Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 146 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI ĐỨC MÙI

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN MƯỜNG ẢNG,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI ĐỨC MÙI

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN MƯỜNG ẢNG,
TỈNH ĐIỆN BIÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. TẠ THỊ THANH HUYỀN

THÁI NGUYÊN - 2020




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất
phát từ tình hình thực tế của huyện Mường Ảng.
Thái Nguyên, ngày …. tháng … năm 2020
Tác giả luận văn

Bùi Đức Mùi


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
Khoa sau đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học kinh tế và
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho
tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Tạ Thị Thanh Huyền
- Người đã trực tiếp hướng dẫn đã tận tình và đóng góp nhiều ý kiến q báu,
giúp đỡ tác giả hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, Phòng Nội vụ thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên, các cán bộ, công chức cấp
xã huyện Mường Ảng đã cung cấp số liệu, giúp tơi hồn thành các phiếu điều
tra, tìm hiểu tình hình của đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã tại huyện.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …. tháng…. năm 2020
Tác giả luận văn


Bùi Đức Mùi


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ.............................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã . 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã............................................................................................................... 11
1.1.3. Nội dung nâng cao chất lượng, các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã ............................................................................................. 14
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã ...................................................................................................... 26
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
......................................................................................................................... 29
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của
một số địa phương ........................................................................................... 29

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ............. 34
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 36


iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 36
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 36
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 37
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 39
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về chất lượng xã hội của cán bộ (thể lực, trí lực, tâm lực)
......................................................................................................................... 39
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về tính năng động xã hội của cán bộ (Kỹ năng nghề
nghiệp, khả năng thích ứng và phát triển, đạo đức nghề nghiệp) ................... 41
Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ....... 43
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mường Ảng .......................... 43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 43
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 44
3.1.3. Đặc điểm quốc phòng, an ninh.............................................................. 45
3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ........................................................................... 46
3.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy cấp xã ........................................................ 46
3.2.2. Về số lượng cán bộ, công chức cấp xã ................................................... 46
3.2.3. Về cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã ..................................................... 47
3.2.4. Về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã. ............................................. 50
3.3. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ................................................................. 68
3.3.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức .................................... 68

3.3.2. Công tác Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã .......................... 72
3.3.3. Công tác tuyển dụng công chức cấp xã: ............................................... 75
3.3.4. Công tác sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức ....................................... 77


v
3.3.5. Công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức ...................................... 80
3.3.6. Công tác kiểm tra, giám sát ................................................................... 83
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã tại huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ............................... 84
3.4.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 84
3.4.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 87
3.5. Đánh giá chung chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ........................................................................... 90
3.5.1. Những ưu điểm...................................................................................... 90
3.5.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 93
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 95
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ....... 98
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã tại huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ............................... 98
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 98
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 99
4.1.3. Phương hướng ..................................................................................... 100
4.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ............................................................... 104
4.2.1. Giải pháp hồn thiện cơng tác quy hoạch cán bộ, công chức ............. 104
4.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng và giáo dục rèn luyện, nâng cao
tinh thần trách nhiệm cho cán bộ, công chức cấp xã .................................... 108
4.2.3. Giải pháp nâng cao công tác tuyển dụng cán bộ, công chức .............. 110

4.2.4. Giải pháp hồn thiện cơng tác sử dụng cán bộ, cơng chức ................. 111
4.2.5. Giải pháp hồn thiện cơng tác đánh giá cán bộ, công chức ................ 114
4.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát ............. 116
4.2.7. Đổi mới hệ thống chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã


vi
....................................................................................................................... 117
4.2.8. Nâng cao thể lực cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .................... 118
4.2.9. Tăng cương công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ........................................................................................... 118
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 121
4.3.1. Đối với Đảng, Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương .................... 121
4.3.2. Đối với Tỉnh ủy, UBND tỉnh Điện Biên ............................................. 121
4.3.3. Đối với Huyện ủy, UBND huyện Mường Ảng ................................... 121
KẾT LUẬN .................................................................................................. 123
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 125
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 129


vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CBCC

Cán bộ, công chức

CC

Công chức


CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CT-XH

Chính trị - Xã hội

HTCT

Hệ thống chính trị

KT – XH

Kinh tế - xã hội

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Uỷ ban nhân dân

TH

Tiểu học

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TC

Trung cấp



Cao đẳng

ĐH

Đại học

CBCT

Cán bộ chuyên trách


viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thang đo Likert .............................................................................. 37
Bảng 3.1: Dân số và lao động huyện Mường Ảng từ năm 2016 đến năm 2018
......................................................................................................... 44
Bảng 3.2: Số lượng đội ngũ CBCC năm 2016 - 2018...................................... 46

Bảng 3.3 Cơ cấu về giới tính, dân tộc, độ tuổi CBCC năm 2016 - 2018 ......... 47
Biểu 3.4. Kết quả khám sức khỏe định kỳ hàng năm từ 2016 - 2018 ............. 51
Bảng 3. 5. Cơ cấu trình độ văn hóa của CBCC cấp xã ................................... 52
Bảng 3.6. Trình độ chun mơn CBCC cấp xã............................................... 54
Bảng 3.7. Trình độ Lý luận chính trị và quản lý nhà nước CBCC cấp xã ...... 56
Bảng 3.8. Trình độ tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc CBCC cấp xã .............. 58
Bảng 3.9. Bảng tổng hợp về kỹ năng thực hiện công việc đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã...................................................................................... 59
Bảng 3.10. Đánh giá của cán bộ lãnh đạo, quản lý về phẩm chất, đạo đức, lối
sống đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .............................. 62
Bảng 3.11. Đánh giá thơng qua sự hài lịng của đối tượng được phục vụ khi
đến làm việc tại các xã, thị trấn ...................................................... 66
Bảng 3.12. Đánh giá mức độ tín nhiệm của người dân khi đến làm việc tại các
xã, thị trấn ....................................................................................... 68
Bảng 3.13. Kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng từ năm 2016-2018 ............. 71
Bảng 3.14. Kết quả công tác quy hoạch từ năm 2016 – 2018 ........................ 74
Bảng 3.15. Kết quả tuyển dụng CBCC cấp xã 2016-2018 ............................. 77
Bảng 3.16 Kết quả khảo sát đánh giá hoạt động sử dụng CBCC cấp xã giai
đoạn 2016 – 2018 ............................................................................ 79
Bảng 3.17. Kết quả đánh giá, phân loại CBCC 2016 – 2018 ......................... 82
Bảng 3.18. Kết quả về công tác kiểm tra, giám sát CBCC cấp xã qua 3 năm
2016, 2017, 2018............................................................................. 83


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ, cơng chức có vai trị đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách
mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi
công việc”; “công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” .

Kết luận số 37-KL/TW ngày 02/02/2009 của Hội nghị Trung ương 9 khóa X
về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020 khẳng
định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then
chốt trong công tác xây dựng đảng”. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa
XII khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng;
công tác cán bộ là khâu “then chốt” của công tác xây dựng Đảng”.
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, xã, thị trấn là
đơn vị hành chính cơ sở ở nơng thơn, đơ thị. Đây là đơn vị hành chính giữ
một vị trí quan trọng, là nơi nhân dân sinh sống, nơi trực tiếp diễn ra mọi hoạt
động của đời sống xã hội. Đặc biệt, xã là nơi trực tiếp vận động nhân dân ở
nông thôn thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, nhiệm vụ cấp trên giao; phát huy sức mạnh đại đoàn kết và
quyền làm chủ của nhân dân; là cầu nối liền giữa Đảng, Nhà nước với nhân
dân, tạo sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở địa
phương; là nơi cung cấp những kinh nghiệm thực tiễn, phát hiện, kiến nghị
góp phần tích cực vào việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; là nơi cung cấp cán bộ
cho hệ thống chính trị (HTCT) huyện. Do đó, Đảng và Nhà nước ta rất quan
tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức (CB, CC) cơ sở. Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 5 (khóa IX) đã chỉ rõ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở có
năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức
dân, không tham nhũng, ức hiếp dân”.
Mường Ảng là một trong 62 huyện nghèo của cả nước. Huyện được


2
chia tách, thành lập từ huyện Tuần Giáo cũ theo Nghị định 135/2006/NĐ-CP,
ngày 14/11/2006 của Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
01/4/2007. Là huyện miền núi nằm ở phía Đơng của tỉnh Điện Biên; phía

Đơng giáp huyện Tuần Giáo, phía Tây giáp huyện Điện Biên, phía Nam giáp
huyện Tuận Châu (tỉnh Sơn La) và huyện Điện Biên Đơng, phía Bác giáp với
huyện Tuần Giáo và huyện Mường Trà. Hiện nay huyện Mường Ảng có 09
xã, 01 thị trấn. Trong những năm qua, thực hiện các chủ trương, nghị quyết
của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, các quy định, hướng dẫn của
Trung ương về công tác cán bộ, Ban Thường vụ Huyện ủy, Ủy ban nhân dân
(UBND) huyện Mường Ảng đã ban hành nhiều văn bản và tiến hành nhiều
biện pháp xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cơ sở,
trong đó có đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã. Nhờ vậy, chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã trong huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực, từng
bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ sở.
Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã cịn nhiều mặt
chưa ngang tầm với u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH) đất nước, xây dựng nơng thơn mới ở địa phương và hội nhập
quốc tế. Đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã cịn có sự hụt hẫng, chưa hợp lý về
cơ cấu, nhất là cơ cấu độ tuổi, cơ cấu giới tính, cơ cấu dân tộc và cơ cấu trình
độ. Nhiều cán bộ, cơng chức cấp xã chưa đạt chuẩn về trình độ, nhất là cán bộ
là người dân tộc thiểu số. Tình trạng bố trí cán bộ chưa đúng ngành nghề đào
tạo, chưa đúng với quy hoạch cịn diễn ra ở nhiều xã. Một bộ phận khơng nhỏ
cán bộ, công chức cấp xã hạn chế về một số mặt, có biểu hiện suy thối về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, làm việc cầm chừng nhưng khó khăn trong
giải quyết chính sách “đầu ra”, nên ảnh hưởng đến biên chế chung của cấp ủy
chính quyền cấp xã. Mặt khác, tỉnh, huyện chưa có cơ chế đào tạo, giới thiệu
ứng cử, bổ nhiệm, tuyển dụng phù hợp và biên chế dự phòng để đào tạo thay
thế cán bộ. Chế độ tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ, cơng chức cấp xã cịn


3
chưa thật hợp lý. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc ở xã, thị trấn
còn thiếu thốn, chưa đồng bộ, lạc hậu, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Xuất phát từ thực trạng nêu trên và yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ở huyện Mường Ảng trong giai đoạn tới, tác giả lựa chọn
nghiên cứu đề tài“Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
tại huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên” làm đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý
Kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Mường Ảng, từ đó đánh giá những mặt cịn hạn chế và đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện
Mường Ảng trong những năm tiếp theo.
 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã;
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã tại huyện Mường Ảng;
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã tại huyện Mường Ảng;
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,công
chức cấp xã tại huyện Mường Ảng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu chất lượng cán bộ, công chức cấp xã (gồm các
chức vụ và các chức danh được quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 61 Luật
CBCC năm 2008).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại các xã, thị trấn của
huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.


4

- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu thứ cấp từ năm
2016-2018, số liệu sơ cấp được điều tra năm 2019
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã bao gồm các nội dung chính: nâng cao thể lực, nâng cao
tâm lực, nâng cao trí lực của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
4. Đóng góp của luận văn
Về lý luận: Luận văn hệ thống hoá cơ sở lý luận về nâng cao đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã. Các vấn đề liên quan khái niệm, đặc điểm, vai trò,
nội dung, các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã đã được hệ thống một cách đầy đủ, toàn diện và khoa học.
Về thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức chức cấp xã tại huyện Mường Ảng. Đồng thời, đánh
giá kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Mường Ảng để từ đó đề
xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong
giai đoạn từ nay đến năm 2025.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và kết luận, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 4
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã tại huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.


5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
Tại các điểm g, h Khoản 1, Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh CB, CC ngày 26/02/1998 (được Ủy BTV Quốc hội thông
qua ngày 29-4-2003) quy định: những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ
theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND; Bí thư, Phó Bí thư Đảng
ủy; người đứng đầu tổ chức CT-XH xã, phường, thị trấn, những người được
tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND xã
được gọi là CB, CC trong biên chế nhà nước; được hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
Tại khoản 3 Điều 4, Luật CB, CC (ban hành ngày 13/11/2008) đã định
nghĩa: “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, bí thư, phó bí thư đảng ủy, người đứng đầu
tổ chức chính trị - xã hội”.
Tại khoản 2 Điều 4, Luật CB, CC (ban hành ngày 13/11/2008) đã định
nghĩa: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân
chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự



6
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
Khoản 2 Điều 61 Luật CB,CC năm 2008 quy định:
Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nơng dân
Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Khoản 3 Điều 61 Luật CB,CC năm 2008 quy định:
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
a) Trưởng Cơng an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng - thống kê;
d) Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính - kế tốn;
e) Tư pháp - hộ tịch;
g) Văn hóa - xã hội.
Cơng chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ



7
về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
cũng quy định tương tự.
Cán bộ cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ thực hiện xếp lương chức vụ theo bảng lương được quy định
tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ. Cán bộ cấp
xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chun mơn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên
thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2
(Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ
quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang.
Cơng chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên phù hợp
với chuyên môn của chức danh đảm nhiệm, thực hiện xếp lương như cơng
chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn,
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước), bảng lương
số 4 (Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước
và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP; Những người hiện đang đảm nhiệm chức danh công chức
cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này chưa tốt nghiệp đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định thì được hưởng lương bằng 1,18 so với
mức lương tối thiểu chung.
1.1.1.2. Khái niệm về chất lượng đội ngũ cán bộ xã
* Khái niệm về chất lượng, chất lượng cán bộ, công chức, chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất khi tiến hành đánh giá bất
kỳ một sự vật, một quá trình hay đánh giá về hoạt động của một con người,
một nhóm người. Do đó, để đi vào nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán bộ xã,



8
thì việc tìm hiêu, làm rõ quan niệm "chất lượng" nói chung là một yêu cầu
cần thiết.
Từ điển tiếng Việt, Nxb Văn học, Hà Nội định nghĩa: “chất lượng là cái
tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật hay một sự việc:
chất lượng hàng hóa. Nâng cao chất lượng giảng dạy”.
Theo Đại Từ điển tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên thì: “Chất
lượng” là: “Cái làm nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật: chất lượng
hàng hóa; cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia;
phân biệt với số lượng”. Mỗi lĩnh vực khác nhau thì phương pháp đánh giá về
chất lượng cũng khác nhau, nhưng có điểm chung là: chất lượng của đối
tượng đánh giá là tổng hợp các yếu tố liên quan đến bản chất đối tượng đó,
làm nên tác dụng, giá trị của đối tượng. Nói đến chất lượng là phải nói đến hai
yếu tố: một là, đó là tổng hợp những phẩm chất, thuộc tính tạo nên giá trị của
một con người, một sự vật, hiện tượng; hai là, những phẩm chất đó đáp ứng
đến đâu những yêu cầu đã đặt ra. Nói đến chất lượng là nói đến tốt hay xấu,
đạt hay không đạt một hay nhiều chuẩn mực nào đó.
Như vậy, khái niệm “chất lượng” hàm chứa trong nó tính chỉnh thể, tổ
hợp các thuộc tính cấu thành nên phẩm chất, giá trị của một con người, một
sự vật hay một sự việc nào đó. Đối với một con người sống trong thời kỳ
CNH, HĐH, chất lượng của cá nhân đó được hiểu là tổng hợp những phẩm
chất nhất định về sức khỏe, trí tuệ, khoa học, chuyên mơn nghề nghiệp, phẩm
chất đạo đức, ý chí, niềm tin, năng lực; ln gắn bó với tập thể, với cộng đồng
và tham gia một cách tích cực vào q trình CNH, HĐH đất nước.
Mỗi cán bộ, công chức không tồn tại một cách biệt lập mà phải được đặt
trong một chỉnh thể thống nhất của cả đội ngũ cán bộ, cơng chức. Vì vậy, quan
niệm về chất lượng cán bộ, công chức phải được đặt trong mối quan hệ giữa
chất lượng của từng cán bộ, công chức với chất lượng của cả đội ngũ. Chất

lượng của cả đội ngũ không phải là sự tập hợp giản đơn số lượng, mà là sự tổng


9
hợp sức mạnh của toàn bộ đội ngũ. Sức mạnh này bắt nguồn từ phẩm chất vốn
có bên trong của mỗi cán bộ và nó được tăng lên gấp bội bởi tính thống nhất
của tổ chức; của sự giáo dục, đào tạo, phân công, quản lý, của kỷ luật.
Như vậy, có thể hiểu chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức bao gồm:
Một là, chất lượng của cả đội ngũ với tính cách là một chỉnh thể, thể
hiện ở cơ cấu đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý về số
lượng, giới tính, dân tộc, độ tuổi, trình độ… được phân bố trên cơ sở các địa
phương, đơn vị và lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội.
Hai là, chất lượng của từng cán bộ, cơng chức; cụ thể là phẩm chất
chính trị, đạo đức; trình độ năng lực và khả năng hồn thành nhiệm vụ. Chất
lượng của từng cán bộ, công chức là yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng của cả
đội ngũ.
Như vậy, các yếu tố cấu thành chất lượng cán bộ, công chức không chỉ
bao gồm một mặt, một khía cạnh nào đó, mà nó bao gồm cả một hệ thống,
được kết cấu như một chỉnh thể toàn diện từ chất lượng của từng cán bộ, công
chức (đây là yếu tố cơ bản nhất, tiên quyết nhất) cho đến cơ cấu số lượng nam
nữ, độ tuổi, thành phần cùng với việc bồi dưỡng, giáo dục, phân công, quản lý
kiểm tra giám sát và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của bộ máy chính quyền nhân dân.
Từ những đặc điểm trên có thể quan niệm:
Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã là tổng hợp các tiêu chí về phẩm
chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ văn hóa, chính trị, chun mơn,
nghiệp vụ, tác phong làm việc, lối sống, tuổi tác, tình trạng sức khỏe, khả năng
thích ứng cũng như khả năng hồn thành chức trách nhiệm vụ được giao.
1.1.1.3. Quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Khi nghiên cứu chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã nói riêng cũng như

nghiên cứu chất lượng nguồn nhân lực trong một tổ chức nói chung, cần phải
nghiên cứu cấu trúc và cơ cấu của đội ngũ đó. Cơ cấu đội ngũ trước hết là một


10
nội dung phản ánh mặt lượng của đội ngũ, nhằm trả lời các câu hỏi: Đội ngũ
CBCC cấp xã gồm có tổng số bao nhiêu người? Sự phân bổ cho từng xã cụ
thể ra sao? Cơ cấu đội ngũ là một nội dung quan trọng để đánh giá chất lượng
của đội ngũ CBCC. Một xã có đội ngũ CBCC nhiều về số lượng và cao về
trình độ, nếu khơng được kết cấu hợp lý về chức năng, nhiệm vụ, về tuổi tác
và giới tính,về chun mơn và trình độ, sự phân bổ, bố trí hợp lý giữa các bộ
phận, giữa các địa phương... thì vẫn có thể dẫn tới khơng đạt hiệu quả công
việc cao. Trong những năm gần đây, hệ thống CBCC không ngừng được bổ
sung về mặt số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, tại nhiều địa phương, chất
lượng cán bộ cơng chức chưa được đảm bảo. Tính hợp lý của cơ cấu tổ chức
đội ngũ cán bộ, công chức thể hiện ở sự hợp lý trong số lượng cán bộ, công
chức theo ngạch, chức danh nghề nghiệp, theo trình độ đào tạo, cơ cấu theo
độ tuổi phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm cơ cấu phù hợp về nữ giới
trong bộ máy chính quyền cấp xã.
Qua khảo sát tại một số địa phương cho thấy, việc xác định nhiệm vụ
cho các vị trí cơng việc cịn khó khăn trong cơng tác lập kế hoạch nguồn nhân
lực, trong công tác tuyển dụng, dẫn đến tuyển dụng chưa đúng người đúng
việc, trong xác định nội dung, hình thức và đối tượng đào tạo, công tác đào
tạo cơ bản chưa đáp ứng nhu cầu, tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cơng chức;
đánh giá cịn nặng về hình thức, chưa có tiêu chí đánh giá chất lượng cơng
việc phù hợp. Điều này làm giảm tính sáng tạo, tính chịu trách nhiệm của các
đơn vị trong việc quản lý cơng chức và thực thi cơng vụ. Bên cạnh đó, cần có
sự hợp lý về cơ cấu giới tính, cơ cấu ngạch cán bộ, công chức. Cần đảm bảo
sự cân bằng về giới tính nam và nữ trong đội ngũ CBCC, trao cơ hội cho nữ
CBCC được đảm nhiệm các cơng việc, các vị trí trong bộ máy cấp xã. Để phù

hợp với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cơ cấu cán bộ, cơng
chức cấp xã phải đổi mới theo hướng trẻ hóa, nâng cao thể lực, nâng cao tâm
lực, nâng cao trí lực của đội ngũ cán bộ để đảm bảo sự chuyển tiếp giữa các
thế hệ.


11
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã
1.1.2.1. Đặc điểm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
CBCC cấp xã là một bộ phận của đội ngũ CBCC được tạo nên từ hai
nguồn chính là bầu cử và tuyển dụng. Do các tổ chức hành chính nhà nước có
cấu trúc thứ bậc, thực hiện các chức năng đa dạng, phức tạp nên CBCC cấp xã
cũng có những đặc trưng cơ bản giống các đối tượng CBCC khác, đó là:
CBCC là nhân tố chủ yếu, nhân tố hàng đầu đóng góp vào sự tồn tại,
phát triển của cơ quan, tổ chức. Đồng thời họ chịu sự ràng buộc theo những
nguyên tắc và khuôn khổ nhất định do tổ chức đặt ra; CBCC mang tính Đảng,
tính giai cấp rõ rệt và sản phẩm của họ là các quyết định quản lý; CBCC là
những người được hưởng lương từ ngân sách nhà nước; là chủ thể của nền
công vụ, là những người thực thi công vụ và được Nhà nước đảm bảo các
điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có khả năng và n tâm thực thi
cơng vụ; Đội ngũ CBCC hoạt động mang tính chất ổn định, ít chịu biến động
nhằm duy trì tính ổn định, liên tục của nền hành chính; họ được bảo hộ bằng
quy định “biên chế nhà nước”.
Bên cạnh những đặc điểm chung giống như CBCC khác, do đặc thù
hoạt động của đội ngũ CBCC cấp xã nên đội ngũ này có những đặc điểm
đặc thù:
Thứ nhất, hầu hết đội ngũ CBCC xã, thị trấn đều là người địa phương,
sinh sống tại địa phương, có quan hệ dịng tộc và gắn bó với người dân tại địa
phương đó. CBCC chính quyền cấp xã là những người xuất phát từ cơ sở, họ

vừa trực tiếp tham gia lao động sản xuất, vừa là người đại diện cho nhân dân
thực hiện chức năng quản lý nhà nước, giải quyết các công việc của nhà nước.
Do vậy, xét ở khía cạnh nào đó, CBCC cấp xã bị chi phối, ảnh hưởng rất
nhiều bởi những phong tục tập quán làng quê, những nét văn hóa bản sắc
riêng đặc thù của địa phương, của dòng họ.


12
Thứ hai, tính ổn định, liên tục cơng tác của CBCC cấp xã không giống
như CBCC từ cấp huyện. Cán bộ chủ chốt được bầu cử ở cấp xã như tổ chức
Đảng, Mặt trận tổ quốc, Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ nếu khơng trúng cử
thì việc sắp xếp, bố trí cơng tác về cơ bản khơng giống như CBCC khác. Khi
hết nhiệm kỳ thôi không đảm đương chức danh chủ chốt, số cán bộ đã qua
đào tạo, có chun mơn nghiệp vụ, uy tín và kinh nghiệm được bố trí vào các
vị trí khác, được chuyển hướng theo chế độ cơng chức; số cịn lại, do khơng
đủ tiêu chuẩn thì đương nhiên thơi khơng là cán bộ chun trách và khơng
cịn được hưởng chế độ như cơng chức nữa.
Thứ ba, sản phẩm hoạt động của CBCC cấp xã là các quyết định quản
lý hành chính có tác động sâu rộng đến đời sống kinh tế, xã hội và cục diện
địa phương. Vì vậy địi hỏi người CBCC phải có trình độ hiểu biết sâu rộng,
có kỹ năng làm việc thuần thục trên lĩnh vực mà họ đảm nhiệm.
Thứ tư, CBCC cấp xã của cả nước hiện nay rất đông, tuy nhiên về chất
lượng lại rất hạn chế, độ tuổi tương đối già. Hơn nữa, trình độ chun mơn,
năng lực quản lý của đội ngũ chủ chốt chính quyền cơ sở chưa đồng đều, chưa
đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước ở chính quyền cơ sở. Đây là một
trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả giải quyết công việc của đội ngũ
CBCC cấp xã chưa cao.
1.1.2.2. Vai trò của nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã là một bộ phận không thể thiếu trong đội ngũ
cán bộ, công chức của nước ta. Mọi hoạt động của chính quyền cơ sở đều do

cơng chức cấp xã thực hiện. Vai trò của đội ngũ CBCC cấp xã thể hiện: Là
nguồn nhân lực quan trọng có vai trị quyết định trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, đưa các chính sách và thực hiện
đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước trở thành thực tiễn và tiếp thu nguyện
vọng của nhân dân, nắm bắt được những yêu cầu của thực tiễn của cuộc sống để
phản ánh kịp thời với cấp trên, là một trong những nguồn lực quan trọng trong
việc thực hiện cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


13
Đội ngũ CBCC cấp xã có vị trí, vai trị quyết định trong việc triển khai
tổ chức thực hiện thắng lợi các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước tại cơ sở. Thông qua họ mà ý Đảng, lòng dân tạo
thành một khối thống nhất, làm cho Đảng, Nhà nước “ăn sâu, bám rễ” trong
quần chúng nhân dân, củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước.
Như vậy, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật có đi vào cuộc
sống, trở thành hiện thực sinh động hay không, tùy thuộc phần lớn vào sự
tuyên truyền và tổ chức vận động nhân dân của đội ngũ CBCC cấp xã. CBCC
cấp xã là một bộ phận trong đội ngũ cán bộ công chức nhà nước có số lượng
lớn và vai trị rất quan trọng trong việc đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của bộ
máy nhà nước nói chung và chính quyền cấp cơ sở nói riêng. Bởi vì họ là
những người trực tiếp gắn bó với địa phương, am hiểu tâm tư, nguyện vọng
của người dân địa phương, đồng thời là người đại diện cho nhân dân trong
việc cung cấp thông tin cho các cán bộ lãnh đạo để đưa ra quyết định quản lý
khoa học, đúng đắn.
CBCC cấp xã cũng là những người trực tiếp hòa giải những xung đột,
mâu thuẫn tranh chấp trong nội bộ nhân dân, hiện thực hóa quyền làm chủ cơ
sở của nhân dân... Vì vậy, trình độ và phẩm chất của đội ngũ này có ảnh
hưởng rất lớn đến sự vận hành liên tục và hiệu quả của bộ máy nhà nước. Và
thực tế cũng chứng minh: Nơi nào quan tâm đầy đủ và làm tốt cơng tác cán

bộ, có đội ngũ cán bộ cơ sở vững mạnh thì nơi ấy tình hình chính trị xã hội ổn
định, kinh tế văn hóa phát triển, quốc phịng, an ninh được giữ vững, mọi chủ
trương chính sách của Đảng được triển khai có hiệu quả. Ngược lại, ở đâu đội
ngũ CBCC cấp xã không được quan tâm, để xảy ra tình trạng tham nhũng,
cửa quyền, hách dịch thì nơi đó tình hình địa phương gặp nhiều khó khăn,
phức tạp, dễ bị kẻ xấu lợi dụng. CBCC cấp xã là nhân tố quan trọng góp phần
xây dựng hệ thống chính trị cấp xã, là trung tâm đồn kết, tập hợp mọi tiềm
năng, nguồn lực của địa phương, động viên mọi tầng lớp nhân dân ra sức thi


14
đua hoàn thành thắng lợi các mục tiêu về kinh tế - xã hội, thực hiện tốt nhiệm
vụ chính trị của cơ sở.
1.1.3. Nội dung nâng cao chất lượng, các tiêu chí đánh giá chất lượng đội
ngũ cơng chức cấp xã
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được thể hiện thơng qua
hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của chính quyền cấp xã. Do đó, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động quản lý nhà nước của UBND cấp xã, cần thiết phải nâng cao chất lượng
của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên tất cả các mặt như: phẩm chất đạo
đức, trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ, trình độ năng lực, sự
tín nhiệm của nhân dân, khả năng thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh
của người công chức đối với công vụ được giao,…
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là tổng thể các
hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng
cao chất lượng từng cán bộ, cơng chức đáp ứng địi hỏi về nguồn nhân lực cho
sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc
hoàn thiện bản thân trong mỗi người cán bộ, cơng chức. Bên cạnh thể lực, trí
lực thì chất lượng nguồn nhân lực cịn phản ánh tác phong, thái độ, ý thức làm

việc của người cán bộ, công chức.
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã sẽ góp phần
làm tăng ý thức, trách nhiệm lao động, góp phần làm tăng năng suất lao động
xã hội. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã có vai trị đặc
biệt quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Để
phát triển nhanh, bền vững mỗi địa phương cần hết sức quan tâm đến chính
sách phát huy tối đa năng lực của cán bộ, công chức thông qua nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức của mình như: đào tạo, đào tạo lại, chăm sóc
sức khỏe cả về vật chất, tinh thần, có chính sách đãi ngộ nhân tài hợp lý, rèn
luyện tác phong công nghiệp,.....


15
Như vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã chính
là việc hồn thiện những điểm cịn thiếu sót, chưa hợp lý trong số lượng, cơ
cấu lao động của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đồng thời cải thiện những
mặt còn yếu kém trong năng lực, phẩm chất của đội ngũ công chức sao cho
quy mô, tỷ trọng công chức vừa đủ, tận dụng tối đa năng suất lao động, không
thừa, không thiếu và trình độ của người cán bộ, cơng chức thì đáp ứng tốt yêu
cầu của từng vị trí, kết hợp với đó là việc cải thiện mơi trường làm việc, đảm
bảo cho sức khỏe, tinh thần của người cán bộ, công chức ln được duy trì ở
trạng thái tốt nhất, để họ có thể phục vụ hết mình vì cơng việc.
Trong phạm vi của luận văn này, tác giả đề cập đến vấn đề chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã chủ yếu dựa trên việc tiếp cận, nghiên cứu,
đánh giá cơ cấu, số lượng và các tiêu chí phản ánh chất lượng về trí lực và tâm
lực của đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở địa phương cụ thể.
Để nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã cần phải
giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lượng và số lượng cán bộ, công chức.
Trong thực tế chúng ta cần phải chống hai khuynh hướng: Khuynh hướng thứ

nhất là chạy theo số lượng, ít chú trọng đến chất lượng dẫn đến cán bộ nhiều
về số lượng nhưng hoạt động không hiệu quả; Khuynh hướng thứ hai, cầu
tồn về chất lượng nhưng khơng quan tâm đến số lượng. Đây là một nguyên
nhân quan trọng làm cho tuổi đời bình quân của đội ngũ cán bộ, cơng chức
ngày càng cao, thiếu tính kế thừa.
Trong giai đoạn hiện nay, cần thiết phải coi trọng chất lượng của đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên cơ sở đảm bảo số lượng cán bộ, công chức
cấp xã theo quy định.
a) Tình trạng sức khỏe (thể lực)
Thể lực là trạng thái sức khỏe của con người, là điều kiện đảm bảo cho
con người phát triển, trưởng thành một cách bình thường, hoặc có thể đáp ứng
được những địi hỏi về sự hao phí sức lực, thần kinh, cơ bắp trong lao động.


×