Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Chủ thể có quyền thành lập doanh nghiệp theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 58 trang )

..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHỦ THỂ CĨ QUYỀN THÀNH LẬP DOANH
NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Ngành:

LUẬT KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thành Đức
Sinh viên thực hiện
MSSV: 1411270079

: Phạm Ngọc Chiến
Lớp: 14DLK06

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được báo cáo thực tập này, lời đầu tiên cho em xin phép
được gửi lời cảm ơn tới Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh –
Hutech, ngơi trường đã chắp cánh ước mơ cho biết bao thế hệ sinh viên chúng em.
Cảm ơn trường đã cho em một môi trường học tập chun nghiệp, đội ngũ giảng
viên nhiệt tình trong cơng tác giảng dạy, đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại
nơi mà em u thích, qua đó cho em biết được những kiến thức thực tế, những bài


học ngoài sách vở, giúp em trưởng thành và tự tin hơn với ngành học và cơng việc
của mình đã chọn.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới các thầy cô
giảng viên trong Khoa Luật trường Đại học Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh, đã
mở ra cho chúng em một môi trường học tập đầy thú vị. Là khóa đầu tiền của Khoa
Luật, cũng là năm đầu tiên Khoa Luật được thành lập tại Trường Đại học Cơng
nghệ thành phố Hồ Chí Minh – Hutech, nhưng chúng em cảm nhận được sự nhiệt
huyết và lịng u nghề của các thầy, cơ trong đã khơng quản ngại khó khăn, vất vả
để chỉ dẫn, truyền đạt những kiến thức về Pháp Luật, cùng với kiến thức thực tế về
đời sống xã hội cho sinh viên chúng em. Hơn nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới TS.Nguyễn Thành Đức, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành
Luận văn tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Văn phòng Luật sư Huy Phương đã tạo điều kiện
thuận lợi cho, chỉ dẫn cho em những kiến thức thực tế trong suốt quá trình thực tập
tại văn phịng, để em thêm kinh nghiệm và mỏ rộng vốn hiểu biết của bản thân để
hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q trình hồn thiện Luận văn tốt
nghiệp này khơng tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những đóng
góp ý kiến từ các thầy, để em có thể hồn thiện kiến thức của bản thân được tốt hơn
trên con đường học tập và lập nghiệp sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 7 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Chiến
Phạm Ngọc Chiến


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: PHẠM NGỌC CHIẾN – Mã số sinh viên: 1411270079
Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Luận văn tốt

nghiệp này được thu thập từ nguồn thực tế tại Đơn vị thực tập, trên các sách báo
khoa học chun ngành (có trích dẫn đầy đủ và theo đúng qui định).
Nội dung trong Luận văn này do kinh nghiệm của bản thân được rút ra từ
quá trình nghiên cứu và thực tế tại đơn vị thực tập là Văn phòng Luật sư Huy
Phương KHÔNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu, báo cáo khác.
Nếu sai sót Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm theo qui định của Nhà
Trường và Pháp luật.

Sinh viên
(Ký tên, ghi đầy đủ họ
tên)

Phạm Ngọc Chiến


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tên đầy đủ

Tên viết tắt

1.

Bộ Luật Dân sự

BLDS

2.

Doanh nghiệp tư nhân


DNTN

3.

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

4.

Công ty hợp danh

CTHD

5.

Công ty cổ phần

CTCP

STT


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
1.

Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 1


2.

Tình hình nghiên cứu đề tài ......................................................................................... 2

3.

Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 2

4.

Phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu ............................................................................ 2

5.

Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 3

6.

Bố cục bài luận văn ....................................................................................................... 3

PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ CHỦ THỂ CÓ QUYỀN THÀNH LẬP DOANH
NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ....................................................................... 4
1.1.

Khái quát về chủ thể trong quan hệ pháp luật .................................................... 4

1.1.1. Khái niệm chủ thể trong quan hệ pháp luật .......................................................... 4
1.1.2. Đặc trưng của chủ thể trong quan hệ pháp luật. .................................................. 5
1.1.3. Phân loại chủ thể trong quan hệ pháp luật. ........................................................... 5

1.1.4. Chủ thể kinh doanh theo pháp luật Việt Nam ....................................................... 7
1.2. Khái quát về chủ thể có quyền thành lập Doanh nghiệp theo pháp luật Việt
Nam .................................................................................................................................. 9
1.2.1.

Quy định theo Luật Doanh nghiệp 2014 ......................................................... 10

1.2.2.

Quy định theo Luật Đầu tư 2014..................................................................... 15

1.3. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể khi thành lập doanh nghiệp theo pháp luật
Việt Nam .......................................................................................................................... 16
1.3.1. Khái quát về doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp…………………………...16
1.3.2. Quyền và nghĩa vụ thành lập doanh nghiệp. ....................................................... 26
1.3.3. Ý nghĩa của việc thành lập doanh nghiệp . ......................................................... 27
1.3.4. Một số điều kiện cần thiết để thành lập doanh nghiệp………………………….28
1.4.

Quy định pháp luật hiện hành về chủ thể có quyền thành lập doanh nghiệp.38

CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ CHỦ THỂ CÓ QUYỀN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM. ................................................................................................. 44
2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về chủ thể có quyền thành lập doanh nghiệp theo
pháp luật Việt Nam. ........................................................................................................ 44
2.1.1. Khung pháp lý điều chỉnh về thành lập doanh nghiệp. ....................................... 44
2.1.2. Thủ tục về đăng ký thành lập doanh nghiệp. ...................................................... 44



2.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thành lập doanh nghiệp theo pháp
luật Việt Nam .................................................................................................................. 46
2.2.1. Kiến nghị về quyền tự do kinh doanh của các chủ thể………………………...46
2.2.2. Một số kiến nghị khác………………………………………………………….47
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 51



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xã hội ngày nay, người lao động khi bước vào xã hội ln muốn tìm
cho mình những cơng việc cũng như thu nhập ổn định để có thể ni sống chính
bản thân mình cũng như gia đình. Để rồi khi nhu cầu phát triển, tích lũy kinh
nghiệm dồi dào, bản thân muốn thử thách cũng như phát triển hơn, nhiều người
mong muốn sẽ tự mình thành lập doanh nghiệp do mình đứng đầu làm chủ nhằm
mục đích kinh doanh đem lại lợi nhuận cho mình. Kinh doanh mặc dù chứa đầy rủi
ro pháp lý, tuy nhiên khơng vì thế mà các nhà doanh nghiệp bỏ cuộc khi gặp khó
khăn. Nhiều doanh nghiệp được thành lập thì sẽ giúp cho nhiều người lao động có
cơng ăn việc làm, từ đó giúp cho xã hội hạn chế được việc thất nghiệp của những
người lao động. Với những lý do như trên, ngày nay việc tiến hành kinh doanh
thơng qua hình thức thành lập doanh nghiệp được đông đảo mọi người tiến hành
kinh doanh trên thị trường bởi khi thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ có được
những ưu đãi, những bảo vệ và trách nhiệm của nhà nước đối với mình. Doanh
nghiệp sẽ được bảo vệ trên lãnh thổ đất nước Việt Nam nếu doanh nghiệp được
thành lập và làm ăn chân chính, đúng luật pháp. Thành lập doanh nghiệp chính là
bước đầu làm nên thành công của doanh nghiệp. Thành lập doanh nghiệp làm sao
cho hiệu quả thì đó là vấn đề khơng phải một sớm một chiều, việc thành công hay

không phụ thuộc rất nhiều yếu tố mà trên hết chính là người phải nắm bắt thị trường
và hiểu thành lập doanh nghiệp cần những yếu tố nào? Đặc biệt, không phải bất kì
người nào cũng có thể đứng ra thành lập doanh nghiệp. Để có thể góp một chút nhỏ
vào việc cung cấp thông tin khái quát và rõ ràng cho mọi người, Tác giả quyết định
chọn đề tài này làm đề tài Luận văn tốt nghiệp.
Đề tài “CHỦ THỂ CÓ QUYỀN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM” sẽ làm rõ các vấn đề liên quan đến vấn đề chủ thể nào
có quyền, và chủ thể nào khơng có quyền thành lập doanh nghiệp. Từ đó giúp cho
các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế có cái nhìn tổng quan nhất về việc quyết định
xem ai là người đứng đầu và đại diện thành lập doanh nghiệp góp phần tạo nên
thành cơng cho doanh nghiệp nói riêng và thúc đẩy phát triển kinh tế nói chung
đồng thời hoạt động doanh nghiệp theo đúng với tinh thần pháp luật, đưa Việt Nam
tiến xa trên con đường hội nhập và phát triển trên thế giới.


2

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đến nay trên hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam thì chỉ có
hai văn chính quy định về đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Đó là Luật
Doanh nghiệp 2014 được ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/7/2015 quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, giải thể và hoạt
động có liên quan của doanh nghiệp và Nghị định 78/2015/NĐ-CP được ban hành
ngày 14/9/2015, có hiệu lực thi hành 01/11/2015 quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự,
thủ tục đăng ký doanh nghiệp và cơ quan đăng ký kinh doanh và quản lý nhà nước
về đăng ký doanh nghiệp. Ngồi ra, cũng có khá nhiều bài viết của các tác giả trong
nước viết về tình hình và nội dung đăng kí doanh nghiệp, tuy nhiên, đa số các bài
viết chỉ nêu ra căn cứ luật hiện có cũng như bình luận một phần nhỏ trong luật, chưa
đưa ra được bài viết tổng thể về đề tài này nhưng hầu như các bài biết này chỉ là
một phần nội dung nhỏ nằm trong các nội dung lớn về doanh nghiệp nói chung như

giáo trình chủ thể kinh doanh của tiến sĩ Bùi Xuân Hải, thạc sĩ Hà Thị Thanh
Bình, giáo trình Luật Doanh nghiệp của Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh,…
Với quan điểm nghiên cứu và kế thừa, những tài liệu sách và bài viết trên cũng là
một trong những tài liệu tham khảo quý báu cho tác giả có thể hồn thành tốt bài
nghiên cứu của mình.
3. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu hoạt động thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam và một số
quốc gia điển hình trên Thế giới kết hợp với sự tham khảo những cơng trình nghiên
cứu đã cơng bố, đề tài đã khái quát được khung pháp lý về hoạt động đăng ký thành
lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Từ đó, đề tài góp phần giúp những cá nhân, tổ chức
sắp sửa thành lập doanh nghiệp cũng như người đọc nắm được một cách cơ bản và
khái quát những vấn đề pháp lý liên quan đến những quy định pháp lý về chủ thể
trong doanh nghiệp. Qua đó, đề tài giúp các tổ chức, cá nhân có liên quan nâng cao
hiểu biết pháp luật và tự bảo vệ quyền lợi của mình khi tham gia thành lập doanh
nghiệp, đặc biệt khi nền kinh tế Việt Nam nói chung đang từng bước hội nhập, phát
triển không ngừng để tiệm cận chung với xu thế phát triển của những quốc gia phát
triển trên Thế giới.
4. Phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu


3

Trong suốt quá trình tiếp cận và nghiên cứu đề tài, đề tài được hoàn thành dựa
trên cơ sở sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích, so sánh, liệt kê, tổng hợp
phương pháp dự báo và một số phương pháp khác có liên quan.

5. Phạm vi nghiên cứu
Bên cạnh tính kế thừa trong nghiên cứu, đề tài đã tiếp cận và nghiên cứu đối
tượng dưới góc độ pháp lý với những phân tích, so sánh cụ thể để nhằm tổng hợp lại
khái quát những điều cần biết về điều kiện chủ thể, cá nhân, tổ chức khi muốn thành

lập doanh nghiệp.
6. Bố cục bài luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo,
mục lục thì nội dung bài luận văn gồm 2 chương:
Chương 1. Khái quát về chủ thể có quyền thành lập doanh nghiệp theo pháp luật
Việt Nam
Chương 2. Thực tiễn áp dụng pháp luật và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chủ
thể có quyền thành lập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam


4

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT CHỦ THỂ CÓ QUYỀN THÀNH LẬP DOANH
NGHIỆP
1.1 . Khái quát về chủ thể trong quan hệ pháp luật
1.1.1. Khái niệm chủ thể trong quan hệ pháp luật
Trong đời sống xã hội, con người tham gia vào những quan hệ rất đa dạng và
phong phú: như quan hệ hơn nhân gia đình, quan hệ lao động, quan hệ tài sản, quan
hệ chính trị… các quan hệ ấy phát sinh trong hoạt động lao động, sản xuất, học tập
sinh hoạt đời thường. Người ta gọi đó là quan hệ xã hội.
Quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm xã hội (Quy phạm pháp
luật, quy phạm đạo đức, quy phạm tập quán). Mọi quan hệ xã hội chỉ có thể tồn tại
và phát triển được trên cơ sở của sự trật tự và ổn định, được hình thành nên nhờ một
hệ thống phong phú các phương tiện điều chỉnh quan hệ xã hội. Đặc biệt, dưới sự
điều chỉnh của các quy pháp pháp luật, các chủ thể tham gia quan hệ xã hội sẽ phát
sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý, trách nhiệm ràng buộc các bên trong một quan
hệ pháp luật.
Như vậy “Quan hệ pháp luật” là hình thức pháp lý của các quan hệ xã hội xuất
hiện dưới tác động điều chỉnh của các quy phạm pháp luật và các sự kiện pháp lý

tương ứng, trong đó, các bên tham gia có quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định, được
nhà nước đảm bảo và bảo vệ.
Trong xã hội, mỗi chủ thể tồn tại dựa trên các hành vi tương tác với nhau. Mỗi
hành vi tương tác trong xã hội tạo cho mỗi chủ thể một tư các khác nhau. Do vậy,
một chủ thể có thể tham gia nhiều quan hệ pháp luật khác nhau, tạo ra những quan
hệ chằng chịt khác nhau. Nếu các quan hệ xã hội muốn ổn định, bình đẳng và phát
triển giữa các chủ thể, thì phải có sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật và đó là
phương tiện để quản lý xã hội của nhà nước. Ví dụ trong doanh nghiệp tư nhân,
cùng là người chủ doanh nghiệp đó nhưng tư cách pháp lý của người đó sẽ khác
nhau khi người đó đi mua đồ ở siêu thị và khi người đó ký kết hợp đồng mua sắm
nguyên liệu phục vụ cho sản xuất trong doanh nghiệp. Trong trường hợp thứ nhất,
người chủ doanh nghiệp hành động với tư cách cá nhân, với tư cách là một cơng
dân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Còn trường hợp thứ hai thì người


5

chủ đó đang hành động với tư cách là một doanh nghiệp được thành lập hợp pháp
và có giấy phép đăng ký kinh doanh. Như vậy rõ ràng trong một người có hai tư
cách chủ thể của hai ngành luật khác nhau.
“Chủ thể quan hệ pháp luật” là những cá nhân, tổ chức có khả năng trở thành
chủ thể của quan hệ pháp luật, có quyền và nghĩ vụ pháp lý phát sinh. Các chủ thể
có quyền tự do chọn lựa theo năng lực và mục đích của mình, nhưng phải không trái
với các quy phạm pháp luật điều chỉnh. Hay nói khác đi, các quyền năng của chủ
thể pháp luật và khả năng xác lập, thực hiện các quyền đó chịu sự chi phối của các
quy phạm pháp luật do nhà nước đặt ra nhằm đảm bảo trật tự xã hội và bình đẳng
giữa các chủ thể với nhau.
1.1.2. Đặc trưng của chủ thể quan hệ pháp luật
Muốn trở thành chủ thể quan hệ pháp luật, cá nhân hoặc tổ chức phải có đầy
đủ năng lực chủ thể theo quy định pháp luật để tham gia các quan hệ pháp luật.

Năng lực chủ thể bao gồm:
Năng lực pháp luật là năng lực do quy phạm pháp luật quy định của chủ thể có
các quyền chủ thể và các nghĩa vụ pháp lý để trở thành các chủ thể quan hệ pháp
luật.
Năng lực hành vi là năng lực của chủ thể bằng chính hành vi của mình, xác lập
và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý, tham gia vào các quan hệ pháp luật.
Mối liên hệ giữa năng lực pháp luật và năng lực hành vi của chủ thể xuất hiện trên
cơ sở quy định của các quy phạm pháp luật, phụ thuộc vào ý chí của nhà nước.
Năng lực pháp luật được coi là tiền đề cho năng lực hành vi, là điều kiện cần
ban đầu, còn năng lực hành vi là điều kiện đủ để chủ thể tham gia vào các quan hệ
pháp luật. Nếu chủ thể chỉ có năng lực pháp luật mà khơng có năng lực hành vi, sẽ
không trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật được.
1.1.3. Phân loại chủ thể quan hệ pháp luật
Theo pháp luật Việt Nam, chủ thể quan hệ pháp luật được phân thành các loại
chủ thể:
-

Cá nhân


6

Cá nhân được hiểu là con người cụ thể, là thành viên của xã hội loài người. Về
mặt vật chất, con người là một thực thể sống, có hình hài cụ thể và có mối quan hệ
mật thiết với các cá thể người khác. Trong xã hội, cá nhân là chủ thể của các quan
hệ phát sinh trong quá trình hoạt động, phát triển của mình. Đó là hoạt động mang
tính ý thức của con người trong khn khổ đời sống xã hội.
Cá nhân bao gồm công dân, người nước ngồi, người khơng có quốc tịch trong
đó cơng dân là chủ thể phổ biến của hầu hết các quan hệ pháp luật.Mỗi cá nhân
muốn trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật phải có năng lực pháp luật và năng

lực hành vi.
Năng lực pháp luật của cá nhân có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, năng lực pháp luật của cá nhân gắn liền với mỗi cá nhân, có từ lúc
cá nhân đó sinh ra và chỉ chấm dứt khi cá nhân đó chết hoặc bị coi như đã chết.
Pháp luật khơng phải là thuộc tính tự nhiên của cá nhân mà là phạm trù xã hội, phụ
thuộc vào ý chí của nhà nước.
Thứ hai, năng lực pháp luật của cá nhân có thể bị hạn chế trong một số trường
hợp nhất định do pháp luajtaj quy đinh như hình phạt bổ sung là cấm cư trú trong
luật hình sự.
Năng lực hành vi của cá nhân có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, để có năng lực hành vi hoặc có đủ năng lực hành vi, cá nhân phải
đạt đến đủ tuổi nhất định tùy từng lĩnh vực do pháp luật quy định. Ví dụ như trong
lĩnh vực luật dân sự: Cá nhân có năng lực hành vi khi cá nhân tử đủ 6 tuổi, còn năng
lực hành vi đầy đủ khi cá nhân từ đủ 18 tuổi.
Thứ hai, để có năng lực hành vi, cá nhân phải có khả năng nhận thức và điều
khiển hành vi của mình. Những người bị mất trí hoặc mắc các bệnh làm mất khả
năng nhận thức thì coi là người mất năng lực hành vi.
-

Pháp nhân.

Pháp nhân là tổ thức được thừa nhận là chủ thể quan hệ pháp luật. Pháp nhân
có thể hoạt động vì mục đích lợi nhuận hay phi lợi nhuận, và dưới hình thức sở hữu
tư nhân hay nhà nước. Khi hình thành, các của cải do các thành viên đóng góp hợp
thành một khối tài sản tách biệt khỏi khối tài sản của các thành viên, bằng một hư
cấu pháp lý khối tài sản này tạo nên một pháp nhân.


7


Để được xem là có tư cách pháp nhân, tổ thức phải có những điều kiện sau:
+ Được thành lập hợp pháp
+ Có cơ cấu thống nhất và hồn chỉnh
+ Có tài sản riêng và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó khi tham gia quan hệ pháp
luật
+ Nhân danh mình tham gia và các quan hệ pháp luật một các độc lập.
-

Nhà nước

Nhà nước là chủ thể đặc biệt của pháp luật. Nhà nước là chủ thể của quyền lực
chính trị của tồn xã hội, là chủ sở hữu lớn nhất trong xã hội. Là chủ thể của một số
quan hệ pháp luật quan trọng: Quan hệ pháp luật quốc tế, quan hệ pháp luật hành
chính, quan hệ pháp luật hình sự…
Ngồi ra trong Luật dân sự cịn quy định: Hộ gia đình, tổ hợp tác cũng là chủ
thể tỏng quan hệ pháp luật dân sự.
1.1.4. Chủ thể kinh doanh theo pháp luật Việt Nam
-

Kinh doanh là một trong những khái niệm nền tảng của lĩnh vực pháp luật
kinh tế và luôn gắn liền với các chủ thể kinh doanh. Trong thực tiễn của nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, người ta có thể quan niệm về
kinh doanh khá đơn giản, đó là những hành vi nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận
thông qua những hoạt động khác nhau như sản xuất, buôn bán, làm dịch vụ…
Theo từ điển tiếng Việt, “Kinh doanh” được hiểu là tổ chức, bn bán sao cho
có lợi.1 Dưới góc độ pháp lý, kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc
tất cả các cơng đoạn của q trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.2 Định nghĩa nói trên về
kinh doanh không đề cập đến chủ thể thực hiện hành vi mà tập trung vào các hành
vi của chủ thể và mục đích của hành vi. Các hành vi này bao gồm tất cả những giải

đoạn của hoạt động đầu tư, tư việc bỏ vốn đầu tư, đến hoạt động sản xuất, gia công,

1
2

Viện Ngôn ngữ, Từ điển tiếng Việt,NXB Khoa học-Xã hội, Hà Nội, 1994
Khoản 16 điều 4 Luật Doanh Nghiệp 2014


8

chế biến hàng hóa, cung ứng các loại dịch vụ trên thị trường đại lý, môi giới, ủy
thác, dịch vụ giao nhận… nhằm mục đích sinh lợi.3
Một khái niệm rất gần với “ Kinh doanh” trong pháp luật hiện hành là khái
niệm “ Hoạt động thương mại” quy định trong Luật Thương mại 2005. Theo khoản
1 điều 3 Luật Thương mại 2005 thì “ Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương
mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Hoạt động kinh doanh và hoạt
động thương mại được hiểu là đồng nhất hay không đồng nhất cho đến nay vẫn
đang là một vấn đề được tranh luận khá nhiều. Điểm chung duy nhất của hoạt động
kinh doanh và hoạt động thương mại là nhằm mục đích sinh lợi. Tuy nhiên hai định
nghĩa về kinh doanh và thương mại lại có phương pháp mơ tả về cách thức, hành vi
và q trình khơng giống nhau. Sự thiếu rõ ràng giữa hai định nghĩa và mối quan hệ
giữa định nghĩa về kinh doanh và thương mại trong hai văn bản luật chuyên ngành
là một bất cập của pháp luật kinh tế.4
Pháp luật hiện hành khơng có định nghĩa về “chủ thể kinh doanh”. Nếu hiểu
theo nghĩa rộng nhất thì chủ thể kinh doanh là tổ chức, cá nhân thực hiện những
hành vi kinh doanh, hay nói cụ thể là thực hiện những hành vi nhằm mục đích sinh
lợi, tìm kiếm lợi nhuận. Những chủ thể kinh doanh theo nghĩa rộng có thể bao gồm
những tổ chức, cá nhân đã làm thủ tục đăng ký hay xin phép kinh doanh và những

tổ chức, cá nhận khác có thực hiện hành vi nhằm mục đích kiếm lời.
Theo Luật doanh nghiệp 2014, văn bản hướng dẫn đăng ký kinh doanh hiện
hành thì chủ thể kinh doanh được chia thành 10 loại hình. Cụ thể là công ty TNHH
Một thành viên, Công ty TNHH Hai thành viên trở lên, CTCP, CTHD,DNTN, Hợp
tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh do một cá nhân đăng ký kinh doanh, Hộ
gia đình có đăng ký kinh doanh và Tổ hợp tác có đăng ký kinh doanh. Hiện nay, các
doanh nghiệp Việt Nam không phân biệt thuộc sở hữu nhà nước, tư nhân hay của
nhà đầu tư trong nước và nước ngoài về nguyên tắc chung đều chịu sự điều chỉnh
của Luật Doanh nghiệp 2014. Riêng hộ kinh doanh chỉ do các cá nhân, hộ gia đình
là người Việt Nam được đăng ký.
3

Dựa vào tư cách pháp nhân:

Bùi Ngọc Cường (2004), Một số vấn đề về quyền tự do kinh doanh trong pháp luật kinh doanh trong pháp
luật kinh tế hiện hành ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, tr 11-14
4
Bùi Xuân Hải (2014), Pháp luật về chủ thể kinh doanh, NXB Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam;


9

Vấn đề tư cách pháp nhân của doanh nghiệp nói riêng và chủ thể kinh doanh
nói chung và hệ quả gắn liền với nó ln là một chủ đề được các nhà nghiên cứu
khoa học pháp lý quan tâm. Dựa theo tiêu chí này, chúng ta có thể phân loại : Chủ
thể kinh doanh có tư cách pháp nhân bao gồm Công ty TNHH Một thành viên,
Công ty TNHH Hai thành viên trở lên, CTCP, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã.
Chủ thể kinh doanh khơng có tư cách pháp nhân bao gồm Doanh nghiệp tư nhân, hộ
kinh doanh. Việc xác định một tổ chức có tư các pháp nhân hay không, hiện nay căn
cứ vào quy định của BLDS 2015.5

-

Dựa vào chế độ trách nhiệm của chủ sở hữu:

Căn cứ và chế độ trách nhiệm của chủ sở hữu thì chủ thể kinh doanh được
phân thành hai loại: (1) thành viên chủ sở hữu chủ thể kinh doanh chịu trách nhiệm
vô hạn như DNTN, CTHD, Hộ kinh doanh. (2) thành viên chủ sở hữu chủ thể kinh
doanh chịu trách nhiệm hữu hạn như là CTCP, Công ty TNHH Một thành viên,
Công ty TNHH Hai thành viên trở lên, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã.
Ở đây, chủ sở hữu chịu trách nhiệm hữu hạn có nghĩa rằng thành viên chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.6. Giả sử trong trường hợp Doanh nghiệp
đã dùng hết tài sản của mình ra để thanh tốn các khoản nợ nhưng vẫn khơng đủ.
Trong trường hợp này thì các thành viên chủ sở hữu không phải tiếp tục bỏ thêm tài
sản của mình ra để thanh tốn cho hết khoản nợ đó của doanh ngiệp.
1.2. Khái quát về chủ thể có quyền thành lập doanh nghiệp theo pháp luật
Việt Nam
Như đã phân tích sơ lược về những chủ thể có quyền thành lập doanh nghiệp
theo pháp luật Việt Nam, ở phần này tác giả xin đi vào phân tích sâu hơn những đối
tượng mà nhà nước cấm thành lập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.

5

Điều 74 BLDS 2015: Một tổ chức được cơng nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Được
thành lập hợp pháp; 2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; 3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu
trách nhiệm bằng tài sản đó; 4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
6
Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2014



10

1.2.1. Quy định theo Luật Doanh nghiệp 2014
Theo Luật Doanh nghiệp 2014, tổ chức, cá nhân có quyền thành lập doanh
nghiệp tại Việt Nam trừ những tổ chức, cá nhân thuộc Khoản 2 Điều 18 Luật này thì
khơng được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, bao gồm:
Thứ nhất, đó là “cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản
nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn
vị mình”.
Đây hiển nhiên là đối tượng không được phép thành lập doanh nghiệp bởi tài
sản của nhà nước là tài sản quốc gia, gắn liền với vận mệnh, an ninh và sự phát triển
của một đất nước, của tồn dân nên khơng thể lạm dụng để kinh doanh, thu lợi riêng
cho cơ quan, đơn vị của mình được. Nếu để đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài
sản nhà nước để kinh doanh thu lợi cho riêng mình thì đó khơng những là một sự
bất cơng mà là một sự bóc lột nặng nề của những nhà cầm quyền nên quy định của
pháp luật như vậy là hồn tồn hợp lí và minh bạch.
Tuy nhiên, không phải cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
Việt Nam nào cũng bị cấm thành lập doanh nghiệp, mà các đối tượng này chỉ bị rơi
vào trường hợp cấm khi thỏa mãn các điều kiện sau: (1) Sử dụng tài sản nhà nước
để thành lập doanh nghiệp; (2) Kinh doanh và thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị
mình.
Yếu tố thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình trong trường hợp cấm là việc sử
dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích :
+ Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người: Cán bộ, công
chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị
thuộc công an nhân dân Việt nam;
+ Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước;
+ Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.

Thứ hai, “cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức”


11

“Cán bộ” là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ( sau
đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( sau đây gọi
chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.7
“ Công chức” là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân
quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật. 8
“Viên chức” là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm
việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. 9
Có thể thấy cán bộ, công chức, viên chức là đối tượng đang đảm nhiệm công
việc ổn định, thường xuyên trong bộ máy nhà nước, được trả lương từ ngân sách
nhà nước để đảm bảo đời sống. Họ có nghĩa vụ phải tận tâm, hết lòng phục vụ xã
hội và phục vụ nhân dân. Nếu để Cán bộ, công chức, viên chức được phép thành lập
doanh nghiệp, có nghĩa họ sẽ tham gia quản lý điều hành doanh nghiệp. Phải tính

tốn, nghiên cứu cách vận hành tốt doanh nghiệp để thu về lợi nhuận. Lúc đó họ sẽ
bị xao nhãng, thiếu tập trung vào cơng việc của nhà nước từ đó có thể dẫn đến
những sai lầm khơng đáng có.
Bên cạnh đó, cán bộ, công chức, viên chức là những người đại diện cho cơ
quan nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước nên nếu những cá nhân này thành lập
doanh nghiệp sẽ rất dễ xảy ra tình trạng thiếu minh bạch, bất công với những cá
7

Khoản 1 Điều 47 Luật Cán bộ, Công chức 2008.
Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, Công chức 2008.
9
Điều 2 Luật Viên chức 2010.
8


12

nhân khác bởi dễ xuất hiện tư tưởng lạm dụng quyền lực và địa vị xã hội. Tham
nhũng nảy sinh, tồn tại và hoành hành do sự hư hỏng, biến chất khơng chỉ của
những người có chức quyền mà cịn của cả những người được giao thực hiện những
công vụ bình thường đã làm biến dạng quyền hạn và cơng vụ được giao phó. Nói
cách khác, quyền hạn hay cơng vụ trao cho họ đáng lý ra phải được thực hiện vì lợi
ích chung của cả xã hội thì lại bị lạm dụng vào mục đích trục lợi cho riêng cá nhân.
Nên cùng với Luật doanh nghiệp 2014, Luật cán bộ, cơng chức; Luật viên chức và
Luật phịng chống tham nhũng 2005 đã có những quy định về những điều mà cán
bộ công chức viên chức không được làm trong đó có việc thành lập và quản lý
doanh nghiệp nhằm phòng chống tham nhũng cũng như nâng cao nhận thức, trách
nhiệm và ý thức chấp hành pháp luật.
Thứ ba, “sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức
quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ

quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt
Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn
góp của Nhà nước tại doanh nghiệp” và “cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ
trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy
quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác”
Thứ tư, “người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc
bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức khơng có tư cách pháp nhân”
Theo đó, khơng được phép thành lập doanh nghiệp bởi người chưa thành niên
là người dưới 18 tuổi, chưa phát triển hoàn thiện về thể chất và tinh thần, chưa có
đầy đủ các quyền và nghĩa vụ pháp lý như người đã thành niên; người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự là người nghiện ma túy hoặc các chất kích thích khác dẫn
đến phá tán tài sản của gia đình, người bị mất năng lực hành vi dân sự là người do
bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được
hành vi của mình. Theo Điều 21, Điều 22 và Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015 thì tất cả
những đối tượng này do yếu tố khách quan và chủ quan nên đều bị khiếm khuyết về
khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của những đối tượng này đều phải có sự
đồng ý của người đại diện theo pháp luật để đảm bảo cho quyền lợi cho họ và cả
những người tham gia giao dịch khác. Như vậy, hiển nhiên những đối tượng này
không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp. Một đối tượng khác là tổ chức
bao gồm cả tổ chức Việt Nam và tổ chức nước ngồi mà khơng có tư cách pháp


13

nhân cũng không được phép thành lập doanh nghiệp. Quy định này có nghĩa là các
tổ chức thành lập tại Việt Nam nhưng khơng có tư cách pháp nhân theo quy định
của pháp luật Việt Nam như doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh, hợp tác xã, quỹ
đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư bất động sản và các tổ chức được thành lập tại nước
ngồi mà khơng có tư cách pháp nhân theo pháp luật nước ngoài như một số quỹ
đầu tư nước ngồi thì khơng được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt

Nam.
Thứ năm, “người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù,
quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt
buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm
công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham
nhũng”
Theo Luật Phá sản 2014 các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về
phá sản bao gồm:
+ Người giữ chức vụ Chủ tịch, (Tổng) giám đốc, các thành viên hội đồng quản
trị của doanh nghiệp nhà nước bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các
chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào;
+ Người đại diện phần vốn góp của Nhà nước ở doanh nghiệp có vốn nhà
nước mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các
chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn của Nhà nước;
+ Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản
mà cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều
48 Luật này thì Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được quyền
thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác
xã trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tịa án có quyết định tuyên bố phá sản;
Theo pháp luật phòng chống tham nhũng thì các trường hợp khác khơng được phép
thành lập và quản lý doanh nghiệp bao gồm:
Cán bộ, công chức, viên chức không được kinh doanh trong lĩnh vực mà trước
đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thơi giữ chức vụ trong một thời hạn nhất
định theo quy định của Chính phủ;


14

+ Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của

những người đó khơng được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm
vi ngành nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước;
+ Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ
chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ, làm thủ quỷ, thủ kho
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hóa, ký
kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó;
+ Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan khơng được để vợ
hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi do mình quản lý trực tiếp.
Đồng thời theo Luật Doanh nghiệp 2014, số lượng chủ thể tham gia vào thành
lập mỗi loại hình doanh nghiệp cũng có sự khác nhau về số lượng, cụ thể là
- Doanh nghiệp tư nhân: Chỉ có một cá nhân làm chủ;
- Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: do một cá nhân hoặc một tổ
chức làm chủ;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: có từ hai đến năm mươi
thành viên tham gia;
- Công ty Cổ phần: Có từ ba cá nhân hoặc tổ chức trở lên tham gia thành lập;
- Công ty Hợp danh: Tối thiểu là hai cá nhân trở lên.
Mặc dù không đề cập trực tiếp, tuy nhiên thì từ những quy định về quyền
thành lập doanh nghiệp, chúng ta có thể hiểu rằng, cá nhân, tổ chức muốn hưởng
quyền này phải đáp ứng những điều kiện về năng lực chủ thể.
Cá nhân được thành lập doanh nghiệp khi có năng lực chủ thể phù hợp. Năng
lực chủ thể là khả năng pháp lý mà chủ thể có thể tham gia vào quan hệ pháp luật
với tư cách là một chủ thể độc lập. Năng lực chủ thể của cá nhân thành lập doanh
nghiệp chỉ đầy đủ, hoàn thiện và độc lập khi họ có đủ năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự. Về năng lực pháp luật, pháp luật đã quy định quyền thành lập
doanh nghiệp cho các cá nhân không thuộc trường hợp cấm của pháp luật. Về năng
lực hành vi dân sự, cá nhân muốn thành lập doanh nghiệp thì phải có đầy đủ năng
lực hành vi dân sự. Những đối tượng chưa đầy đủ năng lực hành vi dân sự thì khả
năng thực hiện các nghĩa vụ dân sự của hộ sẽ bị hán chế, vì vậy không thể là chủ thể



15

thành lập doanh nghiệp. Ngồi ra thì cá nhân phải thực hiện những hành vi cụ thể
theo trình tự, thủ tục quy định để thực hiện quyền thành lập doanh nghiệp của mình.
Tổ chức muốn thành lập doanh nghiệp cũng buộc phải đáp ứng yêu cầu về
năng lực chủ thể phù hợp. Về năng lực pháp luật của tổ chức, pháp luật hiện hành
chỉ trao quyền thành lập doanh nghiệp cho tổ chức là pháp nhân. Do đó những tổ
chức khơng có tư cách pháp nhân sẽ khơng phát sinh năng lực pháp luật để thực
hiện việc thành lập doanh nghiệp.
1.2.2. Quy định theo Luật đầu tư 2014
Theo khoản 1 điều 22 Luật đầu tư 2014 quy định:
“Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trước khi
thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngồi phải có dự án đầu tư, thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này
và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện
hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thông qua tổ chức kinh tế được
thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp đầu tư theo hình thức
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp hoặc đầu tư theo hợp đồng.
3. Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức
kinh tế, trừ các trường hợp sau đây:
a) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngồi tại cơng ty niêm yết, công ty đại
chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo
quy định của pháp luật về chứng khoán;
b) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ

phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định
của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;


16

c) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngồi khơng thuộc quy định tại điểm a và
điểm b khoản này thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”
“Tổ chức kinh tế” là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức
khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Tức có nghĩa nhà đầu tư nước ngồi
vẫn có quyền thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam. 10
“Nhà đầu tư nước ngoài” là tổ chức, cá nhân được hiểu là nhà đầu tư nước ngoài
theo quy định của Luật đầu tư. 11
Việc cá nhân, tổ chức nước ngoài vào Việt Nam sẽ được quy định cụ thể như sau:
-

Đối với cá nhân:
+ Năng lực pháp luật của cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có năng lực pháp
luật dân sự như cơng dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có
quy định khác.
+ Năng lực hành vi của người nước ngoài nếu xác lập, thực hiện các giao
dịch dân sự tại Việt Nam sẽ xác định theo pháp luật Việt Nam.
+ Việc xác định cá nhân nước ngoài bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự tại Việt Nam theo pháp luật Việt Nam.

-


Đối với tổ chức.

Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân; tên gọi của pháp nhân; đại diện theo
pháp luật của pháp nhân; việc tổ chức, tổ chức lại, giải thể pháp nhân; quan hệ giữa
pháp nhân với thành viên của pháp nhân; trách nhiệm của pháp nhân và thành viên
của pháp nhân đối với các nghĩa vụ của pháp nhân nếu xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự tại Việt nam thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngồi đó
được xác định theo pháp luật Việt Nam.
1.3. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể khi thành lập doanh nghiệp theo pháp
luật Việt Nam

10
11

Khoản 16 Điều 3 Luật Đầu tư 2014
Khoản 20 điều 3 Luật doanh nghiệp 2014.


17

1.3.1 Khái quát về doanh nghiệp theo Luật Doanh Nghiệp
Doanh nghiệp là mơ hình kinh doanh phổ biến ở nước ta, đa dạng về quy mơ
và hình thức sở hữu. Theo Luật doanh nghiệp 2014 thì “Doanh nghiệp” được hiểu là
“tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”
Theo quan niệm truyền thống thì có một số cách để có thể phân loại các doanh
nghiệp, trong đó có sự phân loại doanh nghiệp theo hình thức pháp lý, theo hình
thức sở hữu, theo quy mơ kinh doanh, theo mục đích hoạt động chủ yếu, theo tư
cách pháp nhân… Trong các cách phân loại trên thì phân loại theo hình thức pháp
lý là cách phân loại phổ biến nhất và rõ ràng nhất về từng loại hình doanh nghiệp.

Căn cứ vào pháp luật hiện hành thì hình thức pháp lý của các loại hình doanh
nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
- Công ty TNHH ( bao gồm Công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH
hai thành viên trở lên);
- Công ty cổ phần;
- Công ty Hợp danh;
- Doanh nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế hiện nay, thành phần kinh tế tập thể đang giữ một vai trò
nhất định trong việc phát triển nền kinh tế-xã hội. Hợp tác xã, liên hợp tác xã đang
thực hiện các hoạt động kinh tế trong thực tiễn và các tổ chức Kinh tế tập thể này có
nhiều đặc điểm tương đồng với doanh nghiệp, tuy nhiên, các tổ chức kinh tế tập thể
này thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã 2012 không phải là doanh nghiệp,
không phải là một loại hình doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp
2014.
Bên cạnh đó, việc các cá nhân, hộ gia đình thực hiện hoạt động kinh doanh với
quy mơ nhỏ như cửa hàng, sạp chợ, dịch vụ sửa xe, rữa xe, cắt tóc… hình thành nên
mơ hình kinh doanh có tên “Hộ kinh doanh”. Hộ kinh doanh là do một cá nhân
hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là cơng dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình lmaf chủ, chỉ được đăng ký kinh
doanh tài một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng tồn
bộ tài sản của mình đối với hộ kinh doanh.12 Hộ kinh doanh không được xem là
12

Khoản 1 Điều 66 Nghị định 78/2015/ND-CP về Đăng ký kinh doanh.


18

doanh nghiệp nhưng cũng được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm tiến hành hoạt động kinh doanh.

1.3.1.1 Doanh nghiệp tư nhân
Định nghĩa:
DNTN là doanhg nghiệp do một cá nhân làm chủ, có tồn quyền quyết định
đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.13
Đặc điểm:
Căn cứ vào quy định của pháp luật hiện hành, DNTN có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, DNTN là một loại hình doanh nghiệp.
DNTN có đầy đủ các dấu hiệu của một doanh nghiệp quy định tại khoản 7
Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014. Tham gia kinh doanh bình đẳng như mọi doanh
nghiệp khác trong nên kinh tế thị trường. Với tư cách là một doanh nghiệp, DNTN
được thừa nhận là một đơn vị kinh doanh độc lập, có quyền kinh doanh và chủ động
trong mọi hoạt động kinh doanh trong khn khổ pháp luật. DNTN có con dấu
riêng, mã số thuế riêng khi đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, DNTN do một cá nhân đầu tư vốn thành lập và làm chủ.
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ
DNTN có toàn quyền quyết định đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật. Trong q trình hoạt động, chủ doanh
nghiệp có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư. Tuy nhiên, nếu giảm thấp hơn so với
vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ DNTN chủ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ
quan đăng ký kinh doanh. Bên cạnh đó, chủ DNTN có tồn quyền quyết định đối
những vấn đề liên quan đến quản lý doanh nghiệp, thuế người khác điều hành, có
quyền cho th tồn bộ doanh nghiệp, bán doanh nghiệp, tạm ngừng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Chủ DNTN luôn là người đại diện pháp luật của doanh nghiệp, là nguyên đơn,
bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ kiên quan trước trọng tài hoặc Tịa án khi
có tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.
Thứ ba, DNTN khơng có tư cách pháp nhân.

13

Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014


×