999 với tỷ lệ tổn thất gần 21,5 tỷ lệ tổn thất trung bình trong 7 năm từ 1997
khoảng 18%.
Hướng tới năm 2004, Vinare duy trì sự hợp tác trên cơ sở hỗ trợ nhận tái
bảo hiểm tạm thời như đã thực hiện trong thời gian qua.
7. Đối với Bảo Long, BIDV-QBE, A-AGF, VIA, SVI và IAI.
Các công ty trên chiếm tỷ trọng doanh thu phí nghiệp vụ kỹ thuật không
lớn nên trong năm 2004 tới ta vẫn duy trì hợp đồng như năm 2003 và tăng cường
quan hệ để nhận các dịch vụ trên cơ sở tạm thời. Tuy nhiên, đối với VIA trong
thời gian qua tỷ lệ bảo hiểm của một số công trình là khá thấp. Có lẽ tỷ lệ phí đó
có nguồn gốc từ thị trường Nhật vì đại đa số các dịch vụ của VIA đều là các công
trình/ dự án có vốn đầu tư của Nhật.
8. Nhận từ công ty nước ngoài (KRIC).
Trong các năm từ 1998 đến nay Vinare đã tham gia nhận hợp đồng từ công
ty nước ngoài. Cụ thể năm 2003, Vinare tham gia 0,6% của hợp đồng 1
st
Surplus
và 2
nd
Surplus (12 tháng từ 01/04) với mức trách nhiệm tối đa tương ứng của
Vinare trong mỗi hợp đồng là 150.000USD. Doanh thu phí của hợp đồng này

trong năm 2003 khoảng 32.899 USD (1 quí). Tỷ lệ tổn thất trung bình từ năm
1998 đến nay là 25,55%. Kết quả trên là tương đối tốt.
- Với việc nhận các hợp đồng của nước ngoài, để tăng cường khả năng
cũng như quan hệ với các thị trường quốc tế, trong năm 2004 Vinare chủ trương
cho nhận các dịch vụ tạm thời từ các thị trường lân cận đối với các dịch vụ kỹ
thuật như sau:
16
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare
. 50% mức giữ lại của Vinare đối với các dịch vụ tạm thời từ các thị
trường: Asean,Trung quốc, Hàn quốc.
. Đối với các dịch vụ hợp đồng cố định thì sẽ tuỳ thuộc vào từng trường
hợp cụ thể.
b. Cách nhượng tái bảo hiểm hợp đồng Treaty.
Trước đây nếu có một hợp đồng nào của Vinare nhận được đều tái cho tất
cả các công ty mà đã có hợp đồng nhận tái lại của Vinare. Tuy nhiên, cách làm đó
tỏ ra không được hợp lý trong điều kiện hiện nay của thị trường Việt Nam và của
Vinare vì :
. Trong những năm đầu thành lập, các công ty nhà nước đã giúp Vinare rất
nhiều trong việc nhận phần tái đi, trong việc đào tạo, ... Bởi vậy cách phân chia
như cũ là giới hạn phần trách nhiệm giữ lại là 4 triệu USD, như vậy phần tái ra
nước ngoài sẽ còn lại rất ít và có thể là không có, và điều này đã cản trở mối quan
hệ hợp tác của Vinare với các công ty nước ngoài.
. Nếu Vinare nhận được một hợp đồng thì phải chia cho tất cả các công ty.
Vì vậy nên khi nhận được một hợp đồng không lớn lắm (đây là hợp đồng chủ yếu
của bảo hiểm kỹ thuật Việt nam) thì các công ty nhận được rất ít.
Chính vì thế mà hiện nay công ty đang áp dụng phân chia nhượng tái bằng
cách chia công ty nhận dịch vụ nhượng tái trong nước thành 2 nhóm:
Nhóm 1: Bao gồm các công ty Bảo Việt, Bảo Long, PTT, QBE.

Nhóm 2: Bao gồm các công ty Bảo Minh, PJCO, PVIC, UIC, A- AGF.
Nếu như có hợp đồng của nhóm 1 khai thác được thì các thành viên của
nhóm 2 đều nhận được phần % của hợp đồng này theo tỷ lệ ký kết trong hợp đồng
Treaty (Trừ công ty A - AGF - không ký nhận tái từ Vinare) và ngược lại nếu một
17
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare
hợp đồng của nhóm 2 nhận được thì các thành viên của nhóm 1 đều nhận được
(trừ QBE).
Những công ty trong cùng một nhóm này có các mối liên hệ với nhau như
đóng góp cổ đông hay góp vốn liên doanh nên thông thường các công ty này đồng
bảo hiểm hoặc đã tái tạm thời cho nhau. Vì vậy các công ty này không nhận dịch
vụ của nhau thông qua Vinare.
Bảng 5: Cấu trúc hợp đồng nhượng tái bảo hiểm năm 2003
nghiệp vụ kỹ thuật.
1.3M 3.5M 31.5M 45.5M
VINARE :77%
SVI : 23%
First Surplus
Second Surplus Third Surplus
Group A Group B
BV: 50%
PTI: 22,5%
BL: 27,5%
QBE
VIA
BH: 32%
UIC: 10%
PVIC: 30%

PJICO: 28%
A-AGF
Munich Re: 65%
Swiss Re: 17%
China Re: 8%
KRIC: 5%
Tokyo: 5%
Swiss Re: 70%
Munich Re: 20%
KRIC: 5%
Tokyo: 5%
(Nguồn: Annual Report of Egineering & Energy Dept )
1. Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm cho thị trường trong nước
Đây là hợp đồng ưu tiên đối với các công ty bảo hiểm trong nước. Số phí
tái cho hợp đồng này chiếm khoảng 50% trong tổng số phí tái của Vinare trong
năm nghiệp vụ 2003.
Trong các năm qua hợp đồng này đã được các công ty bảo hiểm trong
nước đánh giá cao vì tính đa dạng và số đông của các rủi ro. Trên thực tế, có một
18
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare
số công ty đang nhận được số phí tái từ Vinare còn lớn hơn số phí họ tái cho
Vinare.
Ước phí tái bảo hiểm 2003: 319.000USD.
Ước phí tái cho SVI: 196.000USD.
Tổng phí tái từ năm 1997 - 2003: 2.700.000USD với tỷ lệ tổn thất trung bình
11,32%.
2. Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm cho thị trường nước ngoài (2
nd

Surplus)
Hợp đồng này được chia cho thị trường quốc tế với Munich Re là leading
(65% của 100%). Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm là 35%, hao hồng theo lãi là
27,5% (tính theo năm nghiệp vụ).
Ước cả năm 800.000 USD.
Tổng phí tái từ năm 1997- 2003: 4.632.432USD; tỷ lệ tổn thất trung bình
22,36%.
3. Hợp đồng 3
rd
Surplus:
Hợp đồng này cũng được thu xếp cho thị trường bảo hiểm quốc tế. Công ty
đứng đầu nhận tái bảo hiểm là Swiss Re tham gia với tỷ lệ là 70%, Munich Re
20%, KRIC 5% và TOKYO M&F 5% với hoa hồng tái bảo hiểm là 32,5%. Đây
là hợp đồng Vinare thu xếp thêm để bảo vệ cho các dịch vụ có số tiền bảo hiểm
cao vượt quá mức trách nhiệm của hợp đồng 2
nd
Surplus. Vì vậy phí tái bảo hiểm
cho hợp đồng này không lớn, ước năm 2003 chỉ khoảng 55.000 USD.
4. Hợp đồng XL (Excess of Loss) bảo vệ MGL (mức giữ lại) của Vinare.
Hợp đồng XL được thu xếp thông qua môi giới Benfield với người đứng
đầu nhận tái bảo hiểm là Swiss Re 100%. Chi tiết cụ thể như sau:
19
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare
. 40.000 USD đến 900.000USD cho từng rủi ro (per risk) và cho thảm họa
(per event).
. Phí đặt cọc tối thiểu: 60.800 USD.
. Tỷ lệ phí điều chỉnh: 8% trên GNPI (Gross Net Premium Income).
. Số lần tái lập trách nhiệm hợp đồng: 3.

Cho đến thời điểm này, chưa có tổn thất nào rơi vào trách nhiệm của hợp
đồng này. Lý do là đặc trưng của nghiệp vụ kỹ thuật có MGL rất cao (300.000
USD/dịch vụ cho những rủi ro tốt nhất) song rủi ro tổn thất toàn bộ công trình có
xác suất rất nhỏ và hiếm khi xảy ra. Chính vì thế trong năm 2003 mặc dù có nhiều
tổn thất phải bồi thường song trách nhiệm cao nhất mà Vinare phải thanh toán là
60.800USD.
1.2. Tái bảo hiểm theo hình thức tự nguyện (Facultative).
Tái bảo hiểm theo hình thức tự nguyện là rất linh động trong hoạt động
kinh doanh, nó không được thực hiện theo các bước nhất định mà đôi khi nó có
thể làm một cách linh hoạt để đạt hiệu quả cao nhất, bởi vậy trong phần này
chúng ta không xét riêng qui trình nhận tái và nhượng tái mà sẽ xem xét cả qui
trình thực hiện của nghiệp vụ.
Đối với những đơn được cấp không phải theo đơn của Munich Re hay
Swiss Re đều phải tái theo hình thức Facultative, thông thường những loại đơn
này sẽ có những điều kiện, điều khoản riêng biệt. Các công ty bảo hiểm gốc gửi
bản đề nghị tái bảo hiểm cho Vinare (Reinsurance place), các yếu tố có thể được
xem xét là:
* Đối với công ty nhượng.
20
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT

×