Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Pháp luật điều chỉnh quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo luật hôn nhân và gia đình 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.84 KB, 69 trang )

..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ HƠN NHÂN CĨ
YẾU TỐ NƢỚC NGỒI THEO LUẬT HƠN NHÂN VÀ
GIA ĐÌNH 2014
Ngành:

LUẬT KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Bành Quốc Tuấn
Sinh viên thực hiện

: Phạm Thị Phƣơng Mai

MSSV: 1411270744

Lớp: 14DLK10

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Luật kinh tế với đề tài “Pháp luật điều chỉnh
quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngồi theo Luật Hơn nhân và gia đình 2014” là kết
quả của một quá trình cố gắng không ngừng của bản thân em với vô vàn sự giúp đỡ, động
viên khích lệ của quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này em


xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới những người đã cùng đồng hành và giúp đỡ em
trong thời gian học tập – nghiên cứu đề tài vừa qua.
Em xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy Bành Quốc Tuấn, người
đã trực tiếp hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết cho khóa
luận này. Nhờ sự chỉ bảo tận tình và chu đáo của thầy đã giúp em chỉnh sửa được những
thiếu sót trong q trình nghiên cứu và tìm được hướng đi đúng cho khóa luận của mình.
Lời cuối cùng em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo khoa Luật trường Đại
học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, những người đã truyền dạy cho em nguồn kiến
thức và kinh nghiệm quý báu giúp em thêm tự tin vững bước trong quá trình học tập cũng
như cho công việc mai này.
Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên
khóa luận này khơng thể tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp q báu từ phía thầy, cơ để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc q thầy, cơ dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực
hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.

Người thực hiện

Phạm Thị Phương Mai


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn
khoa học của thầy Bành Quốc Tuấn. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là
trung thực và chưa cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ
các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngồi ra, trong khóa luận còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nội

dung khóa luận của mình. Trường đại học Cơng nghệ Thành phố Hồ Chí Minh khơng liên
quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trinhg thực hiện
(nếu có).
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 7 năm 2018
Người thực hiện

Phạm Thị Phương Mai


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................... 3
5. Kết cấu của khóa luận .................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: KHÁI QT CHUNG VỀ QUAN HỆ HƠN NHÂN CĨ YẾU TỐ
NƢỚC NGOÀI.................................................................................................................... 5
1.1 Khái niệm và đặc điểm của quan hệ hơn nhân có yếu tố nƣớc ngồi .................. 5
1.1.1 Khái niệm quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi .................................................... 5
1.1.2 Đặc điểm của quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi .............................................. 7
1.2 Các yếu tố cấu thành quan hệ hơn nhân có yếu tố nƣớc ngoài ............................. 8
1.2.1 Chủ thể quan hệ pháp luật hơn nhân có yếu tố nước ngồi ........................................ 8
1.2.2 Khách thể quan hệ pháp luật hơn nhân có yếu tố nước ngoài .................................. 11
1.2.3 Sự kiện pháp lý trong pháp luật hơn nhân có yếu tố nước ngồi .............................. 11
1.3 Nguyên tắc áp dụng pháp luật và một số hệ thuộc giải quyết xung đột pháp
luật trong quan hệ hôn nhân có yếu tố nƣớc ngồi .................................................... 12
1.3.1 Ngun tắc áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết quan hệ hơn nhân có yếu
tố nước ngồi ...................................................................................................................... 12
1.3.2 Một số hệ thuộc giải quyết xung đột pháp luật trong quan hệ hơn nhân có yếu tố

nước ngồi .......................................................................................................................... 13
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................................. 17
CHƢƠNG 2: PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ HƠN NHÂN CĨ YẾU TỐ
NƢỚC NGỒI THEO LUẬT HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 2014 .............................. 19
2.1 Pháp luật Việt Nam về kết hơn có yếu tố nƣớc ngồi .......................................... 19
2.1.1 Điều kiện kết hơn có yếu tố nước ngồi .................................................................... 20
2.1.2 Thẩm quyền đăng ký kết hơn có yếu tố nước ngoài .................................................. 25
2.1.3 Giải quyết việc đăng ký kết hơn có yếu tố nước ngồi .............................................. 27
2.1.4 Cơng nhận và từ chối đăng ký kết hơn có yếu tố nước ngoài ................................... 31
2.2 Pháp luật Việt Nam về ly hơn có yếu tố nƣớc ngồi ............................................ 34
2.2.1 Điều kiện, quyền yêu cầu và căn cứ cho ly hơn có yếu tố nước ngồi ...................... 35
2.2.2 Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam đối với vụ việc ly hơn có yếu tố nước ngồi ...... 43


2.2.3 Vấn đề công nhận bản án, quyết định về ly hơn của Tịa án nước ngồi ................. 45
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................................. 49
CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH QUAN
HỆ HƠN NHÂN CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGỒI TẠI VIỆT NAM VÀ KIẾN NGHỊ
GĨP PHẦN HỒN THIỆN PHÁP LUẬT .................................................................... 50
3.1 Thực tiễn việc thực hiện pháp luật điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tố nƣớc
ngồi tại Việt Nam ......................................................................................................... 50
3.2 Kiến nghị góp phần hồn thiện pháp luật hơn nhân có yếu tố nƣớc ngồi theo
Luật Hơn nhân và gia đình 2014 tại Việt Nam ........................................................... 58
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................................. 61
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 63


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, khuynh hướng hội nhập quốc tế là tất yếu, cấp thiết đang được các quốc
gia trên thế giới quan tâm và Việt Nam chúng ta cũng khơng nằm ngồi khuynh hướng
đó. Hòa vào sự phát triển của nền kinh tế hội nhập, quan hệ xã hội cũng được hình thành
và phát triển dưới nhiều góc độ khác nhau dựa trên những nguyên tắc, cơ sở nhất định.
Một trong những quan hệ xã hội tương đối phát triển phải kể đến chính là quan hệ hơn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi. Quan hệ trên hình thành trong q trình giao lưu,
trao đổi giữa các nền văn hóa, kinh tế, xã hội, thơng qua các hình thức làm việc, học tập,
nghiên cứu và sinh sống, cơng dân ngồi nước hịa nhập vào cuộc sống nơi cộng đồng
mình đang ở, hiểu và tiếp nhận phong tục, tập quán bản địa và dần thiết lập quan hệ hôn
nhân với công dân nước sở tại.
Quan hệ hơn nhân xét ở nhiều góc độ vừa là quan hệ pháp luật vừa là quan hệ xã hội
phức tạp, đa dạng và nhạy cảm. Với xu hướng tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
mạnh mẽ như hiện nay, các quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngồi phát sinh ngày càng
nhiều và phổ biến. Cũng như mọi quan hệ khác, quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi
cần có sự điều chỉnh của pháp luật. Vì vậy, nghiên cứu các vấn đề pháp lý liên quan tới
quan hệ này trong giai đoạn hiện nay là thật sự cần thiết.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quan tâm, chú trọng và tạo dựng
khung pháp lý để ghi nhận, bảo hộ quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngoài. Điều 36 Hiến
pháp năm 2013 đã khẳng định:
“ 1. Nam, nữ có quyền kết hơn, ly hơn. Hơn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một
vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau.
2. Nhà nước bảo hộ hơn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em”.
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014
(được thơng qua ngày 19/6/2014, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015) cùng khẳng định
nguyên tắc:
“Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo
tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người khơng có tín
ngưỡng, giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi được tơn trọng và được pháp luật
bảo vệ” và
“Trong quan hệ hôn nhân và gia đình với cơng dân Việt Nam, người nước ngồi tại

Việt Nam được hưởng các quyền và có nghĩa vụ như công dân Việt Nam, trừ trường hợp
1


pháp luật Việt Nam có quy định khác.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của
cơng dân Việt Nam ở nước ngồi trong quan hệ hơn nhân và gia đình phù hợp với pháp
luật Việt Nam, pháp luật của nước sở tại, pháp luật và tập quán quốc tế”.
Ngoài pháp luật hơn nhân gia đình điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tố nước
ngồi, nước ta cịn có hệ thống các văn bản dưới luật và 11 Điều ước quốc tế đa phương
đã gia nhập cùng 33 Hiệp định song phương về tương trợ tư pháp Việt Nam ký kết với 25
quốc gia và vùng lãnh thổ đã đóng góp hiệu quả trong quá trình làm ổn định và phát triển
các giao lưu dân sự quốc tế; là công cụ đắc lực bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng
dân các nước có liên quan đồng thời thực hiện nhiệm vụ đặc thù, quan trọng của tư pháp
quốc tế - hài hịa hóa các xung đột pháp luật. Có thể nói, nội dung của các văn bản pháp
luật trong nước và các điều ước quốc tế trên đây đã đóng góp một phần rất quan trọng
trong việc điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam trong thời gian
qua. Tuy nhiên, so với đòi hỏi thực tế của đời sống quốc tế, pháp luật của Việt Nam về
vấn đề này vẫn cần được nghiên cứu để áp dụng có hiệu quả và bổ sung hồn thiện.
Khác với việc giải quyết quan hệ hơn nhân thơng thường, việc giải quyết quan hệ
hơn nhân có yếu tố nước ngoài thường liên quan đến việc chọn pháp luật áp dụng. Do đó
việc nghiên cứu đề tài sẽ làm sáng tỏ thêm các vấn đề lý luận trong việc áp dụng pháp luật
hơn nhân và gia đình tại Việt Nam, cụ thể là Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nhằm
điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi. Đây là điều quan tâm khơng chỉ của
những người nghiên cứu pháp luật mà cịn là của những người làm công tác liên quan tới
việc giải quyết các vấn đề về hơn nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay. Vì những lý do trên mà việc nghiên cứu đề tài "Pháp luật điều chỉnh quan hệ
hơn nhân có yếu tố nước ngồi theo Luật Hơn nhân và gia đình 2014" có ý nghĩa thiết
thực cả về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu

Qua đề tài nghiên cứu, người viết có thể giới thiệu một cách khái quát các quy định
pháp luật Việt Nam về vấn đề hơn nhân có yếu tố nước ngồi theo Luật Hơn nhân và gia
đình năm 2014. Có thể tư vấn cho cơng dân Việt Nam về điều kiện, trình tự, thủ tục cũng
như cơ quan giải quyết việc kết hôn, ly hơn có yếu tố nước ngồi. Và trường hợp nào áp
dụng pháp luật hơn nhân và gia đình Việt Nam để giải quyết các vấn đề xung đột pháp
luật. Từ đó có những kiến nghị của bản thân góp phần hồn thiện quan hệ này, qua đó
người viết có thể tích lũy vốn kiến thức phục vụ cho cơng việc sau này.
2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài gồm các vấn đề lý luận pháp luật và thực tiễn pháp
lý của việc điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi theo Luật Hơn nhân và gia
đình năm 2014 tại Việt Nam. Nghiên cứu các vấn đề lý luận để xác định tính khoa học
trong việc xây dựng và áp dụng pháp luật trong việc điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu
tố nước ngồi. Nghiên cứu thực tiễn để tìm ra những điểm phù hợp và chưa phù hợp của
pháp luật trong việc điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngoài nhằm hoàn thiện
pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực này.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là các vấn đề pháp lý liên quan tới các quy định
của pháp luật điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngoài, chứng bao gồm các vấn
đề cơ bản như khái niệm, đặc điểm, nội dung và thực trạng của pháp luật về vấn đề này.
Trong quá trình nghiên cứu, các quy định tương ứng của pháp luật một số nước được vận
dụng để so sánh với các quy định của pháp luật Việt Nam.
Trong khuôn khổ của một khóa luận tốt nghiệp nên các vấn đề chi tiết có liên quan
tới đề tài sẽ khơng được trình bày, mà khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu và trình bày
một cách tổng quát những vấn đề pháp lý cơ bản, đặc biệt là các vấn đề làm cơ sở cho các
kiến nghị hoàn thiện pháp luật điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi tại Việt
Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, người viết đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên

cứu khác nhau, trong đó có phương pháp cụ thể sau:
Thứ nhất, phương pháp phân tích: Người viết phân tích về mặt lý luận các quy định
của pháp luật điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi trong phạm vi quốc gia
và trong phạm vi quốc tế.
Thứ hai, phương pháp so sánh: Được người viết áp dụng khi xem xét những vấn đề
về pháp luật điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi theo Luật Hơn nhân và
gia đình Việt Nam năm 2014 trong tương quan đối chiếu với một số nước trên thế giới.
Đặc biệt phương pháp này sẽ được áp dụng nhằm rút ra những điểm chưa phù hợp trong
quy định của pháp luật so với thực tiễn, với mục đích hồn thiện những quy định đó.
Thứ ba, phương pháp lịch sử: Đây là phương pháp cổ điển được vận dụng khá phổ
biến trong nghiên cứu khoa học nói chung và nghiên cứu khoa học pháp lý nói riêng. Áp
dụng phương pháp này khi nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ sự phát triển có tính kế thừa
3


của pháp luật trong việc điều chỉnh những quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi tại Việt
Nam.
Thứ tư, phương pháp tổng hợp: Áp dụng phương pháp tổng hợp nhằm rút ra những
vấn đề cơ bản về mặt lý luận. Việc làm này nhằm tìm ra những ưu điểm và hạn chế trong
việc quy định về nội dung quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tố
nước ngồi theo Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 tại Việt Nam.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần lời mở đầu - kết luận và phần danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
khóa luận này gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Khái quát chung về quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi
Chƣơng 2: Pháp luật điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi theo Luật
Hơn nhân và gia đình năm 2014
Chƣơng 3: Thực tiễn việc thực hiện pháp luật điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu
tố nước ngồi tại Việt Nam và kiến nghị góp phần hồn thiện pháp luật.


4


CHƢƠNG 1
KHÁI QT CHUNG VỀ QUAN HỆ HƠN NHÂN CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI
1.1 Khái niệm và đặc điểm của quan hệ hơn nhân có yếu tố nƣớc ngồi
1.1.1 Khái niệm quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi
Ngày nay, đi cùng với xu hướng hội nhập tất yếu của thế giới là sự phát triển cực đại
của công nghệ thông tin, phương tiện giao thông đi lại giữa các nước đã khơng cịn nhiều
rào cản như trước, tinh thần chống phân biệt chủng tộc, quốc tịch, tuổi tác và hồn cảnh
sống đi cùng với phong trào hịa nhập quốc tế và tồn cầu hóa khiến số lượng các cá nhân
tìm hiểu và kết hơn với bạn đời nước ngồi ngày càng nhiều. Trong bối cảnh tồn cầu hóa
hiện nay, Việt Nam cũng không nằm ngoại lệ. Chúng ta khơng ngần ngại tìm hiểu văn
hóa mới và hịa nhập với nền văn minh nước ngoài trong xã hội hiện đại. Hai thập kỷ trở
lại đây, hiện tượng người Việt Nam kết hơn với người nước ngồi đã khơng cịn xa lạ,
thậm chí ngày càng trở nên phổ biến, việc điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tố nước
ngồi đã trở thành một yêu cầu cấp bách, quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của cơng dân khi tham gia vào loại quan hệ hôn nhân này.
Mặt khác, hôn nhân là một hiện tượng xã hội phát triển với xã hội lồi người, hơn
nhân thể hiện mối quan hệ xã hội giữa vợ và chồng hay hôn nhân là quan hệ giữa vợ và
chồng sau khi đã kết hôn.
Theo quy định tại khoản 25 Điều 3 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014:
“Quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi là quan hệ hơn nhân và gia
đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngồi; quan hệ hơn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là cơng dân Việt Nam nhưng
căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngồi, phát sinh tại
nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngồi”.
Ngồi ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014
thì: “Các quy định của pháp luật về hơn nhân và gia đình của nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước

ngồi, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước
quốc tế đó”.
Từ nội dung các quy định trên đây của Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014, có thể
5


nói theo quy định của pháp luật Việt Nam thì cơ sở để xác định yếu tố nước ngoài trong
quan hệ hôn nhân dựa vào những dấu hiệu sau:
Một là, chủ thể trong quan hệ hôn nhân là người nước ngoài.
Hai là, sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ hôn nhân xảy ra ở
nước ngồi.
Ba là, tài sản liên quan đến quan hệ hơn nhân ở nước ngoài.
Bốn là, nơi cư trú của các bên đương sự tham gia vào quan hệ hôn nhân ở nước
ngồi.
Tóm lại, từ cơ sở lý luận cũng như về mặt pháp lý trên đây, có thể rút ra khái niệm
về quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi như sau: Quan hệ hơn nhân có yếu tố nước
ngồi là quan hệ hơn nhân được xác lập giữa các bên chủ thể khác quốc tịch hoặc sự kiện
làm nảy sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ hôn nhân xảy ra ở nước ngoài hoặc tài sản liên
quan tới quan hệ hơn nhân ở nước ngồi.
Theo Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 quy định thì “Hơn nhân là quan hệ giữa
vợ và chồng sau khi kết hôn”1 và “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng
với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn” 2. Từ các
quy định trên ta nhận thấy quan hệ kết hôn là một bộ phận của quan hệ hơn nhân và để
xác lập quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi thì hai bên nam nữ phải tuân theo các điều
kiện kết hôn do luật định hay nói cách khác kết hơn có yếu tố nước ngồi là việc nam nữ
xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết
hơn mà ít nhất một trong các bên tham gia là người nước ngồi, cơng dân Việt Nam định
cư ở nước ngồi hoặc kết hơn giữa cơng dân Việt Nam với nhau mà xác lập quan hệ đó ở

nước ngồi.
Ví dụ: Hai cơng dân Việt Nam kết hơn với nhau ở Pháp tại cơ quan có thẩm quyền
của nước sở tại. Như vậy hai công dân Việt Nam phải tuân theo pháp luật Việt Nam và
pháp luật nước Pháp về điều kiện, hình thức kết hơn. Khi đó sự kiện xác lập quan hệ hơn
nhân đã xảy ra ở Pháp và đặt ra vấn đề áp dụng pháp luật nước nào để giải quyết quan hệ
trên. Như vậy việc kết hôn giữa họ mang yếu tố nước ngồi.
Nếu kết hơn là sự kiện xác lập quan hệ hơn nhân thì ly hơn thực chất là mặt trái của
quan hệ này và cũng là mặt không thể thiếu khi quan hệ hơn nhân đó thực sự tan vỡ. Ly
hôn chỉ là giải pháp sau cùng khi cuộc sống vợ chồng khơng cịn khả năng hàn gắn lại,
1
2

Khoản 1, Điều 3 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014.
Khoản 5, Điều 3 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014.

6


mục đích hơn nhân khơng đạt được thì việc chấm dứt hôn nhân tất yếu sẽ xảy ra. Mặt
khác, “ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của Tịa án”3. Như vậy ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng trên cơ sở là
quyết định hay bản án của Tịa án có hiệu lực pháp luật. Vậy ly hơn có yếu tố nước ngồi
là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng mà một trong các bên chủ thể là người nước ngồi,
cơng dân Việt Nam định cư ở nước ngồi hoặc ly hơn giữa cơng dân Việt Nam với nhau
mà căn cứ ly hôn chấm dứt ở nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ ly hơn ở
nước ngồi theo u cầu ít nhất một bên vợ hoặc chồng bằng bản án, quyết định của Tịa
án có hiệu lực pháp luật.
Ví dụ: Hai cơng dân Việt Nam ly hơn với nhau ở Cộng hịa Séc, trước cơ quan có
thẩm quyền của Cộng hịa Séc. Khi đó căn cứ chấm dứt quan hệ hơn nhân đã xảy ra ở
Cộng hòa Séc nên vụ việc mang yếu tố nước ngồi hoặc căn cứ ly hơn xảy ra ở nước

ngồi như việc cơng dân Việt Nam kết hơn với nhau ở nước ngồi nay xin ly hơn tại Việt
Nam thì căn cứ giải quyết ly hơn là việc kết hơn được tiến hành ở nước ngồi nên vụ việc
mang yếu tố nước ngoài.
1.1.2 Đặc điểm của quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi
Vì tính đặc thù của quan hệ hơn nhân và gia đình nói chung và quan hệ hơn nhân có
yếu tố nước ngồi nói riêng, ta có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản sau:
Một là, quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngoài thường chịu sự điều chỉnh của hệ
thống pháp luật quốc gia và cả hệ thống pháp luật quốc tế. Việc chọn pháp luật áp dụng
điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi vì thế không chỉ là nỗi trăn trở của giới
nghiên cứu khoa học mà còn là vấn đề đáng lưu tâm của các cơ quan áp dụng pháp luật.
Ví dụ: Cơng dân Việt Nam kết hôn với công dân Tây Ban Nha tại cơ quan có thẩm quyền
của Tây Ban Nha thì việc kết hôn phải tuân theo pháp luật Tây Ban Nha và pháp luật Việt
Nam về điều kiện kết hôn và nghi thức kết hôn. Như thế hiện tượng xung đột pháp luật đã
xảy ra và việc áp dụng pháp luật nước nào để điều chỉnh sẽ được đặt ra.
Hai là, quan hệ hôn nhân là quan hệ dân sự đặc biệt vì thế quan hệ hơn nhân có yếu
tố nước ngoài cũng là một loại quan hệ dân sự có tính chất đặc biệt và được thể hiện ở
mặt tình cảm giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ này. Đây cũng là yếu tố quyết
định trong việc xác lập hay chấm dứt quan hệ hôn nhân. Mặc khác, quan hệ hơn nhân cịn
bị ảnh hưởng nhiều bởi phong tục tập quán, đạo đức xã hội, những hiểu biết về pháp luật
nước ngoài làm cho quan hệ này bị chi phối, tác động bởi nhiều yếu tố nên việc tìm hiểu
3

Khoản 14, Điều 3 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014.

7


giữa các bên về mặt tình cảm là việc rất khó khăn dễ dẫn đến tình trạng ly hơn ngày càng
tăng như hiện nay.
Ba là, tài sản liên quan đến quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi cịn phải chịu sự

điều chỉnh riêng của các hệ thống pháp luật khác nhau nên việc xác định tài sản trong
quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi là việc rất khó khăn và phức tạp. Hơn thế, một số
trường hợp do tài sản ở nước ngoài nên việc phân loại tài sản là động sản hay bất động
sản hoặc việc chia tài sản cần phải tuân thủ theo các hệ thống pháp luật khác nhau.
1.2 Các yếu tố cấu thành quan hệ hơn nhân có yếu tố nƣớc ngồi
Vì quan hệ hôn nhân là quan hệ dân sự đặc biệt nên các yếu tố để xác định quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngồi cũng được sử dụng để xác định quan hệ hơn nhân có yếu tố
nước ngồi. Do đó, trong quan hệ hơn nhân nếu chủ thể là các bên khác quốc tịch; sự kiện
làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ hôn nhân xảy ra ở nước ngoài; hoặc tài sản
liên quan tới quan hệ hơn nhân ở nước ngồi thì quan hệ đó được gọi là quan hệ hơn nhân
có yếu tố nước ngoài. Về mặt lý luận cũng như thực tế, các dấu hiệu sau đây sẽ được áp
dụng để xác định quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi trong từng trường hợp cụ thể:
chủ thể, khách thể và sự kiện pháp lý.
1.2.1 Chủ thể quan hệ pháp luật hơn nhân có yếu tố nước ngồi
Chủ thể trong quan hệ hôn nhân là công dân Việt Nam, người nước ngồi và cơng
dân Việt Nam định cư ở nước ngồi.4
1.2.1.1 Chủ thể trong quan hệ hôn nhân là công dân Việt Nam
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2013 thì “Cơng dân nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có
quốc tịch Việt Nam”.
Theo Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam, Luật
số 56/2014/QH13 quy định về người có quốc tịch Việt Nam thì:
“1. Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho
đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật
này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy
định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn cịn quốc tịch Việt
Nam. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà khơng có
giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật này thì đăng
4


Xem thêm khoản 25, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

8


ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngồi để được xác định có quốc tịch Việt Nam
và cấp Hộ chiếu Việt Nam.”
Ngồi ra, nếu chủ thể có một trong các căn cứ sau thì được xác định có quốc tịch
Việt Nam:
- Trẻ em khi sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ
đều là cơng dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.5
- Trẻ em khi sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc
mẹ lầ cơng dân Việt Nam cịn người kia là người khơng có quốc tịch hoặc có mẹ là cơng
dân Việt Nam cịn cha khơng rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.6
- Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là cơng dân Việt Nam cịn người kia là cơng
dân nước ngồi thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ
vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ
Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em
đó có quốc tịch Việt Nam.7
- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người
khơng quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.8
- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người khơng quốc
tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, cịn cha khơng rõ là ai thì có quốc tịch Việt
Nam.9
- Chủ thể có các điều kiện thỏa theo quy định tại các Điều 18, Điều 35, Điều 37 Luật
Quốc tịch năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 về: quốc tịch của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ
em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam, quốc tịch của con chưa thành niên khi cha mẹ
được nhập trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam, quốc tịch của con nuôi chưa thành niên.
- Được nhập quốc tịch Việt Nam. (quy định tại Điều 19 Luật quốc tịch năm 2008

sửa đổi, bổ sung năm 2014 về điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam)
- Được trở lại quốc tịch Việt Nam. (quy định tại Điều 23 Luật quốc tịch năm 2008
sửa đổi, bổ sung năm 2014 về các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam)
- Theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
1.2.1.2 Chủ thể trong quan hệ hôn nhân là người nước ngoài
5

Điều 15 Luật Quốc tịch năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Khoản 1, Điều 16 Luật Quốc tịch năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014.
7
Khoản 2, Điều 16 Luật Quốc tịch năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014.
8
Khoản 1, Điều 17 Luật Quốc tịch năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014.
9
Khoản 2, Điều 17 Luật Quốc tịch năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014.
6

9


Các tiêu chí xác định người có quốc tịch nước ngồi và người khơng có quốc tịch
được quy định tại Điều 3 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Đối với người có quốc tịch nước ngoài, Luật Quốc tịch năm 2008 sửa đổi, bổ sung
năm 2014 khơng có quy định cụ thể, nhưng tại khoản 1 Điều 3 khi giải thích về thuật ngữ
"quốc tịch nước ngồi" thì luật này quy định: "Quốc tịch nước ngồi là quốc tịch của một
nước khác khơng phải là quốc tịch Việt Nam". Điều này được hiểu, theo pháp luật Việt
Nam, người có quốc tịch nước ngồi là người có quốc tịch của một nước khác khơng phải
là quốc tịch của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đối với người khơng quốc tịch thì khoản 2 Điều 3 Luật Quốc tịch năm 2008 sửa đổi,

bổ sung năm 2014 quy định: "Người không quốc tịch là người khơng có quốc tịch Việt
Nam và cũng khơng có quốc tịch nước ngoài.”
Từ nội dung quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm
2014 vừa nêu trên, có thể thấy khái niệm về người nước ngồi được hiểu là người có quốc
tịch nước ngồi nhưng khơng có quốc tịch Việt Nam và người khơng có quốc tịch là
người khơng có quốc tịch nước ngồi và đồng thời cũng khơng có quốc tịch Việt Nam.
Các khái niệm trên đây được thống nhất sử dụng khi nghiên cứu tư cách chủ thể của
những người tham gia các quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Việt
Nam.
1.2.1.3 Chủ thể trong quan hệ hôn nhân là công dân Việt Nam định cư ở nước ngồi
Quan hệ hơn nhân giữa cơng dân Việt Nam với nhau mà một bên hoặc cả hai bên
định cư ở nước ngồi thì đó là quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi. Quy định này là
hồn tồn phù hợp khi số lượng người Việt Nam cư trú ở nước ngoài nhập cảnh vào Việt
Nam ngày càng tăng.
Theo quy định tại khoản 3 và 4 Luật Quốc tịch năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014
thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài là người cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở
nước ngồi, khơng kể người đó đã nhập quốc tịch nước ngồi hay chưa và có thể thuộc
hai nhóm đối tượng: Cơng dân Việt Nam có quốc tịch Việt Nam và người gốc Việt Nam.
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt
Nam mà khi sinh ra, quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống10 và
con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài. Theo quy định này, người
gốc Việt Nam là người từng có quốc tịch Việt Nam hoặc người có cha đẻ, mẹ đẻ hoặc ông
10

Về cơ bản, các quốc gia trên thế giới xác định quốc tịch theo ba nguyên tắc: nguyên tắc huyết thống, nguyên tắc
lãnh thổ và nguyên tắc thỏa thuận quốc tế. Theo nguyên tắc huyết thống, trẻ em sinh ra có cha mẹ, có cha hoặc mẹ là
cơng dân nước nào thì được cơng nhận có quốc tịch nước đó mà khơng phụ thuộc nơi trẻ sinh ra.

10



bà nội, ngoại hiện đang hay trước đây từng có quốc tịch Việt Nam. Cơ sở xác định người
có gốc Việt Nam là một trong các giấy tờ hợp lệ như giấy khai sinh, chứng minh nhân
dân, sổ đăng ký hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn v.v…
Như vậy việc kết hôn hay ly hôn giữa công dân Việt Nam với người có quốc tịch
nước ngồi, giữa cơng dân Việt Nam với người khơng quốc tịch, giữa người có quốc tịch
nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam, giữa người không quốc tịch với nhau
thường trú tại Việt Nam, giữa công dân Việt Nam cư trú trong nước với cơng dân Việt
Nam định cư ở nước ngồi; giữa cơng dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau là
quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi.
1.2.2 Khách thể quan hệ pháp luật hơn nhân có yếu tố nước ngồi
Khi quan hệ hơn nhân được xác lập thì quan hệ về tài sản và các quan hệ về nhân
thân giữa các chủ thể cũng được xác lập. Nếu quan hệ vợ chồng có liên quan tới tài sản
đang tồn tại ở nước ngồi thì tài sản này là cơ sở để xác định quan hệ hơn nhân có yếu tố
nước ngoài. Như vậy khách thể trong quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi là tài sản,
quyền nhân thân liên quan đến quan hệ hôn nhân ở nước ngồi. Về ngun tắc, quan hệ
hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi có liên quan đến tài sản ở nước ngồi thì việc
chọn luật áp dụng cho quan hệ đó cũng được cân nhắc. Khi điều chỉnh những tranh chấp
về tài sản trong hơn nhân có yếu tố nước ngoài người ta thường áp dụng các quy phạm
xung đột để giải quyết các vấn đề có liên quan đến tài sản này. Đa số các quy phạm xung
đột thường dựa vào quy tắc pháp luật của nước nơi có tài sản. Như vậy các quyền về tài
sản sẽ do pháp luật của nước nơi có tài sản điều chỉnh.
Ví dụ: Vợ chồng là cơng dân Việt Nam đang cư trú tại Việt Nam nhưng tài sản
chung của họ tồn tại tại Cu Ba. Vậy nên quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với khối tài
sản này được xác định theo pháp luật Cu Ba – pháp luật nơi tồn tại vật hoặc theo pháp
luật hôn nhân và gia đình Việt Nam – luật quốc tịch của vợ chồng. Trong trường hợp này
nếu tài sản là bất động sản thì áp dụng theo nguyên tắc luật nơi có vật (Lex rei sitae) để
điều chỉnh. Theo đó pháp luật của Cu Ba sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ tài sản
của vợ và chồng.
1.2.3 Sự kiện pháp lý trong pháp luật hơn nhân có yếu tố nước ngoài

Thứ nhất, sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Sự kiện pháp lý làm phát
sinh quan hệ hôn nhân là trường hợp việc kết hơn được tiến hành ở nước ngồi. Yếu tố
này được áp dụng trong trường hợp các bên có cùng quốc tịch nhưng kết hơn với nhau
trước cơ quan có thẩm quyền của nước mà các bên không mang quốc tịch.
11


Ví dụ: Hai cơng dân Việt Nam đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014 cùng kết hơn trước cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, tại
nước ngoài. Trong trường hợp này, quan hệ vợ chồng của các bên chỉ được thừa nhận khi
họ tuân thủ điều kiện kết hôn của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước mà họ mang quốc
tịch. Đồng thời, pháp luật nước ngoài, pháp luật nơi tiến hành kết hôn cũng được áp dụng
để xem xét tính hợp pháp của hành vi kết hơn giữa hai chủ thể này. Như vậy, trong trường
hợp sự kiện làm phát sinh quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi đã địi hỏi phải chọn
pháp luật để giải quyết.
Thứ hai, sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ hôn nhân. Thông thường, pháp luật
đề cập đến các vấn đề liên quan tới sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ hôn nhân là sự
kiện ly hôn. Trong trường hợp, các bên vợ chồng ly hôn với nhau ở nước ngồi trước cơ
quan có thẩm quyền của nước ngồi thì pháp luật được áp dụng điều chỉnh sẽ là pháp luật
của nước mà các bên chủ thể mang quốc tịch và pháp luật nơi tiến hành ly hôn. Trong
trường hợp này, vấn đề chọn pháp luật để áp dụng cũng được đặt ra.
Ví dụ: Hai cơng dân Việt Nam ly hôn với nhau ở Indonesia, trước cơ quan có thẩm
quyền của Indonesia. Để giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan tới quyền và nghĩa vụ
của các bên khi ly hôn, trong trường hợp này, pháp luật Việt Nam và pháp luật của
Indonesia cùng có thể được áp dụng. Pháp luật Việt Nam được áp dụng trên cơ sở dấu
hiệu quốc tịch của các chủ thể còn pháp luật của Indonesia sẽ có thể được áp dụng trên cơ
sở pháp luật nước có tịa án. Trong trường hợp này áp dụng pháp luật nước nào để giải
quyết, trước tiên phụ thuộc vào các quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký với
Indonesia, sau đó là quy định pháp luật của Indonesia. Như vậy, khi sự kiện làm chấm dứt
quan hệ hôn nhân xảy ra ở nước ngồi thì việc chọn pháp luật áp dụng được đặt ra.

1.3 Nguyên tắc áp dụng pháp luật và một số hệ thuộc giải quyết xung đột pháp luật
trong quan hệ hơn nhân có yếu tố nƣớc ngồi
1.3.1 Nguyên tắc áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết quan hệ hơn nhân có
yếu tố nước ngồi
Theo quy định của Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 thì “ở nước Cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi được tơn
trọng và bảo vệ phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên”11 và “trong trường hợp pháp luật
không quy định và các bên khơng có thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của
11

Khoản 1, Điều 121 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014.

12


mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 và không vi phạm điều cấm
của Luật này được áp dụng”12.
Như vậy, về nguyên tắc việc áp dụng pháp luật đối với các quan hệ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngồi được thực hiện như sau:
Thứ nhất, khi điều chỉnh quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngồi thì các quy định
của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế được ưu tiên áp dụng.
Thứ hai, quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam đã kí kết hoặc gia nhập sẽ
được ưu tiên áp dụng trong trường hợp pháp luật trong nước có quy định khác với điều
ước quốc tế đó.
Thứ ba, trong trường hợp pháp luật Việt Nam và trong điều ước quốc tế mà Việt
Nam đã kí kết hoặc gia nhập dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngồi thì pháp
luật của nước đó được áp dụng nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng pháp luật
không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp Việt Nam và trong điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc tham gia. Trường hợp pháp luật nước đó dẫn chiếu trở lại pháp luật Việt

Nam thì áp dụng pháp luật Việt Nam.
Tóm lại, việc điều chỉnh quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Việt
Nam phải tuân theo một số nguyên tắc pháp lý nhất định. Việc tuân thủ các nguyên tắc cơ
bản này không chỉ bảo vệ lợi ích của quốc gia trong quan hệ quốc tế mà cịn bảo vệ quyền
lợi chính đáng của các chủ thể trong quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi.
1.3.2 Một số hệ thuộc giải quyết xung đột pháp luật trong quan hệ hơn nhân có yếu tố
nước ngồi
Xung đột pháp luật là hiện tượng có hai hay nhiều hệ thống pháp luật cùng tham gia
vào điều chỉnh một quan hệ pháp luật mà nội dung điều chỉnh trong mỗi hệ thống pháp
luật có sự khác nhau. Dựa trên các dấu hiệu như quốc tịch, nơi cư trú, nơi tiến hành kết
hôn, ly hôn... để xác định pháp luật áp dụng. Tuy nhiên, pháp luật của hầu hết các nước
đều quy định để áp dụng hệ thống pháp luật đã được quy phạm xung đột dẫn chiếu nhằm
điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi thì phải tuân theo một số điều kiện
nhất định và việc xem xét, lựa chọn hệ thống pháp luật áp dụng đối với quan hệ hơn nhân
có yếu tố nước ngồi sẽ được giải quyết qua một số hệ thuộc sau:
1.3.2.1 Hệ thuộc luật quốc tịch (Lex nationalis)
Hệ thuộc luật quốc tịch hay còn gọi là luật của quốc gia mà đương sự là công dân.
Hệ thuộc này quy định áp dụng pháp luật nước mang quốc tịch khi quan hệ hôn nhân có
12

Khoản 1, Điều 7 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014.

13


yếu tố nước ngoài phát sinh. Mỗi cá nhân đều có mối quan hệ pháp lý mật thiết với một
nhà nước, nên sẽ được hưởng những quyền và sự bảo hộ của quốc gia, cũng như phải chịu
những nghĩa vụ pháp lý mà quốc gia qui định. Cá nhân mang quốc tịch của quốc gia nào
thì sẽ chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật quốc gia đó. Quy định này ghi nhận trong
pháp luật của các nước đã thể hiện nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia.

Pháp luật hơn nhân và gia đình Việt Nam quy định: “Trong việc kết hôn giữa công
dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về
điều kiện kết hơn; nếu việc kết hơn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
của Việt Nam thì người nước ngồi cịn phải tn theo các quy định của Luật này về điều
kiện kết hơn”13. “Nước mình” được hiểu là nước mà người nước ngồi là cơng dân hoặc
cư trú nếu là người khơng quốc tịch hoặc nước mà người nước ngoài mang quốc tịch và
cư trú nếu là người có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài. Việc áp dụng hệ thuộc luật
quốc tịch của đương sự sẽ đảm bảo một cách tốt nhất về quyền và lợi ích hợp pháp của họ
trong quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi bao gồm quan hệ nhân thân và quan hệ tài
sản.
Ví dụ: Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngồi. Khi đó, cơng
dân Việt Nam là người mang quốc tịch Việt Nam nên sẽ chịu sự điều chỉnh của hệ thống
pháp luật Việt Nam. Cịn người nước ngồi cũng phải tuân theo pháp luật của nước mình
về điều kiện kết hôn. Trường hợp công dân Việt Nam kết hơn với người nước ngồi hoặc
khi người nước ngồi kết hơn với nhau trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, thì
người nước ngồi, bên cạnh phải tn theo quy định pháp luật của nước mình thì cịn phải
tn theo quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn.
Hệ thuộc luật quốc tịch được áp dụng rộng rãi và phổ biến nhất được nhiều nước áp
dụng trong đó có Việt Nam để giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hơn nhân và
gia đình nói chung, quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi nói riêng.
1.3.2.2 Hệ thuộc luật nơi cư trú (Lex domicilii)
Trong tư pháp quốc tế nói chung và trong quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi
nói riêng, bên cạnh việc dùng dấu hiệu quốc tịch của đương sự, người ta còn dùng dấu
hiệu nơi cư trú của đương sự để xác định pháp luật áp dụng. Hệ thuộc luật nơi cư trú được
hiểu là luật của quốc gia mà ở đó đương sự có nơi cư trú ổn định (thường trú). Những
quốc gia coi trọng quy chế lãnh thổ sẽ áp dụng hệ thuộc luật nơi cư trú: luật áp dụng để
giải quyết xung đột pháp luật sẽ là pháp luật của nước mà đương sự cư trú.
13

Khoản 1, Điều 126 Luật hơn nhân và gia đình năm 20 14.


14


Pháp luật hơn nhân và gia đình Việt Nam quy định: “Trong trường hợp bên là công
dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hơn thì việc ly hơn
được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ
khơng có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam”14. Như vậy, pháp
luật Việt Nam đã lấy dấu hiệu nơi cư trú của chủ thể trong quan hệ hơn nhân có yếu tố
nước ngồi để xác định pháp luật áp dụng, giúp cho việc giải quyết vụ việc về quan hệ
hơn nhân có yếu tố nước ngồi được nhanh chóng và thuận lợi hơn.
Ví dụ: Ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngồi. Nếu vào thời điểm
u cầu ly hơn cơng dân Việt Nam và người nước ngoài thường trú tại Trung Quốc thì sẽ
giải quyết theo pháp luật Trung Quốc, nếu công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam và
người nước ngồi thường trú tại Trung Quốc thì sẽ giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
Hệ thuộc luật nơi cư trú ngày càng được nhiều nước áp dụng khi có vấn đề phát
sinh. Thực tế trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay, với chính sách mở cửa và hội nhập
với các nước trong khu vực và thế giới, số lượng người nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam ngày càng tăng. Do đó, quan hệ hơn nhân có
yếu tố nước ngồi cũng tăng lên. Vì vậy, việc áp dụng hệ thuộc luật nơi cư trú là hết sức
cần thiết.
1.3.2.3 Hệ thuộc luật nơi có vật (tài sản)
Hệ thuộc luật nơi có tài sản là cách thức áp dụng pháp luật dựa vào yếu tố tài sản: tài
sản nằm ở đâu thì áp dụng pháp luật ở nơi đó để giải quyết. Tại khoản 3 Điều 127 Luật
Hơn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước
ngồi khi ly hơn tn theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó”. Như vậy tài sản
là bất động sản của hai vợ chồng nằm trên lãnh thổ của quốc gia nào thì sẽ áp dụng pháp
luật của quốc gia đó để giải quyết vấn đề tài sản trên. Nếu tài sản là bất động sản nằm trên
lãnh thổ Việt Nam thì sẽ áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết quan hệ ly hơn trên.
Ví dụ: Giữa cơng dân Việt Nam ly hơn với nhau có bất động sản ở nước ngồi. Thì

việc ly hơn sẽ tn theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó. Nếu tài sản là bất
động sản nằm trên lãnh thổ Việt Nam thì áp dụng pháp luật Việt Nam giải quyết vụ việc
ly hôn trên.
1.3.2.4 Hệ thuộc luật nơi thực hiện hành vi
Hệ thuộc luật nơi thực hiện hành vi là một hành vi được thực hiện ở nước nào thì
pháp luật nước đó sẽ điều chỉnh hành vi này. Như hai bên nam, nữ tiến hành kết hôn ở
14

Khoản 2, Điều 127 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014.

15


nước nào thì pháp luật nước đó sẽ được áp dụng để xác định điều kiện kết hôn. Tại khoản
2 Điều 126 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Việc kết hơn giữa những
người nước ngồi thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải
tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn”. Việc áp dụng hệ thuộc luật nơi
thực hiện hành vi nhằm đảm bảo cho người nước ngoài tại Việt Nam được hưởng các
quyền và có nghĩa vụ như cơng dân Việt Nam như quyền kết hơn.
Khi quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi phát sinh thì có nhiều hệ thống pháp
luật của các nước khác nhau cùng tham gia điều chỉnh. Như vậy, để giải quyết xung đột
pháp luật ta sẽ dựa vào các hệ thuộc trên để đưa ra nguyên tắc chọn luật áp dụng cho phù
hợp. Hoặc khi các bên chủ thể khơng cùng quốc tịch thì việc áp dụng hệ thuộc luật nơi có
Tịa án là hợp lý nhất. Ngoài ra, khi kết hợp các nguyên tắc áp dụng luật để giải quyết các
vụ việc về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngồi sẽ tránh được việc vi phạm trật tự công
cộng, các nguyên tắc cơ bản trong pháp luật quốc gia.

16



KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1, các vấn đề khoa học sau đây đã được người viết phân tích:
Thứ nhất là khái niệm và đặc điểm của quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngồi.
Trong phần khái niệm, người viết phân tích về mặt lý luận cũng như về pháp lý để đưa ra
khái niệm về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngồi như sau: Quan hệ hơn nhân có yếu
tố nước ngồi là quan hệ hơn nhân được xác lập giữa các bên chủ thể khác quốc tịch hoặc
sự kiện làm nảy sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ hơn nhân xảy ra ở nước ngồi hoặc tài
sản liên quan tới quan hệ hôn nhân ở nước ngồi. Vì tính đặc thù của quan hệ hơn nhân và
gia đình nói chung và quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi nói riêng, ta có thể rút ra
một số đặc điểm cơ bản của quan hệ này như sau:
Một là, quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngoài thường chịu sự điều chỉnh của hệ
thống pháp luật quốc gia và cả hệ thống pháp luật quốc tế. Việc chọn pháp luật áp dụng
điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi vì thế không chỉ là nỗi trăn trở của giới
nghiên cứu khoa học mà còn là vấn đề đáng lưu tâm của các cơ quan áp dụng pháp luật.
Hai là, quan hệ hơn nhân là quan hệ dân sự đặc biệt vì thế quan hệ hơn nhân có yếu
tố nước ngồi cũng là một loại quan hệ dân sự có tính chất đặc biệt và được thể hiện ở
mặt tình cảm giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ này.
Ba là, tài sản liên quan đến quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngồi cịn phải chịu sự
điều chỉnh riêng của các hệ thống pháp luật khác nhau nên việc xác định tài sản trong
quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi là việc rất khó khăn và phức tạp.
Bốn là, theo các số liệu thống kê thì đa số các trường hợp xác lập hay chấm dứt quan
hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi đều là nữ công dân Việt Nam.
Thứ hai, dựa trên mặt lý luận cũng như thực tiễn, các dấu hiệu sau đây sẽ được áp
dụng để xác định quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngồi trong từng trường hợp cụ thể:
chủ thể, khách thể và sự kiện pháp lý.
- Chủ thể quan hệ pháp luật hơn nhân có yếu tố nước ngồi là cơng dân Việt Nam,
người nước ngồi và cơng dân Việt Nam định cư ở nước ngồi.
- Khách thể trong quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngoài là tài sản, quyền nhân thân
liên quan đến quan hệ hơn nhân ở nước ngồi.
- Sự kiện pháp lý trong pháp luật hơn nhân có yếu tố nước ngồi là sự kiện pháp lý

làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó ở nước ngồi.
17


Thứ ba, quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngoài chịu sự điều chỉnh của pháp luật
Việt Nam và pháp luật quốc tế vì thế việc điều chỉnh quan hệ trên phải tuân theo một số
nguyên tắc pháp lý nhất định. Việc tuân thủ các nguyên tắc cơ bản này khơng chỉ bảo vệ
lợi ích của quốc gia trong quan hệ quốc tế mà còn bảo vệ quyền lợi chính đáng của các
chủ thể trong quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi. Ngồi ra người viết cịn khái quát
một số hệ thuộc giải quyết xung đột pháp luật trong quan hệ hơn nhân có yếu tố nước
ngồi như:
- Hệ thuộc luật quốc tịch
- Hệ thuộc luật nơi cư trú
- Hệ thuộc luật nơi có vật
- Hệ thuộc luật nơi thực hiện hành vi.

18


CHƢƠNG 2
PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ HƠN NHÂN
CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGỒI THEO LUẬT HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 2014
2.1 Pháp luật Việt Nam về kết hơn có yếu tố nƣớc ngồi
Tại Điều 126 Luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 quy định:
“1. Trong việc kết hơn giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi, mỗi bên phải
tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành
tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngồi cịn phải tn
theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
2. Việc kết hơn giữa những người nước ngồi thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết

hôn”.
Xuất phát từ khái niệm quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngồi và khái niệm kết hơn
có yếu tố nước ngồi, có thể thấy việc kết hơn có yếu tố nước ngồi thường phát sinh giữa
các chủ thể sau:
- Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngồi tại Việt Nam thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tại Việt Nam sẽ tiến hành việc đăng ký việc kết hơn cho họ. Khi đó
mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hơn và người nước
ngồi cịn phải tn theo pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn.
- Công dân Việt Nam kết hơn với người nước ngồi tại nước ngồi như vậy họ vẫn
có thể tiến hành việc kết hôn với nhau tại cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại
nước sở tại. Khi đó, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hơn
và người nước ngồi cịn phải tn theo pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn nếu việc
đăng ký, giải quyết đó khơng trái với pháp luật của nước sở tại. Nếu họ tiến hành việc kết
hơn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngồi thì ngồi việc tn thủ theo pháp
luật Việt Nam về điều kiện kết hơn mà họ cịn phải tuân thủ theo pháp luật nước mà họ
đăng ký kết hơn về điều kiện kết hơn.
- Người nước ngồi kết hơn với nhau tại Việt Nam thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam giải quyết việc kết hơn cho họ khi họ có u cầu. Như vậy, họ sẽ
tuân theo hai hệ thống pháp luật về điều kiện kết hơn đó là pháp luật của nước mà họ là
công dân và pháp luật Việt Nam.
19


- Công dân Việt Nam kết hôn với nhau ở nước ngồi. Việc kết hơn được tiến hành
tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi thì họ phải tn thủ pháp luật Việt Nam về
điều kiện kết hôn và họ còn phải tuân theo pháp luật của nước mà họ đăng ký kết hôn về
điều kiện kết hôn khi đó việc kết hơn trong trường hợp này có thể công nhận tại Việt Nam
nếu không trái nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Nếu công dân Việt Nam đang
cơng tác, học tập, lao động, du lịch có thời hạn ở nước ngồi mà kết hơn với nhau hoặc
kết hôn với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì việc kết hơn trên khơng mang yếu

tố nước ngồi.
- Cơng dân Việt Nam ở trong nước kết hơn với cơng dân Việt Nam định cư ở nước
ngồi hoặc cơng dân Việt Nam định cư ở nước ngồi kết hơn với nhau ở nước ngồi. Khi
đó ta cần xác định cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn cho họ là Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ở trong nước; cơ quan đại diện ngoại giao của
Việt Nam tại nước sở tại nếu họ có yêu cầu. Từ đó xác định hệ thống pháp luật áp dụng
để xem xét tính hợp pháp của việc kết hôn.
2.1.1 Điều kiện kết hôn có yếu tố nước ngồi
Các điều kiện kết hơn theo quy định của Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 được
áp dụng cho bên nam hoặc nữ là công dân Việt Nam, người nước ngồi, cơng dân Việt
Nam định cư ở nước ngồi khi việc kết hơn có yếu tố nước ngồi và việc kết hơn này
khơng trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Theo đó, hai bên nam nữ muốn
kết hơn với nhau phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
2.1.1.1 Điều kiện về nội dung
* Điều kiện về độ tuổi
Pháp luật Việt Nam quy định kết hôn phải tuân theo điều kiện “Nam từ đủ 20 tuổi
trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên”15. Theo quy định trên tuổi kết hôn đối với nam là đủ 20
tuổi, với nữ là đủ 18 tuổi. Tuổi đủ còn gọi là tuổi tròn, nghĩa là phải đủ 365 ngày tuổi mới
tính đủ 1 tuổi. Ví dụ: Chị Ngơ Thị M. sinh ngày 27/8/1998 thì đến 2/1/2016 chị mới được
17 tuổi 4 tháng (chưa đủ 18 tuổi) nên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định pháp luật.
Quy định của Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 về điều kiện kết hôn đã khắc
phục nhiều điểm không hợp lý của Luật cũ16 như:

15

Điểm a, khoản 1 Điều 8 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014.
Điểm a mục 1 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2000 quy định: “Nam từ hai mươi tuổi
trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên”.
16


20


×