Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.39 KB, 21 trang )

Trang - 1 -
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NHTM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
3.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội Tỉnh Long An đến
năm 2010
3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến 2010
Tỉnh ra sức tập trung mọi nguồn lực đầu tư, đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 13.5-14 % và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế một cách bền vững. Khu vực nông, lâm, thủy sản chiếm 25-26
%, khu vực công nghiệp-xây dựng chiếm 42-43%, khu vực thương mại-dịch
vụ chiếm 30-31 %.
GDP bình quân đầu người trong Tỉnh đạt 19.2 triệu đồng tương đương
1050 USD đạt mức bình quân cả nước và bằng 58 % vùng kinh tế trọng
điểm Phía Nam.
Giai đoạn 2006-2010 tổng kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 25%
năm. Đến năm 2010 giá trị xuất khẩu bình quân /người là 750 USD ( bằng
95 % cả nước, bằng 21 % vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam ).
Tổng vốn đầu tư xã hội bình quân năm chiếm khoản 45.5% /GDP.
Tiếp tục đẩy mạnh giáo dục đào tạo, coi trọng phát triển nhân tố con
người, chăm lo giải quyết các vấn đề bức xúc như giải quyết việc làm, xóa
đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân.
3.1.2 Dự báo về vốn đầu tư phát triển
Về nhu cầu: trong 5 năm 2006-2010 hệ số suất đầu tư dự kiến khoản
3.52. Để đảm bảo mục tiêu phát triển 14% năm cần huy động nguồn vốn đầu
tư khoản 45.5% GDP tức là khoản 47.000 tỷ đồng. Trong nguồn vốn đầu tư
toàn xã hội, dự kiến nguồn vốn trong nước chiếm khoản 63.8%, nguồn vốn
nước ngoài chiếm khoản 36.2 %.Về cơ cấu nguồn vốn:
+ Phần nguồn vốn ngân sách nhà nước dự kiến khoản 10.200 tỷ đồng
chiếm 21.7 % trong cơ cấu, trong đó:
. Nguồn vốn địa phương quản lý khoản 6.500 tỷ đồng, chiếm khoản
13.8% tổng vốn đầu tư, giai đoạn 2007-2010 là 5.600 tỷ đồng.


Trang - 2 -
. Nguồn vốn ngân sách Trung ương đầu tư trên địa bàn dự kiến khoản
3700 tỷ đồng chiếm 7.9% tổng vốn đầu tư, chủ yếu đầu tư các công
trình lớn qua địa bàn như đường cao tốc, quốc lộ N2, 50, 62 và một
số công trình đầu tư thủy lợi do Trung ương quản lý.
+ Dự kiến các nguồn vốn khác
. Nguồn vốn doanh nghiệp trong nước 11.280 tỷ đồng chiếm 24%
tổng vốn đầu tư.
. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài 17.000 tỷ đồng chiếm 36.2 tổng vốn
đầu tư.
. Nguồn vốn tín dụng 1.800 tỷ đồng chiếm 3.8% tổng vốn đầu tư.
. Vốn dân cư và vốn huy động khác 6.720 tỷ đồng, chiếm 14.3% tổng
vốn đầu tư.
- Dự kiến phân bổ nguồn vốn:
+ Đầu tư nông, lâm, thủy sản: 5300 tỷ đồng chiếm 11.3%.
+ Đầu tư công nghiệp, xây dựng: 23.500 tỷ đồng, chiếm 50%.
+ Đầu tư thương mại, dịch vụ: 18.200 tỷ đồng chiếm 38.7%.
3.2 Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của các NHTM
trên địa bàn
3.2.1 Các giải pháp ở tầm vĩ mô
3.2.1.1 Đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước
* Tạo hành lang pháp lý, ổn định chính trị và giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế
- Một đất nước có một hành lang pháp lý rỏ ràng, nền chính trị ổn định
mới có thể thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư,
tạo nên niềm tin cho mọi người và sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân
hàng, đảm bảo an toàn hiệu quả của hệ thống ngân hàng.
- Nhà nước cần có nhiều chính sách vĩ mô nhầm đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng kinh tế làm mức thu nhập trên đầu người tăng, làm cho số lượng
khách hàng gửi tiền nhàn rỗi ngày một nhiều hơn, tốc độ luân chuyển hàng
hoá nhanh đã thúc đẩy doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ tăng và nảy sinh

nhiều nhu cầu tiếp cận với ngân hàng, với các dịch vụ tiện ích ngân hàng
hiện đại.
Trang - 3 -
- Chính phủ và NHNN cần áp dụng mọi giải pháp để kiềm chế lạm
phát. Bởi vì lạm phát bên cạnh làm méo mó giá cả, nó còn làm xói mòn tiết
kiệm và không khuyến khích đầu tư. Lạm phát thấp giúp mọi người tiết
kiệm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, tăng
doanh số, lợi nhuận. Từ đó góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng cho các ngân
hàng, tạo nên lòng tin của mọi người khi đồng tiền không bị mất giá từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và huy động vốn của ngân hàng.
- Nhà nước bảo đảm thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả từ
đó làm gia tăng số dư tiền gửi của các công ty chứng khoán tại Ngân hàng
Thương mại.
* Chủ trương, chính sách, quy định của nhà nước phải đồng bộ, có lộ trình, hiệu
quả và hợp lý
- Xác định rõ những ngành, lĩnh vực công trình thật sự cần thiết để nhà
nước đầu tư, những lĩnh vực còn lại cần có kế hoạch, lộ trình cụ thể tránh
đầu tư tràn lan, thất thoát và lãng phí vốn nhà nước, khi tiền đưa vào lưu
thông nhưng không tạo ra hàng hoá đối ứng sẽ dẫn đến lạm phát.
- Trong nền kinh tế có lạm phát, thì việc kiềm chế lạm phát ở mức mục
tiêu cần kết hợp cả chính sách tài khoá ( cắt giảm chi tiêu công, quản lý có
hiệu quả: chi tiêu công, chi đầu tư để hạn chế sự chi tiêu quá mức và thất
thoát lớn trong xây dựng cơ bản, chính sách thuế …) và chính sách tiền tệ
( lãi suất cơ bản, dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, tỷ giá, thị trường
mở, đầu tư tín dụng ..) không được sử dụng đơn lẻ 1 chính sách nào.
- Chính sách lãi suất phù hợp đúng đắn, bởi vì lãi suất là một công cụ
hết sức quan trọng được sử dụng trong công tác huy động vốn và sử dụng
vốn của ngân hàng, là giá cả của quyền sử dụng tiền tệ. Khi Ngân hàng Nhà
nước ban hành biểu lãi suất phải bảo đảm lãi suất tiền gửi thật dương nhằm
đảm bảo lợi ích cho cả người gửi và người nhận từ đó làm thỏa mãn lợi ích

giữa 2 bên đều hướng đến mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận.
- Chủ trương của nhà nước trong việc thu hút đầu tư nước ngoài cần
đánh giá hiệu quả dự án đầu tư một cách nghiêm túc giữa cái được và mất,
đối tượng bị thiệt hại và giải quyết cho họ như thế nào? ( hiện tượng dân mất
Trang - 4 -
đất sản xuất canh tác để làm sân gol…).Vì nếu không làm tốt điều này sẽ
gây ra tác hại rất lớn cho nền kinh tế: lạm phát cao do không tạo ra hàng hoá,
ảnh hưởng đến thu nhập của người dân từ đó ảnh hưởng đến nguồn vốn huy
động của ngân hàng.
- Không nên khống chế hạn mức tín dụng có tính chất bình quân là tăng
trưởng dư nợ năm 2008 không quá 30% so với năm 2007, mà tùy theo quy
mô và lợi thế của từng ngân hàng mà có hạn mức thích hợp. Vì do giới hạn
tín dụng nên các doanh nghiệp khó vay vốn dẫn đến các doanh nghiệp giảm
số dư tiền gửi của mình tại ngân hàng để chuyển sang sử dụng cho sản xuất
kinh doanh, cho các bạn hàng của mình vay. Đặc biệt là các tổng công ty sử
dụng vốn tiền gửi của mình để cho các đơn vị thành viên, công ty con vay từ
đó ngân hàng khó duy trì và gia tăng nguồn vốn huy động. Hơn nữa việc
tăng trưởng tín dụng có hiệu quả ( những lĩnh vực thiết yếu của nền kinh tế )
được coi là tiêu chí quan trọng để giúp phát triển kinh tế trong ngắn hạn. Vì
vậy vấn đề không phải là khống chế hạn mức tín dụng mà phải kiểm soát
tăng trưởng tín dụng, đảm bảo chất lượng tín dụng.
- Việc thực hiện chính sách điều hành vĩ mô nên có lộ trình tránh việc
thực hiện nhiều giải pháp mạnh trong cùng một thời điểm ( như việc rút
52.000 tỷ đồng tiền gửi của kho bạc nhà nước đang gửi tại các NHTM, tăng
dự trữ bắt buộc ( 5%-10%-11% (VND), 8%-10%-11%(USD) ); mở rộng tất
cả các kỳ hạn tiền gửi phải thực hiện dự trữ bắt buộc; nâng lãi suất tái cấp
vốn 6.5%-7.5%; lãi suất tái chiết khấu 4.5%-6%; lãi suất cơ bản (8.25%-
8.75%-12%-14% ); việc mua 7 tỷ USD làm cho lượng tiền đưa vào lưu
thông quá lớn dẫn đến lạm phát cao khó kiểm soát ) gây khó khăn về khả
năng thanh toán cho các ngân hàng thương mại.

- Căn cứ vào điều kiện, tình hình từng giai đoạn, NHNN nên cấp phép
hoạt động cho các ngân hàng 1 cách có kế hoạch, không ồ ạt tránh tình trạng
tranh dành thị phần giữa các ngân hàng dẫn đến nhiều tác hại không tốt cho
nền kinh tế ( ngân hàng đua nhau tăng lãi suất huy động nhưng lại cho vay
tràn lan không đảm bảo chất lượng từ đó không thu hồi được nợ cho vay dẫn
đến mất khả năng thanh toán đi đến sự đổ vở của hệ thống ngân hàng ).
Trang - 5 -
* Công tác kế hoạch, dự báo, tổ chức, sự minh bạch, đào tạo, chế độ tiền lương
- Trong việc điều hành kinh tế vĩ mô, Chính phủ cần hướng đầu tư qua
sử dụng chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá tới những lĩnh vực cần
thiết cho sự phát triển đất nước như xây dựng hạ tầng, đường xá, hỗ trợ xuất
nhập khẩu...
- Dựa vào quá trình đổi mới, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của
đất nước mà Nhà Nước nên đoán đầu xu hướng phát triển ngành ngân hàng
mà xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu phát
triển.
- NHNN cần công khai minh bạch dự trữ ngoại hối, cán cân thanh
toán… dự đoán diễn biến tình hình thị trường, để có thể can thiệp kịp thời
vào nền kinh tế, tạo nên tâm lý ổn định cho người dân. Trong thời gian qua
do lo sợ đồng USD tăng cao mọi người đã dùng VND mua USD tích trữ đầu
cơ dẫn đến tỷ giá VND/USD tăng mạnh và nguồn vốn của ngân hàng giảm.
- NHNN nên cho phép tất cả các chi nhánh NHTM cấp huyện tham gia
trực tiếp bù trừ điện tử, mở rộng phạm vi thanh toán điện tử liên ngân hàng (
hiện nay chỉ có 5 địa bàn là được phép: Hà Nội, TPHCM, Cần Thơ, Đà
Nẵng, Hải Phòng ) nhằm đẩy nhanh tốc độ thanh toán cho khách hàng.
- Xây dựng chế độ tiền lương cho đội ngũ nhân viên, đặc biệt các
chuyên gia đầu ngành, chuyên viên ở khu vực kinh tế nhà nước có mức thu
nhập, phúc lợi an sinh xã hội một cách hợp lý nhằm tạo thu nhập ổn định
cho họ.
* Xây dựng luật bảo vệ người gửi tiền

Với quy chế bảo hiểm tiền gửi hiện nay với mức bảo hiểm tiền gửi là
50.000.000 đ và loại tiền gửi được bảo hiểm là tiền đồng thì chưa thật sự
bảo vệ quyền lợi của người gửi do đó cần nâng mức bảo hiểm tiền gửi và
loại tiền được bảo hiểm. Nên chăng Chính phủ ban hành luật bảo vệ người
gửi tiền nhằm bảo đảm mọi quyền lợi và lợi ích của người gửi tiền khi có bất
cứ chuyện gì xảy ra và buộc các NHTM cần nghiêm túc thực hiện. Phổ biến
rộng rãi luật này trong toàn dân trên các phương tiện thông tin, quầy giao
dịch và hội nghị khách hàng của ngân hàng. Việc thực hiện điều này khẳng
Trang - 6 -
định được uy tín của hệ thống ngân hàng và tạo cho người dân lòng tin đối
với ngân hàng. Có thể nói lòng tin của người dân là yếu tố cơ bản và quyết
định để một NHTM tồn tại và phát triển.
* Xây dựng cơ chế giám sát, tăng cường công tác kiểm tra của NHNN
- NHNN nghiên cứu cơ chế kiểm soát luồng vốn đầu tư gián tiếp và
thông tin kịp thời cho các NHTM biết để dự phòng rủi ro trong trường hợp
các nhà đầu tư rút vốn hàng loạt làm ảnh hưởng đến tỷ giá và nguồn vốn của
các NHTM.
- Chính phủ cần kiểm tra và đề cao trách nhiệm của cơ quan quản lý
xuất nhập khẩu, bảo đảm cân đối tránh nhập siêu quá mức gây biến động tỷ
giá thiệt hại cho các doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng,
kiểm tra, kiểm soát và kiên quyết xử lý các doanh nghiệp cố tình đầu cơ găm
hàng làm giá.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, đảm bảo đủ số
lượng, chất lượng của cán bộ thanh tra ( qua việc tuyển dụng, đào tạo, sắp
xếp lại đội ngũ thanh tra, tổ chức thi tuyển để lựa chọn, bổ sung những cán
bộ có năng lực trình độ phẩm chất đạo đức tốt ). NHNN yêu cầu các NHTM
định kỳ gửi báo cáo kịp thời, theo dõi chặt chẽ việc chỉnh sửa khắc phục
những tồn tại sau đợt kiểm tra. Điều này giúp NHNN phát hiện kịp thời
những sai lầm ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, bảo đảm cạnh tranh lành
mạnh giữa các ngân hàng. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác thanh

kiểm tra ( như việc các ngân hàng không được thu phí cho vay dưới bất kỳ
hình thức nào, lãi suất cho vay không được vượt trần, việc tăng lãi suất huy
động phải chứng minh phương án sử dụng vốn hiệu quả ) nhằm đạt mục tiêu
giữ vững an toàn hệ thống ngân hàng.
* Chính phủ cần có cơ chế ưu đãi
Xuất phát từ đặc điểm là Tỉnh nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu
Long hội nhập vào vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, do đó Chính phủ
cần có cơ chế ưu đãi về đầu tư hạ tầng thu hút đầu tư xây dựng và phát triển
kết cấu hạ tầng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn giúp việc sản xuất
giao lưu hàng hóa giữa các vùng.
Trang - 7 -
3.2.1.2 Đối với các Bộ ngành có liên quan
- Các cơ quan chức năng nghiên cứu, dự báo một cách khoa học sự
biến động của luồng vốn đầu tư nước ngoài đồng thời kiểm soát được
chúng, cũng như từng loại thị trường, tình hình thế giới để thông báo kịp
thời cho người dân và các cơ quan liên quan từ đó có kế hoạch đối phó kịp
thời. Ví dụ dựa trên dự báo của bộ kế hoạch đầu tư về kế hoạch đầu tư nước
ngoài mà các cơ quan trong nước có kế hoạch ngay từ đầu để kiểm soát lạm
phát tốt hơn như xây dựng cơ cấu đầu tư bảo đảm cân đối giữa các ngành
tránh chỉ dồn vào một số ngành như đô thị, nhà hàng, bất động sản nên
hướng tới những ngành khác đang cần như xây dựng hạ tầng, đường xá…
- Thành lập hệ thống bảo hiểm sản xuất, vật nuôi để giúp người dân
giảm thiểu rủi ro khi có sự biến động giá cả, thiên tai ( cúm gia cầm, heo tai
xanh, vàng lùn ở lúa cùng với rét đậm …) giúp người dân có khả năng trả
nợ ngân hàng, tránh rủi ro tín dụng xảy ra cho ngân hàng do nguyên nhân
khách quan.
- Ủy ban nhân dân Tỉnh có giải pháp chỉ đạo kiên quyết thực hiện theo
chỉ thị 20 thanh toán lương qua thẻ ATM của Thủ Tướng chính phủ và kịp
thời tuyên bố phá sản những doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả,
xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng của ngân hàng.

- Bộ tài chính cần ban hành quy định về chế độ báo cáo tài chính, kiểm
toán đối với các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các NHTM có được những
thông tin về tình hình tài chính chính xác của doanh nghiệp để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của ngân hàng từ đó giảm thiểu rủi ro thanh khoản.
- Sở tài chính và kho bạc nên giảm thiểu thủ tục hành chánh, đẩy nhanh
tốc độ thanh toán khối lượng cho các đơn vị vừa giúp gia tăng nguồn vốn
ngân hàng vừa đẩy nhanh vòng quay vốn của các doanh nghiệp.
- Hiệp hội ngân hàng nên có quyết định khung tối đa về biểu phí dịch
vụ trong hệ thống ngân hàng tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh,
chống phá giá đảm bảo nguồn thu cho hệ thống ngân hàng để đầu tư phát
triển dịch vụ mới, tạo nên tính nhất quán và hình ảnh của ngân hàng đối với
khách hàng.
Trang - 8 -
3.2.2 Các giải pháp gắn với hoạt động nghiệp vụ của NHTM trên địa bàn:
3.2.2.1 Nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành.
- Hoạch định chiến lược, lập kế hoạch kinh doanh tới việc tổ chức thực
hiện kế hoạch theo mục tiêu hướng tới khách hàng, tới từng sản phẩm, đưa
ra kế hoạch cho từng giai đoạn, từng phòng ban, và từng CBCNV, gắn trách
nhiệm và các quyền lợi với việc hoàn thành kế hoạch, xem đó là tiêu chí làm
cơ sở để xét khen thưởng cuối năm.
- Lãnh đạo phải tiến hành tổ chức tự đào tạo về văn bản chế độ cho cán
bộ tại chi nhánh đồng thời phải quán triệt cho toàn thể CBCNV tất cả sản
phẩm hiện có của ngân hàng, nêu được sự tiện ích và sự khác biệt của từng
loại sản phẩm. Ban giám đốc thành lập phòng đầu mối xây dựng và thống kê
các sản phẩm với sự cập nhật thường xuyên nhằm nâng cao sự hiểu biết cho
đội ngũ CBCNV để quảng cáo sản phẩm dịch vụ đến khách hàng một cách
thống nhất và trung thực. Chính điều này làm cho mỗi CBCNV là một người
tiếp thị chuyên nghiệp.
- Nâng cao nhận thức cho CBCNV hiểu vai trò, tầm quan trọng của
công tác huy động vốn và nhận thức đúng đắn trong công tác huy động vốn,

huy động vốn cần gắn với hiệu quả sử dụng vốn, khai thác tốt mối quan hệ
xã hội của mỗi CBCNV trong công tác huy động vốn.
- Tăng cường tính chủ động, đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến
cải tiến trong quản lý, kinh doanh và xây dựng cơ chế động viên khen
thưởng kịp thời.
- Nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát là một việc làm thường xuyên
và quan trọng vừa thúc đẩy nhân viên rèn luyện nâng cao trình độ hạn chế
rủi ro tác nghiệp. Do đặc điểm của nguồn vốn huy động là có tính chất hoàn
trả cả gốc và lãi, nếu không kiểm tra kiểm soát kịp thời sẽ dẫn đến việc huy
động vốn không đi vào ngân hàng, tính lãi tiền gửi không đúng, sử dụng vốn
không đúng mục đích dẫn đến mất vốn, chất lượng phục vụ kém, gây rủi ro
thanh khoản, làm mất lòng tin của người gửi tiền.
- Dựa vào mật độ dân cư, sự phát triển mạnh mẽ của khu và cụm công
nghiệp đi kèm theo đó là một khối lượng doanh nghiệp đáng kể. Chính số

×