Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Vấn đề chuyển lỗ trong thuế thu nhập doanh nghiệp tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

..

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

VẤN ĐỀ CHUYỂN LỖ TRONG THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

Ngành:

LUẬT KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn : ThS. NGUYỄN THỊ BÍCH PHƢỢNG
Sinh viên thực hiện

: VÕ MINH CHÂU

MSSV: 1511270661

Lớp: 15DLK07

TP. Hồ Chí Minh, năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Sau sự thành công ngày hôm nay không thể nào thiếu đi sự hỗ trợ, giúp đỡ tận
tình của q thầy cơ. Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép em được bày tỏ
lòng biết ơn đến tất cả các thầy cô đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập


và nghiên cứu đề tài.
Lời đầu tiên cho em xin chào tất cả thầy cô Khoa Luật - Trường Đại học Công
Nghệ thành phố Hồ Chí Minh, em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe
thầy cơ. Nhờ sự dạy dỗ tận tình, sự quan tâm quý thầy cô đến nay em đã hồn thành
khóa luận với đề tài “ Vấn đề chuyển lỗ trong thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Việt Nam”.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cơ - Th.s Nguyễn Thị Bích
Phượng- giảng viên Khoa Luật, đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn em hồn thành
khóa luận này trong thời gian qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Trường Đại học Công Nghệ thành
phố Hồ Chí Minh, lãnh đạo Khoa Luật - Trường Đại học Cơng Nghệ thành phố Hồ
Chí Minh, các Phịng ban đã trực tiếp và gián tiếp giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu đề tài này.
Quá trình nghiên cứu thực tế kiến thức của em cịn hạn chế và cịn nhiều bỡ
ngỡ. Do vậy, khơng tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của q Thầy Cơ đã giúp em tích lũy
thêm kinh nghiệm và hoàn thiện bài báo cáo tốt nghiệp sắp tới đạt kết quả tốt hơn.
Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)

Võ Minh Châu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Võ Minh Châu
MSVV: 1511270661
Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Khoá luận tốt
nghiệp này được thu thập từ nguồn tài liệu khoa học chun ngành (có trích dẫn
đầy đủ và theo đúng qui định);
Nội dung trong khố luận KHƠNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu khác.

Nếu sai sót tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo qui định của nhà trường
và pháp luật.
Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)

Võ Minh Châu


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
6. Kết cấu khóa luận .............................................................................................. 4
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ
VẤN ĐỀ CHUYỂN LỖ TRONG THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP........ 5
1.1 Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp .................................................... 5
1.1.1 Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp .............................................. 5
1.1.2 Sự hình thành và phát triển của thuế thu nhập doanh nghiệp ............... 6
1.1.3 Đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp ............................. 9
1.2 Khái quát chung về lỗ và chuyển lỗ trong thuế thu nhập doanh nghiệp . 12
1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của lỗ và chuyển lỗ .............................................. 12
1.2.2 Khái quát về quá trình hình thành của quy định chuyển lỗ trong thuế
thu nhập doanh nghiệp..................................................................................... 15
1.2.3 Vấn đề chuyển lỗ trong thuế thu nhập doanh nghiệp của pháp luật một
số nước trên thế giới ......................................................................................... 18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 20
CHƢƠNG 2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN LỖ TRONG THUẾ

THU NHẬP DOANH NGHIỆP THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ................... 21
2.1 Quy định pháp luật hiện hành về chuyển lỗ trong thuế thu nhập doanh
nghiệp.................................................................................................................... 21
2.1.1 Quy định về lỗ trong thuế thu nhập doanh nghiệp ............................... 21
2.1.2 Quy định về chuyển lỗ trong thuế thu nhập doanh nghiệp ................... 35
2.2 Thực trạng về tình hình lỗ và chuyển lỗ của các doanh nghiệp và những
bất cập còn tồn tại................................................................................................ 41
2.2.1 Khái quát về tình hình lỗ và chuyển lỗ của các doanh nghiệp trong và
ngồi nước......................................................................................................... 41
2.2.2 Những bất cập cịn tồn tại ....................................................................... 47
2.3 Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về lỗ và chuyển lỗ trong thuế thu nhập
doanh nghiệp ........................................................................................................ 49
2.3.1 Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về lỗ và chuyển lỗ trong thuế thu nhập
doanh nghiệp ..................................................................................................... 49
2.3.2 Kiến nghị hoàn thiện hệ thống quản lý của cơ quan quản lý thuế ....... 51
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 54
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 55


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 57
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ................................................................................. 57
A. TÀI LIỆU LÀ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ................................ 57
B. TÀI LIỆU LÀ SÁCH – GIÁO TRÌNH ....................................................... 58
C. TÀI LIỆU LÀ TRANG THƠNG TIN ĐIỆN TỬ ........................................ 58
II. TÀI LIỆU TIẾNG NƢỚC NGOÀI .............................................................. 59


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐS


Bất động sản

Cty

Công Ty

DN

Doanh nghiệp

DNCVNN

Doanh nghiệp có vốn Nhà nước

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NXB

Nhà xuất bản

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

PNTR

Quy chế Thương mại bình thường vĩnh viễn


WTO

Tổ chức thương mại thế giới


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đáp ứng nhu cầu tồn tại của mình, Nhà nước đã đặt ra các khoản đóng góp
bắt buộc đối với các thành viên trong xã hội. Khoản đóng góp bắt buộc đó được gọi
là thuế. Để từ đó khái niệm về thuế dần dần xuất hiện và được xem như một công
cụ hữu hiệu, để một mặt phục vụ cho việc chi tiêu của Nhà nước, mặt khác để thể
hiện quyền lực Nhà nước. Như vậy thuế và pháp luật thuế chỉ hình thành, tồn tại,
phát triển song song với sự hình thành, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Nhà
nước, pháp luật và thuế là ba hiện tượng cùng xuất hiện, chi phối, tác động lẫn
nhau1. Ngày nay cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày cành diễn ra nhanh chóng
và cực kì đa dạng nhiều. Thì thuế ngày càng có vai trị quan trọng cho mỗi quốc gia,
ngồi việc đảm bảo duy trì Ngân sách Nhà nước (NSNN), thuế cịn có vai trị điều
tiết nền kinh tế vĩ mô, điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội, thúc đẩy sự
phát triển kinh tế.
Ở Việt Nam, với một bước ngoặc lớn vào cuối năm 2006 - đầu năm 2007
việc trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới
WTO. Cùng với sự kiện đó là Quốc hội Mỹ thơng qua Quy chế thương mại bình
thường vĩnh viễn PNTR (Permanent Normal Trade Relations). Bước ngoặc lớn này
đã tạo cho nền kinh tế Việt Nam bước chuyển mình mạnh mẽ. Mở ra cho những cơ
hội phát triển kinh tế không hề nhỏ. Tuy nhiên ngồi cơ hội bên cạnh đó sẽ đặt ra
cho Việt Nam nhiều thách thức. Muốn tận dụng tốt cơ hội này, Nhà nước ta đã có
nhiều nổ lực ở nhiều mặt. Trong đó, việc làm đầu tiên hàng đầu là nước ta phải hồn
thiện về chính sách thuế. Đặc biệt là việc ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) một cách hoàn chỉnh, để tạo tiền đề cho việc thu hút đầu tư trong và ngoài
nước. Tuy nhiên việc chúng ta gia nhập tổ chức WTO cũng đúng vào lúc tình hình

kinh tế thế giới bị đảo lộn.Trải qua cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nặng nề, suy
thối kinh tế rất nghiêm trọng. Kéo theo hệ lụy là nhiều doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh không đạt được hiệu quả tốt, dẫn đến xuất hiện các khoản lỗ hoặc lỗ kéo dài.
Trước thách thức đó những quy định về chuyển lỗ xuất hiện như một ưu đãi mà Nhà
nước sử dụng để điều tiết các khoản lỗ của các doanh nghiệp. Giúp cho doanh nhiệp
giảm bớt áp lực về các khoản lỗ và gánh nặng về thuế. Giúp doanh nghiệp phục hồi
ổn định và tái đầu tư sản xuất, kinh doanh.
1

Đại học Luật Tp.HCM, Giáo trình Luật thuế, NXB Hồng Đức năm 2018, tr 10

1


Các quy định về chuyển lỗ đã phần nào giúp cho các doanh nghiệp giảm bớt
gánh nặng về các khoản lỗ; cũng như giảm bớt nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước khi
đang gặp khó khăn trong kinh doanh. Tuy nhiên cũng có nhiều doanh nghiệp lợi
dụng ưu đãi này để trục lợi, kê khai lỗ để khơng phải đóng thuế TNDN. Hành vi này
đã làm thất thu cho NSNN ngày càng lớn, nổi cộm là hoạt động chuyển giá của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Kéo theo hệ lụy là sự bất bình đẳng trong
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước.
Chính vì những thực tiễn đó, tác giả đã quyết định chọn đề tài “ Vấn đề
chuyển lỗ trong thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam”. Để nghiên cứu và
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này nhằm làm rõ những vấn đề trong thuế thu nhập
doanh nghiệp, và những quy định về việc ưu đãi chuyển lỗ cho doanh nghiệp khi
doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ. Có thể nói, đây là đề tài có thể đáp ứng được cả
tính lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tác giả thực hiện đề tài này với các mong muốn như sau:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về lỗ và chuyển lỗ trong thuế thu

nhập doanh nghiệp.
- Thông qua đó để đưa ra những vấn đề cịn tồn động trong việc áp dụng ưu
đãi chuyển lỗ cho doanh nghiệp.
-

Đề ra một số giải pháp tối ưu để hoàn thiện hơn các quy định về lỗ và chuyển
lỗ để không làm thất thu cho NSNN.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài hướng tới là pháp luật thuế TNDN ở Việt
Nam. Hoạt động chuyển lỗ của các doanh nghiệp khi có lỗ ở Việt Nam trong thời
gian qua, cũng như các quy định pháp luật về lỗ và chuyển lỗ trong thuế TNDN.
Phạm vi nghiên cứu trong thuế TNDN có rất nhiều vấn đề lớn. Tuy nhiên,
trong giới hạn của đề tài, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về lỗ và chuyển lỗ trong
TNDN từ năm 1987 đến nay. Từ đó tác giả liên hệ với các quy định về lỗ và chuyển
lỗ của một số quốc gia trên thế giới.

2


4. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Các vấn đề về thuế TNDN đã có nhiều nghiên cứu trước đây. Bên cạnh đó,
vấn đề về chuyển lỗ trong thuế TNDN cũng có một số nghiên cứu về mặt kinh tế
học như:
-

Ngọc Cẩm với bài viết - “Bức tranh lỗ của các doanh nghiệp”.

-


Trang Trần với bài viết - “Nhiều doanh nghiệp lớn khơng hồn thành kế
hoach kinh doanh”.
Hồng Vân với bài viết - “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài liên

-

tục báo lỗ”.
-

Linh Nhật với bài viết - “Nhiều doanh nghiệp FDI báo lỗ 10 – 20 năm
những vẫn mở rộng sản xuất”.

Tuy nhiên nghiên cứu về mặt luật học vấn đề lỗ và chuyển lỗ trong thuế
TNDN chỉ mới có một nghiên cứu của Trang Văn Tâm sinh viên trường Đại học
Cần Thơ nghiên cứu, với đề tài khóa luận tốt nghiệp “ Lỗ - Chuyển lỗ trong thuế thu
nhập doanh nghiệp lý luận và thực tiễn”.
Đây là một vấn đề tương đối mới ít người đi sâu nghiên cứu và phân tích về
Pháp luật lỗ và chuyển lỗ trong thuế TNDN. Kế thừa và phát huy trên nền tảng luận
văn của Trang Văn Tâm, tác giả đi sâu hơn vào thực tiễn hiện tại, bổ sung những
quy định mới, đưa ra những biện pháp hoàn thiện hơn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện khóa luận tác giả đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên
cứu như: phân tích luật viết, phân tích những quy định về lỗ và chuyển lỗ được quy
định trong thuế TNDN. Kết hợp phương pháp so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực
tiễn, giữa Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới trong việc quản lý hoạt động
chuyển lỗ của các doanh nghiệp khi có lỗ. Thống kê, liệt kê số lỗ và tình hình
chuyển lỗ của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Từ những phân tích,
thống kê, so sánh đối chiếu tác giả khái quát, tổng hợp những vấn đề mang tính lý
luận. Trên cơ sở đó để đề ra các giải pháp hiệu quả nhằm tăng cường cơ chế quản lý
của Cơ quan thuế Việt Nam trong những năm sắp tới.


3


6. Kết cấu khóa luận
Đề tài “ Vấn đề chuyển lỗ trong thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam”
được trình bày theo bố cục chính như sau:
Nội dung của khóa luận: ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục. thì luận văn cịn có kết cấu gồm 2 chương:
Chương 1: Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp và vấn đề chuyển lỗ trong
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương1 này tác giả giới thiệu khái quát về thuế TNDN. Các vấn đề
dẫn đến phát sinh lỗ của các doanh nghiệp và các quy định ưu đãi chuyển lỗ
trong thuế TNDN.
Chương 2: Quy định pháp luật về vấn đề chuyển lỗ trong thuế thu nhập doanh
nghiệp thực trạng và giải pháp.
Chương 2 tác giả đi vào phân tích cụ thể các quy định của pháp Luật
về lỗ và chuyển lỗ trong thuế TNDN. Nêu ra những thực trạng còn bất cập,
trong việc ưu đãi chuyển lỗ dẫn đến việc thất thu cho NSNN. Để từ đó đề ra
những giải pháp hoàn thiện.

4


CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
VÀ VẤN ĐỀ CHUYỂN LỖ TRONG THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp
Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đều có một hệ thống pháp luật

về thuế rất đa dạng. Trong đó thuế thu vào thu nhập ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong
việc tạo lập cho NSNN, nhất là các nước đang phát triển như Việt Nam . Theo đó
tên gọi của mọi loại thuế thường sẽ biểu hiện đối tượng chịu thuế của sắc thuế đó 2.
Vì vậy, thuế TNDN sẽ là sắc thuế đánh vào thu nhập của doanh nghiệp phát sinh từ
hoạt động sản xuất kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ. Để hiểu rõ hơn về cách định
nghĩa thuế TNDN, trước tiên cần phải hiểu về thu nhập và thuế thu vào thu nhập.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì “thu nhập” được hiểu là: số lượng, tiền,
hàng hóa hoặc dịch vụ mà một cá nhân hay một công ty nào đó nhận được trong
một khoản thời gian nhất định theo tháng, quý hoặc năm3. Hay Thu nhập là khoản
của cải thường được tính thành tiền mà một cá nhân, doanh nghiệp hoặc một nền
kinh tế nhận được trong một khoảng thời gian nhất định từ công việc, dịch vụ hoặc
hoạt động nào đó.Thu nhập có thể gồm các khoản như tiền lương, tiền công, tiền
cho thuê tài sản, lợi nhuận kinh doanh.Thu nhập có thể có được từ nhiều nguồn
khác nhau, có thể từ lao động, từ việc sở hữu những giấy tờ có giá trị, từ thừa kế,
được tặng cho...4 Như vậy ở khía cạnh kinh tế thì thu nhập là sự tăng thêm một bộ
phận tài sản, trong một thời gian nhất định và các thu nhập này phải gắn liền với
một chủ thể nhất định nào đó trong một nền kinh tế- xã hội.
Thuế thu vào thu nhập là một loại hình thuế trực thu đánh vào thu nhập thực tế
của cá nhân hoặc công ty. Đây là một nhóm thuế ngày càng đóng vai trị quan trọng
trong việc duy trì NSNN “ Trong tổng thu thuế của Việt Nam giai đoạn vừa qua, tỷ
trọng giữa thuế trực thu và thuế gián thu về cơ bản cân bằng. Năm 2012, thuế trực
thu chiếm 52% tổng thu thuế. Phần còn lại 48% là thuế gian thu”5. Đối tượng bị
2

Đại học luật Tp.HCM, Giáo trình luật thuế, NXB Hồng Đức năm 2018, tr 293
Hội đồng quốc gia,Từ điển bách khoa Việt Nam tập 4, NXB Từ điển Bách khoa Hà Nội 2005
4
Nguyễn Văn Thoáng, Dân luật, thu nhập, [ngày truy cập 15/3/2019]
5
TS Đặng Thị Việt Đức, “Chính sách và thực trạng thu thuế tại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, số 6 (2014),

tr 54-56
3

5


điều tiết trực tiếp của thuế thu nhập là thu nhập hợp pháp của các cá nhân, tổ chức
trong nền kinh tế. Tuy nhiên không phải loại thu nhập nào cũng bị Nhà nước điều
tiết mà phải dựa vào nguyên tắc đảm bảo khả năng tái tạo thu nhập, tránh trường
hợp làm tận thu làm triệt tiêu nguồn thu nhập. Giữ tính cân bằng giữa thu nhập và
lợi ích hình thành thu nhập trong nền kinh tế. Theo giáo trình Luật thuế, trường Đại
học Luật thành phố Hồ Chí Minh định nghĩa thuế thu vào thu nhập như sau: “ Thuế
thu vào thu nhập được xem là loại thuế mà Nhà nước đánh vào thu nhập thực tế của
các chủ thể nhằm điều tiết một phần thu nhập của các tổ chức cá nhân vào ngân
sách Nhà nước và thực hiện công bằng xã hội”.
Từ những lý luận trên, tác giả nhận thấy khái niệm về thuế TNDN có nhiều
quan điểm khác nhau:
-

-

Giáo trình của Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh định nghĩa dưới gốc độ
pháp lý, “Pháp luật thuế TNDN là tập hợp các quy phạm pháp luật do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận điều chỉnh những
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện các quyền và nghĩa vụ
thuế đối với khoản thu nhập mang tính kinh doanh của các tổ chức thực hiện
hoạt động kinh doanh trong xã hội.”
Tài liệu môn học thuế của trường Đại học Cơng nghệ thành phố Hồ Chí
Minh định nghĩa như sau “ Thuế TNDN là loại thuế thu vào thu nhập phát
sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của

các tổ chức và các thu nhập khác”.

Từ đó định nghĩa thuế TNDN được hiểu là: “Thuế TNDN là một loại thuế trực
thu. Do Nhà nước điều tiết trực tiếp vào thu nhập của doanh nghiệp đối với các
khoản thu nhập mang tính kinh doanh của doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động
kinh doanh trong xã hội”.
1.1.2 Sự hình thành và phát triển của thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong thời thuộc địa khơng có thuế TNDN trong hệ thống thuế. Nhà nước
Pháp đánh các loại thuế khác nhau lên các loại hình kinh doanh, hàng hố, các cá
nhân khác nhau. Các loại thuế phổ biến ở thời bấy giờ là thuế rượu, thuế muối, thuế
thân. Những loại thuế đó đã gặp nhiều sự phản kháng từ người dân.

6


Sau khi Việt Nam bị phân chia thành hai miền Nam - Bắc. Vào năm 1954,
miền Bắc xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, Chính phủ miền Nam Việt Nam
dưới sự giúp đỡ của Mỹ bắt đầu xây dựng nền kinh tế thị trường.
Theo Taylor, ở miền Nam Việt Nam vào những năm 1960 cá nhân và doanh
nghiệp có thu nhập từ kinh doanh đều phải nộp thuế lợi tức (trừ những khoản thu
nhập từ chứng khoán và lợi nhuận từ tài sản). Cơ sở kinh doanh là cơng ty thì phải
nộp thuế ở mức thuế suất là 16%, cịn Cơ sở kinh doanh khơng phải là cơng ty thì
nộp thuế ở mức thuế là 24%. Miền Nam Việt Nam cũng đã tiến hành cải cách hệ
thống thuế. Ngân hàng thế giới và chính phủ Mỹ đã tư vấn, hỗ trợ cho quá trình cải
cách này6. Luật thuế thu nhập năm 1971 đã được ban hành và có nhiều điểm tương
đồng với Bộ luật thu nhập nội địa của Mỹ7. Thế nhưng luật này khơng có cơ hội
được áp dụng nhiều.
Ở miền Bắc, khơng có một loại thuế nào đánh lên lợi nhuận của doanh nghiệp.
Giống như ở các nước Đông Âu cũ, doanh nghiệp quốc doanh chiếm tỉ lệ lớn trong
nền kinh tế. Doanh nghiệp Nhà nước nhận kinh phí hoạt động sản xuất và lợi nhuận

thu được sẽ nộp về cho Nhà nước, người lao động trong các doanh nghiệp này được
hưởng lương như công chức nhà nước. Nguồn thu từ doanh nghiệp quốc doanh là
nguồn thu chính của ngân sách nội địa. Chính phủ cũng đã từng sử dụng thuế như là
công cụ để hạn chế và loại trừ doanh nghiệp tư nhân8.
Vào năm 1975, miền Nam và miền Bắc thống nhất và bắt đầu công cuộc xây
dựng xã hội chủ nghĩa ở cả hai miền. Chính sách thuế của miền Bắc cũng được áp
dụng cho miền Nam. Việc ra đời của thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta là kết
quả của việc cải cách hệ thống thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới. Cùng với các loại thuế
khác, thuế đánh lên thu nhập của doanh nghiệp đã được ban hành. Loại thuế đánh
lên thu nhập doanh nghiệp đầu tiên được giới thiệu là thuế lợi tức. Thuế lợi tức
được áp dụng vào trước năm 1990 và áp dụng cho các cơ sở kinh tế ngoài quốc
doanh, thực hiện chiến lược cải cách thuế bước một, năm 1990, Quốc hội ban hành
luật thuế lợi tức áp dụng cho tất cả cá tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.

6

Milton C. Taylor, The Tax System of Vietnam, Michigan State University, Vietnam Advisory Group, Saigon
1960, tr. 4,5,6
7
Đại học luật khoa Sài Gịn, Giáo trình tài chính cơng năm (1972), tr. 24
8
Đại học luật khoa Sài Gịn, Giáo trình tài chính cơng năm (1972), tr. 25

7


Thuế lợi tức áp dụng đến năm 1999 sau tám năm thực hiện loại thuế này đã
bộc lộ nhiều nhược điểm. Theo như luật thuế lợi tức năm 1990, có nhiều loại thuế,

mức thuế đánh lên thu nhập của các doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào thành phần kinh
tế. Doanh nghiệp Nhà nước chịu mức thuế khác doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp có vốn đầu tư trong nước chịu thuế khác doanh nghiệp có vốn nước ngồi.
Việc sử dụng chính sách thuế như công cụ kêu gọi đầu tư trực tiếp từ nước ngịai lại
dẫn đến sự đối xử khơng bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Có thời điểm
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi chỉ phải nộp thuế lợi tức với thuế suất 25%
(và thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài nếu họ chuyển phần lợi nhuận này ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam). Còn doanh nghiệp trong nước phải nộp thuế đến 45% và có thể
cịn phải nộp thêm thuế thu nhập bổ sung9.
Đến Ngày 10/5/1997, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được Quốc
hội nuớc Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua, và luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Để giải quyết vấn đề trên, Luật
thuế TNDN đã mở rộng phạm vi điều chỉnh, đưa nghĩa vụ thuế của chủ thể kinh
doanh về cùng một văn bản. Tạo ra mơi trường bình đẳng cho các chủ thể kinh
doanh và mở rông quan hệ hợp tác với các nước. Luật thuế TNDN năm 1997 mang
sứ mệnh tạo ra một mơi trường bình đẳng của các chủ thể kinh doanh.
Luật thuế TNDN 1997 cũng nhanh chóng được thay thế. Ngày 17/6/2003,
Quốc hội nước Cơng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật thuế
TNDN sửa đổi, bổ sung để thay thế luật thuế TNDN năm 1997, luật thuế TNDN
năm 2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004. Để đáp ứng yêu cầu của thời kì
mới, sửa đổi bổ sung những quy định chưa thật sự phù hợp cũng như bổ sung những
quy định mới, những ưu đãi về thuế suất cịn thiếu cơng bằng.
Để đáp ứng cho quá trình hội nhập kinh tế thế giới đến ngày 03 tháng 06 năm
2008, Quốc Hội thông qua Luật thuế TNDN năm 2008 (sửa đổi bổ sung qua các
năm 2013, 2014). Việc sửa đổi bổ sung lần này nhầm hướng tới việc cắt giảm
những ưu đãi mà đối tượng thụ hưởng chủ yếu là nhà đầu tư trong nước. Đưa ra
mức thuế suất hấp dẫn hơn nhằm giải quyết hài hịa q trình phân bổ lợi ích, thống
nhất thuế suất và ưu đãi chung của các thành phần kinh tế để khuyến khích đầu tư
và đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Những nội dung ưu đãi thuế thu nhập


9

Nghị dịnh 57 -CP ngày 28-8-1993 quy định chi tiết thi hành thuế lợi tức và luật sửa đổi bổ sung một số
điều, của luật thuế lợi tức.

8


doanh nghiệp được điều chỉnh, bổ sung liên tục qua các năm 2013 và 2014, để phù
hợp với chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư theo ngành nghề và khu vực kinh doanh10.
1.1.3 Đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
 Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Với một hệ thống pháp luật về thuế rất đa dạng. Để phân biệt Thuế TNDN với
những sắc thuế khác, thì thuế TNDN có những đặc điểm cơ bản và đặc trưng sau:
Thứ nhất thuế TNDN là loại thuế trực thu: Tính trực thu thể hiện sự đồng nhất
về người nộp thuế theo luật và đối tượng trả thuế theo theo ý nghĩa kinh tế. Người
nộp thuế không có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế, cho đối tượng khác tại
thời điểm đánh thuế11. Với bản chất của thuế trực thu là điều tiết một cách trực tiếp
lên người chịu thuế. Việc tiến hành thu thuế TNDN nhằm điều tiết thu nhập của các
tổ chức khi họ tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu
nhập.
Thứ hai đối tượng chịu thuế của thuế TNDN là thu nhập có nguồn gốc phát
sinh chủ yếu từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Đặc điểm này được xem như một
đặc trưng cơ bản để phân biệt thuế TNDN với các loại thuế thu nhập khác. Đây là
loại thuế thu vào thu nhập phát sinh chủ yếu trong q trình sản xuất, kinh doanh
hàng hóa dịch vụ của các tổ chức, thì đây đều là thu nhập chịu thuế của thuế TNDN.
Thứ ba đối tượng chịu thuế của thuế TNDN phải là những khoản thu nhập hợp
pháp: Thu nhập chịu thuế của thuế TNDN khi và chỉ khi đó là những khoản thu
nhập hợp pháp. Thu nhập này phải là kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh,
có thể là kết quả của hoạt động lao động, hoặc có thể có từ các giao dịch khác nhau

trong đời sống…12 Tuy nhiên có một điều lưu ý đó là trong q trình hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Ngồi thu từ những hoạt động trên thì các chủ
thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có thể có những khoản thu nhập khác
từ nhiều nguồn khác nhau như: Quà biếu, quà tặng từ các cá nhân tổ chức. Cũng
như tiền thu được từ các khoản nợ khó địi đã xóa sổ, nhưng nay địi lại được…13 .
Mặc dù những khoản thu này khơng mang đặc tính thường xun cũng khơng từ

10

Đại học luật Tp.HCM, Giáo trình luật thuế, NXB Hồng Đức năm 2018, tr 291.
Đại học Luật Tp. HCM, Giáo trình Luật thuế, NXB Hồng Đức, tr 288
12
Đại học Công nghệ Tp. HCM, Tài liệu môn học Luật thuế, tr 280
13
Đại học Công nghệ Tp. HCM, Tài liệu môn học Luật thuế, tr 280
11

9


hoạt động kinh doanh mà có, nhưng những thu nhập này cũng chính là nguồn thu
của cơ sở kinh doanh. Chính vì thế những thu nhập này cũng là đối tượng chịu thuế
của thuế TNDN.
Thứ tư, cũng như các nước đang phát triển khác trên thế giới ở Việt Nam thuế
thu nhập doanh nghiệp dễ thu hơn so với thuế thu nhập cá nhân. Việc quản lý thuế
đối với doanh nghiệp, có thể dựa trên hồ sơ đăng ký kinh doanh và số lượng doanh
nghiệp bao giờ cũng ít hơn số lượng cá nhân trong quốc gia cho nên dễ quản lý.
Mặc khác ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp được xem như là một
loại thuế thu trước của thuế thu nhập cá nhân. Ở các quốc gia này, doanh nghiệp
hầu hết là doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ phần cho nên người chịu thuế thực tế

là chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc cổ đông, trong trường hợp này tuy được xem là
loại thuế trực thu nhưng đôi khi đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp có thể
chuyển gánh nặng về thuế cho các đối tượng khác. Thuế thu nhập doanh nghiệp có
thể chuyển cho cổ đông hoặc chủ doanh nghiệp. Những người này chỉ nhận được
lợi tức từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau khi doanh nghiệp đã nộp thuế
TNDN cho Nhà nước. Khoản lợi tức nhận được từ thu nhập của doanh nghiệp sẽ
được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Để giảm tình trạng thuế chồng
thuế thì các quốc gia, có thể cho phép khầu trừ phần thuế TNDN đã đóng hoặc đánh
thuế thu nhập cá nhân trên phần lợi tức này ở mức thuế suất thấp14.
Như vậy, đối tượng chịu thuế của thuế TNDN sẽ là tồn bộ thu nhập có được
trong q trình sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp sẽ là thu
nhập chịu thuế của thuế TNDN.
 Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Với một mục đích chung của các chính sách thuế đó là tạo nguồn thu cho
NSNN. Các chính sách thuế khóa cịn có một mục tiêu đó là giảm bớt sức mua của
người đóng thuế và biến nguồn vật chất ấy trở thành nguồn tài nguyên khả dụng cho
đất nước 15. Như vậy khi nói đến vai trị của thuế TNDN thì cũng sẽ khơng nằm
ngồi những mục đích và mục tiêu trên. Ngồi ra thuế TNDN cịn là cơng cụ để
Nhà nước thực hiện chức năng phân phối bảo đảm sự công bằng xã hội, công cụ
điều tiết vĩ mô cho nền kinh tế.

14

Dân kinh tế, Khái niệm-đặc điểm-vai trò của thuế TNDN, truy cập 17/5/2019].
15
Đại học Luật Tp. HCM, Giáo trình Luật thuế, NXB Hồng Đức, tr 286

10



Thứ nhất thuế TNDN là một nguồn thu quan trọng cho NSNN. Thuế TNDN ở
mỗi quốc gia đều được xem là một nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách của quốc gia
đó. Vì tính chất của nguồn thu tương đối lớn. Tỷ trọng thuế thu nhập nói chung đã
đóng góp, trong tổng thu NSNN chiếm bình quân từ 20- 40%. Các nhà kinh tế cho
rằng tỷ trọng này cịn có thể tăng cao hơn16. Ngoài ra theo thống kê tổng số thuế
TNDN mà các doanh nghiệp trong bảng xếp hạng 1.000 DN nộp thuế lớn nhất. Đã
đóng góp vào NSNN đạt 110.027 tỷ đồng, chiếm 62,59% trên tổng số thuế TNDN
của cả nước năm 2017, tăng 8,45%17. Với nguồn thu tương đối lớn vào NSNN như
vậy, đã phần nào đảm bảo cho những hoạt động quản lý của Nhà nước. Bên cạnh đó
cũng đảm bảo cho việc chi tiêu của Nhà nước thơng qua những hình thức như: Giáo
dục, y tế, cơ sở vật chất, hạ tầng giao thông, quốc phịng - an ninh...
Thứ hai thuế TNDN có vai trị là công cụ, để Nhà nước thực hiện chức năng
phân phối bảo đảm sự công bằng xã hội. Đây là một vai trị cũng khơng thể thiếu
của thuế thu nhập nói chung và thuế TNDN nói riêng. Thuế thu nhập sẽ bắt buộc tổ
chức hoặc cá nhân trích nộp một phần thu nhập của mình vào NSNN. Từ đó thuế
TNDN cũng sẽ buộc các tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh khi thu được lợi
nhuận, sẽ phải trích nộp một phần lợi nhuận của mình vào NSNN. Việc điều tiết thu
thuế này khơng mang tính “cào bằng” mà nó được điều tiết theo một ngun tắc
“cơng bằng”. Đó là, nếu một doanh nghiệp lớn kinh doanh có thu nhập càng cao thì
số tiền thuế mà doanh nghiệp đó phải nộp vào ngân sách càng cao so với doanh
nghiệp nhỏ. Còn Việc hai doanh nghiệp nộp thuế TNDN bằng nhau, khi và chỉ khi
có mức lợi nhuận bằng nhau và có cùng những điều kiện tính thuế như nhau18.
Thứ ba thuế TNDN có vai trị là một cơng cụ công cụ điều tiết vĩ mô cho nền
kinh tế. Luật thuế TNDN trải qua các lần sửa đổi bổ sung đã tương đối hoàn chỉnh.
Hệ thống pháp luật về thuế TNDN đã điều tiết mọi thành phần kinh tế, tạo sự bình
đẳng trong kinh doanh, giữa các thành phần kinh tế với nhau một cách hoàn chỉnh
nhất. Tạo sự phát triển cho nền kinh tế, bên cạnh đó Nhà nước cũng ban hành ra
những ưu đãi về thuế. Nhằm thể hiện sự ưu đãi của mình trong việc thu thuế, thu
hút đầu tư, khuyến khích đầu tư ở một số lĩnh vực hoặc khu vực đặc biệt.Từ đó Nhà
nước đã ban hành ra những mức thuế suất ưu đãi đối với từng ngành nghề, mặt

hàng, lĩnh vực cụ thể. Điều này thể hiện rõ ý chí của Nhà nước trong việc khuyến
16

Đại học Luật Tp. HCM, Giáo trình Luật thuế, NXB Hồng Đức, tr 286
Tố Uyên, 1000 doanh nghiệp đóng góp vào NSNN hơn 110 nghìn tỷ đồng
ngày truy cập 18/5/2019].
18
Đại học Công nghệ Tp. HCM, Tài liệu môn học Luật thuế, tr 86
17

11


khích hoặc khơng khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào ngành nghề, mặt
hàng, lĩnh vực đó. Việc quy định cụ từng ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực được ưu
đãi đầu tư cũng góp phần khuyến khích đẩy mạnh sự phát triển của các ngành kém
phát triển, các khu vực cịn nhiều khó khăn, để tạo sự đồng bộ về phát triển kinh tế
của cả nước.
1.2 Khái quát chung về lỗ và chuyển lỗ trong thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của lỗ và chuyển lỗ
 Khái niệm về lỗ
Khi mỗi doanh nghiệp được thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh. Thì bao giờ cũng có những rủi ro trong kinh doanh, việc kinh doanh có lợi
nhuận hay thua lỗ đều xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan
nào đó. Đặc biệt với một nền kinh tế thị trường đang mở cửa hội nhập như Việt
Nam thì các doanh nghiệp một mặt là có nhiều cơ hội, mặt khác cũng phải đối mặt
với khơng ít những thách thức, như giá cả, sự cạnh tranh với các doanh nghiệp nước
ngoài, sản phẩm, thị trường,... Nếu như doanh nghiệp khơng kịp thích nghi với một
môi trường kinh tế mới như thế sẽ dễ dàng dẫn đến việc kinh doanh thua lỗ trong
kinh doanh.

Xét về mặt kinh tế, các khoản lỗ xuất hiện khi chi phí đầu tư cho sản xuất lớn
hơn, những gì mà doanh nghiệp thu lại được trong quá trình kinh doanh. Các chi phí
đó có thể là: ngun vật liệu sản xuất, lương cho người lao động, quảng cáo,…Còn
xét về mặt thực tế nói cách khác lỗ là con số âm. Từ đó chúng ta có thể hiểu khái
niệm về lỗ như sau: “ Lỗ (loss) là một khoản tài chính (tài sản) bị thâm hụt hoặc
mất đi mà nhà đầu tư đã bỏ vào đó để đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh"19.
 Khái niệm về chuyển lỗ
Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, thu hút đầu tư của các doanh nghiệp
trong và ngoài nước. Nhà nước đã đặt ra những hình thức ưu đãi về thuế TNDN
như: ưu đãi về thuế suất, ưu đãi về thời gian miễn thuế giảm thuế, các trường hợp
giảm thuế khác và chuyển lỗ… Như vậy chuyển lỗ cũng là một trong những hình
thức ưu đãi của thuế TNDN mà Nhà nước đưa ra để hỗ trợ cho các doanh nghiệp

19

Từ điển thuật ngữ tài chính doanh nghiệp, NXB từ điển Bách khoa, tr11

12


đang gặp khó khăn với các khoản lỗ. Giảm bớt áp lực về thuế, giúp doanh nghiệp
khắc phục khó khăn, để tái đầu tư cho hoạt động kinh doanh của mình.
Doanh nghiệp được ví như một đơn vị chủ đạo của nền kinh tế. Chính vì như
vậy sự phát triển của doanh nghiệp cũng chính là sự phát triển của nền kinh tế. Để
hỗ trợ doanh nghiệp Nhà nước đã thực hiện có hiệu quả vai trị của mình là điều tiết
nền kinh tế, phát triển đúng hướng, đặt ra những ưu đãi về thuế, khuyến khích
doanh nghiệp tăng sức mạnh cạnh tranh. Quy định về chuyển lỗ cũng là một hình
thức thể hiện một cách rõ nhất về vai trò điều tiết nền kinh tế của Nhà nước. Tránh
trường hợp doanh nghiệp đang thua lỗ mà Nhà nước còn tận thu thuế, thì doanh
nghiệp sẽ mất đi một khoản vốn để tái đầu tư sản xuất hoặc là có thể doanh nghiệp

sẽ gải thể, phá sản. Mặt khác Nhà nước cũng sẽ mất đi nguồn thu vào NSNN. Do đó
chính sách ưu đãi chuyển lỗ đã góp phần giải quyết được vấn đề trên tạo cơ hội cho
doanh nghiệp có thể tái đầu tư và phục hồi.
Dựa vào những ý trên chuyển lỗ được khái niệm như sau: Chuyển lỗ là chính
sách ưu đãi về thuế do Nhà nước ban hành nhằm hỗ trợ doanh nghiệp gặp thua lỗ
trong kinh doanh. Giảm bớt gánh nặng về thuế, tránh trường hợp tận thu. Tạo điều
kiện cho doanh nghiệp có thể tái đầu tư sản xuất và giúp doanh nghiệp có thể phục
hồi và phát triển.
 Ý nghĩa của việc chuyển lỗ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong quá trình kinh doanh, về nguyên tắc, người nộp thuế phải thưc hiện
nghĩa vụ nộp thuế khi có thu nhập tính thuế. Tuy nhiên, nếu người nộp thuế bị thua
lỗ thì khơng những không phải nộp thuế trong những năm phát sinh lỗ mà còn được
kết chuyển số lỗ ấy sang năm sau. Quy định này nhằm chia sẽ rủi ro kinh doanh đối
với người nộp thuế20. Ngồi ra thì quy định chuyển lỗ cịn là một chính sách điều
tiết nền kinh tế vĩ mơ, khuyến khích thu hút đầu tư, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
có thể phát triển, cũng góp phần giúp cho doanh nghiệp có thể khắc phục khó khăn,
tái đầu tư sản xuất.
Giảm gánh nặng về lỗ: Việc quy định các khoản lỗ của doanh nghiệp phát
sinh trong quá trình kinh doanh, sẽ được kết chuyển các khoản lỗ ấy sang các năm
sau. Đã phần nào góp phần tạo ra động lực cho các doanh nghiệp tiếp tục kinh
doanh. Không bị áp lực về thuế, giúp cho doanh nghiệp vượt qua khó khăn. Đồng
20

Đại học luật Tp.HCM, Giáo trình luật thuế, NXB Hồng Đức năm 2018, tr 312.

13


thời đây cũng được xem như là một hình thức hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp có
thể tái đầu tư sản xuất và đặc biệt là rất có ý nghĩa cho những dự án lớn khi đầu tư

vào sản xuất.
Thu hút đầu tư trong và ngoài nước: Những năm qua, Việt Nam đã đạt được
nhiều kết quả tích cực trong việc hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế
cùng với nỗ lực cải cách môi trường đầu tư, kinh doanh. Từng bước đưa Việt Nam
khẳng định được vị thế trên trường quốc tế và thu hút các nhà đầu tư. Tạo ra một
môi trường kinh doanh sôi động bậc nhất khu vực. Tất cả sự thành cơng trên chính
là nhờ vào các sách ưu đãi của Nhà nước, trong đó quan trọng nhất vẫn là các chính
sách ưu đãi về thuế. Theo đó các chính sách ưu đãi về thuế TNDN nói chung và
chính sách ưu đãi về chuyển lỗ nói riêng đã giúp cho các doanh nghiệp trong và
ngoài nước an tâm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là trong
điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, đặt ra nhiều thách thức cho doanh nghiệp,
các doanh nghiệp phải chịu nhiều rủi ro trong kinh doanh, chịu sự cạnh tranh từ các
đối thủ. Chính vì sự cạnh tranh và nhiều rủi ro cho nên việc thua lỗ của các doanh
nghiệp là điều không tránh khỏi. Việc thua lỗ này được giải quyết bởi quy định về
chuyển lỗ, nhờ có quy định định mà các doanh nghiệp có thể có cơ hội tái đầu tư và
phục hồi. Tạo ra một môi trường kinh doanh “thân thiện”, tạo ra được tâm lý thoải
mái cho nhà đầu tư, tạo động lực thu hút các nhà đầu tư vào những ngành nghề, lĩnh
vực mới.
Khuyến khích sản xuất và tái đầu tư sản xuất: Việc quy định chuyển lỗ góp
phần quan trọng vào việc điều tiết nền kinh tế, giải quyết được các vấn đề xã hội.
Khi doanh nghiệp đang gặp khó khăn, Nhà nước sẽ không tận thu thuế mà tạo điều
kiện cho doanh nghiệp có thể tái đầu tư sản xuất. Giúp doanh nghiệp khơng giải thể
hay phá sản. Từ đó Nhà nước không mất đi chủ thể của nguồn thu NSNN, doanh
nghiệp khơng phá sản, khơng giải thể, thì khơng có người lao động thất nghiệp, giải
quyết được một vấn đề lớn của xã hội đó là người lao động bị mất việc làm và
những hệ lụy của nó . Do đó chuyển lỗ được xem như một giải pháp hồn thiện và
kịp thời của Nhà nước dành cho doanh nghiệp. Nhờ đó mà doanh nghiệp có thể tái
đầu tư, phục hồi và phát triển.

14



1.2.2 Khái quát về quá trình hình thành của quy định chuyển lỗ trong thuế thu
nhập doanh nghiệp
Trước những khiếm khuyết của nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp, Đại
hội VI (năm 1986) của Đảng đã đề ra đường lối đổi mới và “mở cửa” nền kinh tế.
Đây cũng là dấu mốc quan trọng bước đầu đối với chủ trương hội nhập kinh tế quốc
tế với phương châm đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế trong chính sách
đối ngoại của Việt Nam21. Để có thể hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta đã
phải nổ lực cải cách nền kinh tế vốn lạc hậu của mình, để khơng bị tụt lại phía sau
với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới. Để làm được điều đó Nhà
nước ta đã phải đề ra những chính sách thu hút đầu tư của các cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nước. Trong bối cảnh đó ngày 29/12/1987 Quốc hội đã thơng qua
luật đầu tư nước ngoài, tạo một cơ sở pháp lý vững chắc bảo đảm quyền lợi của các
cá nhân, tổ chức nước ngoài, kèm theo các điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
nước ngồi có thể đầu tư vào Việt Nam. Trong Luật, Nhà nước đã dành nhiều ưu
đãi để đảm bảo quyền lợi của các tổ chức, cá nhân nước ngồi khi đầu tư vào Việt
Nam. Trong đó thì quy định về chuyển lỗ lần đầu tiên được xuất hiện trong pháp
luật Việt Nam.
Luật quy định “ Trong q trình hoạt động, xí nghiệp liên doanh được chuyển
lỗ của bất kỳ năm thuế nào sang năm tiếp theo và được bù số lỗ đó bằng lợi nhuận
của những năm tiếp theo, nhưng không được quá 5 năm”22. Quy định này đã gây ra
mâu thuẫn giữa doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp
liên doanh. Quy định này chỉ cho phép các doanh nghiệp liên doanh mới được phép
chuyển lỗ mà không cho phép các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngồi
chuyển lỗ. Nên đây là một hạn chế của Luật đầu tư nước ngoài năm 1987. Quy định
này cần phải được điều chỉnh, tránh gây trường hợp phân biệt đối xử giữa các doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài.
Tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa VIII. Luật thuế lợi tức được thơng qua vào
ngày 30/6/1990. Đã quy định “ Các tổ chức kinh doanh mới thành lập ở miền núi

hoặc trong một số ngành nghề cần khuyến khích đầu tư, nếu năm đầu kinh doanh bị
lỗ, thì được chuyển số lỗ kinh doanh sang năm kế tiếp để trừ vào lợi tức chịu thuế
21

Đỗ Thị Bích Đào, Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, truy cập 17/5/2019]
22

Điều 27, Luật Đầu tư nước ngoài (1987).

15


trước khi tính thuế lợi tức”23. Quy định chuyển lỗ đã được mở rộng đối tượng được
phép chuyển lỗ. Ngoài các tổ chức có vốn đầu tư nước ngồi thì cịn có cả các tổ
chức kinh doanh trong nước đã được phép chuyển lỗ khi có lỗ trong sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên khơng phải bất kì đối tượng kinh doanh trong nước nào cũng có
thể chuyển lỗ. Luật thuế lợi tức 1990 chỉ cho phép các tổ chức kinh doanh mới
thành lập ở miền núi hoặc trong một số ngành nghề kinh doanh càn khuyến khích
đầu tư, mới được phép chuyển lỗ. Hạn chế này nhằm thực hiện mục đích khuyến
khích đầu tư vào các vùng sâu vùng xa cịn khó khăn, chậm phát triển về kinh tế.
Chính sách ưu đãi này nhằm tạo động lực cho các nhà đầu tư có thể đầu tư để phát
triển kinh tế ở các vùng đó. Tránh tình trạng mất cân bằng kinh tế giữa các vùng với
nhau. Điều đáng chú ý là về mặt thời gian chuyển lỗ thì ở Luật thuế lợi tức 1990
không khống chế thời gian chuyển lỗ, “nếu năm đầu kinh doanh bị lỗ, thì được
chuyển số lỗ kinh doanh sang năm kế tiếp để trừ vào lợi tức chịu thuế trước khi tính
thuế lợi tức”.
Ngày 06/7/1993 Quốc hội đã thông qua Luật số 19-L/CTN ngày 06/7/1993
của Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế lợi tức. Khi Luật
thuế lợi tức được sửa đổi bổ sung, quy định về chuyển lỗ cũng có sự thay đổi nhưng
đối tượng chuyển lỗ vẫn bị giới hạn chế chứ chưa mang tính tồn bộ. “Tổ chức sản

xuất kinh doanh do nguyên nhân khách quan mà bị lỗ, thì được chuyển số lỗ sang
năm sau khi tính thuế lợi tức. Thời gian được chuyển lỗ để tính thuế lợi tức khơng
q 2 năm”24. Điểm lưu ý trong luật thuế lợi tức sửa đổi bổ sung năm 1993 đã
khống chế thời gian chuyển lỗ là không quá 02 năm.
Với sự phát triển không ngừng của kinh tế, trải qua khoảng thời gian từ năm
1990- 1997 thì Luật thuế lợi tức khơng cịn phù hợp với sự phát triển của kinh tế đất
nước, Luật thuế lợi tức ngày càng bột lộ những bất cập, khơng cịn đảm bảo cho sự
hài hịa trong chính sách thuế đối với các thành phần kinh tế trong xã hội. Từ đó tại
kỳ họp lần thứ I, Quốc hội khóa IX đã thông qua Luật thuế TNDN ngày 10/5/1997.
Cùng với sự chuyển mình thay đổi đó, chính sách chuyển lỗ cũng đã có sự thay đổi.
Chuyển lỗ được quy định như sau: “Cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp
liên doanh sau khi đã quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ
sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ
khơng q năm năm.”25 . Theo đó quy định chuyển lỗ trong Luật thuế TNDN 1997
23

Điều 23, Luật thuế lợi tức (1990).
Mục C, phần IV, thông tư 75A-TC/TCT.
25
Điều 22, Luật thuế TNDN (1997).
24

16


đã tương đối mở rộng chủ thể và mang tính bao quát hơn so với thuế lợi tức trước
đây. Không cịn sự phân biệt giữa doanh nghiệp trong và ngồi nước. Tuy nhiên đối
với thành phần có vốn đầu tư nước ngồi vẫn cịn giữ ngun quy định chỉ cho phép
doanh nghiệp liên doanh mới được chuyển lỗ. Về thời gian chuyển lỗ vẫn bị khống
chế nhưng thời gian khống chế được kéo dài tới 05 năm.

Hướng đến việc hoàn thiện hơn, tạo sự công bằng giữa các thành phần doanh
nghiệp, ngày 17/6/2003 Quốc hội đã thông qua Luật thuế TNDN 2003. Quy định
chuyển lỗ được mở rộng theo hướng tồn diện: “Cơ sở kinh doanh sau khi đã quyết
tốn thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này
được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ không q năm năm” 26.
Việc chuyển lỗ khơng cịn bị giới hạn đối tượng chuyển lỗ như trước. Không phân
biệt giữa doanh nghiệp trong nước hay nước ngoài, giữa doanh nghiệp liên doanh
hay doanh nghiệp 100% có vốn đầu tư nước ngoài. Về thời gian chuyển lỗ vẫn giữ
nguyên thời hạn là khơng q 05năm. Sự thay đổi này mang tính tương đối hồn
thiện về chính sách ưu đãi chuyển lỗ, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh
nghiệp bị thua lỗ, tránh gây trường hợp phân biệt đối xử giữa các thành phần doanh
nghiệp. Tạo ra một môi trường kinh doanh cơng bằng, cạnh tranh cơng bằng. Tuy
nhiên có một điểm hạn chế là về mặt thủ tục, để thực hiện được chuyển lỗ thì doanh
nghiệp phải có kế hoạch chuyển lỗ và đăng ký với cơ quan thuế, khơng đăng ký và
thực hiện chuyển lỗ ngồi kế hoạch thì sẽ khơng được chuyển lỗ27.
Kế thừa nền tảng quy định của Luật thuế TNDN 2003, ngày 03/6/2008 Luật
thuế TNDN 2008 được Quốc hội thông qua. Quy định về chuyển lỗ có giống nhau
về đối tượng được chuyển lỗ và thời gian chuyển lỗ, “Doanh nghiệp có lỗ được
chuyển số lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian
được chuyển lỗ khơng q năm năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.” 28 Ngồi
ra Luật thuế TNDN 2008 cịn có một điểm mới đó là “Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt
động chuyển nhượng bất động sản(BĐS) chỉ được chuyển số lỗ vào thu nhập tính
thuế của hoạt động này.” Quy định chuyển lỗ riêng đối với hoạt động chuyển
nhượng BĐS thì chỉ được chuyển lỗ vào thu nhập tính thuế của riêng hoạt động này.
Chứ không được cộng gọp với các khoản lỗ của những hoạt động khác khi kinh

26

Điều 20, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (2003).
Điểm 8, mục 3 Thông tư 128/2003/ TT-BTC.

28
Điều 16, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (2008).
27

17


doanh thua lỗ. Cũng vì tính đặc thù của hoạt động chuyển nhượng BĐS, thu nhập
tính thuế đối với hoạt động kinh doanh BĐS cũng có một số nội dung chuyên biệt29.
Phát huy và cải thiện Luật thuế TNDN 2008, ngày 19/6/2013 Quốc hội thông
qua luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp. Quy định về chuyển lỗ vẫn kế thừa những nội dung cũ về đối tượng
cũng như thời gian chuyển lỗ. Nhưng điểm nổi bật của quy định chuyển lỗ năm
2013 có hai điểm nhấn:
-

Lần đầu tiên, doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài
chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các q tiếp theo của năm tài
chính đó.

-

Doanh nghiệp có lỗ từ chuyển nhượng dự án bất động sản, chuyển nhượng
dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư sẽ được chuyển lỗ
vào thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.2.3 Vấn đề chuyển lỗ trong thuế thu nhập doanh nghiệp của pháp luật một
số nước trên thế giới
Vấn đề chuyển lỗ trong thuế TNDN ở mỗi quốc gia lại có một phương pháp
riêng, phù hợp với mỗi nền kinh tế. Nhưng nhìn chung lỗ vẫn là một con âm chênh

lệch với thu nhập tính thuế, và chuyển lỗ cũng là một hình thức ưu đãi mang lại hiệu
quả tối ưu cho các doanh nghiệp ở mỗi quốc gia. Đa phần về cách thức chuyển lỗ,
các quốc gia thường cho phép các doanh nghiệp chuyển lỗ sang năm tiếp theo. Còn
về thời gian chuyển lỗ có quốc gia khơng khống chế về thời gian, cũng có quốc gia
khống chế thời gian chuyển lỗ. Điều đặc biệt là lại có một số quốc gia mà điển hình
là Pháp và Hàn Quốc lại cho phép chuyển lỗ về trước. Cụ thể tác giả xin giới thiệu
điển hình phương pháp chuyển lỗ của một số quốc gia trên thế giới:
 Các quốc gia cho phép chuyển lỗ về trước như:
Pháp: Cho phép các doanh nghiệp được chuyễn lỗ sang các năm tiếp theo
không giới hạn số năm và trong một số trường hợp đặc biệt kèm theo các điều kiện
quy định như tối thiểu là 1 triệu EURO, trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày kết thúc
kỳ kế tốn thì các doanh nghiệp có thể lựa chọn chuyển lỗ trở về trước trong vòng 1

29

Đại học Luật Tp.HCM, Giáo trình Luật thuế, NXB Hồng Đức, tr 313.

18


năm và sẽ được trừ vào nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong vòng 05 năm tiếp
theo.30
Hàn Quốc: Cho phép các doanh nghiệp chuyển lỗ ròng trong 10 năm kể từ
ngày 01/01/2009 và chỉ cho phép doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyển lỗ về năm trước
01 năm.31
 Các quốc gia quy định chuyển lỗ về sau như:
Nhật Bản: Quốc gia cho phép các doanh nghiệp chuyển lỗ trong thời gian 09
năm. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ được phép thực hiện chuyển lỗ trở về trước 01
năm (hoàn thuế). Tuy nhiên, Nhật Bản lại không cho phép các doanh nghiệp khơng
được chuyển lỗ nếu có sự thay đổi về cổ đơng mà cổ đơng đó lại nắm giữ trên 50%

cổ phiếu đã phát hành của doanh nghiệp.32
Thái Lan: Cho phép các doanh nghiệp có lỗ được chuyển lỗ trong 05 năm tiếp
theo nhưng không được chuyển lỗ trở về trước đồng thời cũng quy định lỗ của từng
doanh nghiệp được hạch tốn riêng. Sự thay đổi cổ đơng khơng làm ảnh hưởng đến
việc chuyển lỗ của doanh nghiệp như ở Nhật Bản.33
In- đô-nê-xi-a: Không cho phép các doanh nghiệp bị lỗ chuyển lỗ trở về trước
mà chỉ cho phép các doanh nghiệp chuyển lỗ tối đa trong vòng 05 năm tiếp theo. Có
một trường hợp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn đặc biệt hoặc
trong lĩnh vực đặc biệt mà pháp luật quy định thì sẽ được phép chuyển lỗ trong
vòng 10 năm tiếp theo.34
Xin-ga-po: Cho phép người nộp thuế doanh nghiệp chuyển lỗ giao dịch vào tất
cả thu nhập trong cùng kỳ kế toán. Các khoản lỗ giao dịch có thể được chuyển vào
với bất kỳ thu nhập nào, có thể là thu nhập từ cổ tức, thu nhập lãi hoặc thu nhập cho
thuê. Bất kỳ tổn thất thuế chưa sử dụng có thể được chuyển tiếp vô thời hạn và bù
đắp cho lợi nhuận giao dịch trong tương lai.35

30

Taxation in France (2013).
Korean Taxation (2012).
32
Taxation in Janpan 2010 and Japan Highlights (2012).
33
Price Waterhouse Coupers, Thai Tax 2011 Booklet
34
Price Waterhouse Coupers, In-đô-nê-xi-a Tax Book 2011
35
Singapore Tax 2013
31


19


×