Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Dùng thuốc hỗ trợ cai thuốc lá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.24 KB, 5 trang )

Dùng thuốc hỗ trợ cai thuốc lá



Người hút thuốc lá sau đó không bỏ hút được, vì hai lý do:
- Thiếu nicotin: nicotin (trong thuốc lá) khi mới dùng sẽ gây hưng phấn (đỡ
mệt mỏi, buồn ngủ, linh hoạt, tỉnh táo). Khi bỏ thuốc lá sẽ không bị hội chứng cai,
nhưng vì thiếu nicotin nên không có trạng thái hưng phấn, người hút thèm hút lại
để có trạng thái thú vị này.
- Do tâm lý: hút để vui, tỏ ra sành điệu, sang trọng, tự tin. Trẻ hút để tỏ ra là
người lớn.
Muốn bỏ thuốc lá phải loại bỏ hai lý do này. Vì bỏ thuốc lá sẽ không bị hội
chứng cai nên người nghiện có thể vượt qua được. Đa số chỉ cần loại bỏ yếu tố
tâm lý là bỏ được thuốc lá. Tuy nhiên cũng có người cần dùng đến thuốc hỗ trợ.
Các loại thuốc hỗ trợ cai thuốc lá

- Nicotin
Khi bỏ thuốc, do thiếu nicotin mà có cảm giác thèm nên hút lại. Dùng với
liều thích hợp, nicotin không gây ra độc, song giải toả được cơn thèm, sau đó giảm
liều dần làm người cai chịu đựng được, cuối cùng bỏ hẳn nicotin mà không bị
thèm thuốc lá. Dùng nicotin dưới nhiều dạng: kẹo nhai, cao dán (nicotilnel TTS ),
dạng hít (nicotrol inhaler)...
Tuy nhiên, nicotin thấm qua nhau thai và tích tụ trong nước ối, vì vậy
không dùng nicotin cho người đang mang thai. Trường hợp người có thai muốn
cai và phải dùng nicotin mới cai được thì ưu tiên dùng viên nhai và miếng dán
nhưng phải tháo miếng dán ra khi đi ngủ (nhằm tránh sự tích tụ nicotin trong nước
ối về đêm).

- Bupropion:
Là thuốc chống trầm cảm thuộc nhóm aminoketon không có mối liên hệ
hoá học nào với thuốc chống trầm cảm 3-4 vòng. Nó ức chế sự nắm bắt neuron


serotonin, norepinephrin và tái nắm bắt neuron dopamin nên chống được trầm cảm
và giúp người cai tránh được những hụt hẫng do thiếu chất kích thích, gây cảm
giác hưng phấn như nicotin. Dùng bupropion hỗ trợ cai sau 12 tháng cho tỷ lệ cai
thành công cao gấp hai lần so với người cai không dùng bupropion.
Bupropion có một số độc tính, tương tác bất lợi với một số thuốc nên
không dùng trong các trường hợp động kinh hoặc có tiền căn động kinh, u não,
suy chức năng gan nặng, trong các trường hợp đang dùng các thuốc: cai rượu, an
thần (haloperidol, risperidol, thioridazin...), chống loạn nhịp nhóm IC
(propafenone, flecainide), chẹn thụ thể beta (metoprolol), thuốc trầm cảm 3 vòng
(amitriphtylin, nortriphtylin...), IMAO (hoặc nghỉ dùng chưa tới 14 ngày), thuốc
ức chế chọn lọc tái nắm bắt serotonin (SSRI). Khi ngừng hút thuốc, tiềm năng các
thuốc thyophylin, insulin, oxazepam, paracetamol, caffein... được tăng cường nên
phải chú ý đến liều lượng bupropion và liều lượng các thuốc này.
Dạng dùng viên, không nghiền vụn, nhai hay cắt ra khi uống. Không dùng
cho người dưới 18 tuổi. Người xơ gan có thể dùng nhưng uống cách nhật, hay
giảm liều và nhịp độ dùng.
Hiệu quả bupropion rất rõ: Theo dõi 5.887 người hút thuốc lá tại 10 trung
tâm cai (ở Mỹ và Canada), thấy nhóm dùng bupropion cai (10 tuần) có 21,7% bỏ
được trong khi nhóm không dùng chỉ có 5,5% bỏ được thuốc là. Và có tới 90%
người bỏ thuốc lá sau 11 năm không hút lại.
Một số lưu ý
Có 80% người bỏ thuốc lá tăng cân (trong vòng 6 tháng tăng được 6-7
kg) do "phản xạ ăn bù" vì khi bỏ thuốc không còn nicotin cắt cơn đói. Điều này
không đáng ngại, vì trong vòng 1-2 năm, tình trạng tăng cân sẽ mất đi. Không nên
ăn kiêng khi cai thuốc lá (vì sẽ tăng stress, làm thất bại quá trình cai).
Không nên uống rượu khi cai thuốc lá (vì rượu làm người cai thèm mãnh
liệt thuốc lá). Hiện các nhà khoa học đã nghiên cứu tạo ra vaccin chống nghiện
thuốc lá như vaccin CYT002-NicQb của hãng Cytos (Thụy Sĩ). Vaccin này tạo ra
kháng thể ngăn nicotin di chuyển đến não do đó không tạo ra cảm giác hưng phấn
khiến thích hút thuốc lá. Theo báo cáo có 40% người nghiện thuốc lá (từ 10-40

điếu/ ngày) bỏ thuốc lá trong vòng 9 tháng kể từ khi dùng vaccin. Dự kiến khoảng
năm 2010 thì vaccin này mới có trên thị trường.
Khi dùng thuốc hỗ trợ cai thuốc lá cần chú ý đến tính độc hại của nó và cần
có sự chỉ dẫn của thầy thuốc (để dùng đúng liều lượng, thời gian, tránh các tương
tác bất lợi hay phản chỉ định nếu có), không nên tuỳ tiện dùng.

×