Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.35 KB, 43 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG TỈNH KIÊN GIANG
2.1. TỈNH KIÊN GIANG TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN
ĐẠI HÓA CÙNG VỚI CẢ NƯỚC:
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý:
Kiên Giang là tỉnh ở cực Tây Nam của Tổ Quốc, nằm trong vùng đồng bằng
Sông Cửu Long, nằm ở tọa độ từ 104
o
40’ đến 105
o
32’40” kinh độ Đông và 9
o
23’50”
đến 10
o
32’30” vĩ độ Bắc (phần đất liền). Phía Đông và Đông Nam giáp các tỉnh Cần
Thơ, An Giang, phía Nam giáp tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, phía Tây giáp Vịnh Thái Lan
với bờ biển dài 200 Km và phía Bắc giáp Campuchia với đường biên giới đất liền dài
56,8 Km. Vùng biển có hai huyện đảo (Kiên Hải và Phú Quốc) với hơn 100 hòn đảo lớn
nhỏ.
Khí hậu thời tiết ở Kiên Giang có những thuận lợi cơ bản: ít thiên tai, không có
bão đổ bộ trực tiếp, không rét (nhiệt độ trung bình hàng năm từ 27 – 27,5
o
C), ánh sáng
và nhiệt lượng dồi dào rất thuận lợi cho cây trồng vật nuôi sinh trưởng. Đồng thời với
vị trí địa lý của tỉnh cũng rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế mở do có cảng biển,
sân bay và có khoảng cách tới các nước ASEAN tương đối ngắn.
2.1.2. Tiềm năng phát triển kinh tế của tỉnh:
- Tài nguyên thủy sản: Kiên Giang là tỉnh có nguồn lợi thủy sản đa dạng, phong
phú bao gồm: tôm, cá các loại và có nhiều đặc sản quý như: Đồi mồi, hải sâm, ngọc
trai, bào ngư,… Kiên Giang có 200Km bờ biển với ngư trường khai thác thủy sản rộng


63.000Km
2
, trữ lượng khoảng 464.660 tấn và vùng biển Đông có trữ lượng trên 611.000
tấn, rất thuận lợi cho ngành khai thác và chế biến, đặc biệt là nước mắm, một sản phẩm
nổi tiếng trong và ngoài nước với thương hiệu Phú Quốc
- Tài nguyên khoáng sản: Kiên Giang là tỉnh có nguồn khoáng sản dồi dào ở
vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Hiện tại đã xác định được 152 điểm quặng và mỏ của
23 loại khoáng sản thuộc các nhóm như:
+ Nhóm nhiên liệu: than bùn
+ Nhóm phi kim: đá vôi, đá xây dựng, đất sét,…
+ Nhóm kim loại: sắt, laterit sắt,…
+ Nhóm bán đá quý: huyền thạch anh – opal,…
Chủ yếu là khoáng sản không kim loại dùng để sản xuất vật liệu xây dựng, xi
măng. Riêng về đá vôi có hơn 20 ngọn núi với trữ lượng khoảng 440 triệu tấn, trữ
lượng khai thác là 245 triệu tấn. Với nguyên liệu này đủ để sản xuất 2,8 – 3 triệu tấn
Clinker/năm trong thời gian trên 50 năm
- Du lịch: Du lịch Kiên Giang tiềm tàng nhiều tiềm năng chưa được khai thác
hoặc khai thác chưa đúng mức. Cụ thể: Hà Tiên được xem Hạ Long thứ 2. Đảo Phú
Quốc, hòn đảo lớn nhất Việt Nam được xem là hòn đảo ngọc. Hiện nay, tốc độ tăng
trưởng du lịch của Phú Quốc được coi là cao nhất với mức tăng luôn từ 100% trở lên so
với năm trước đó.
- Giao thông: Kiên Giang có hệ thống giao thông nối với hệ thống đường bộ,
đường thủy và hàng không quốc gia. Kiên Giang là một trong hai tỉnh có 02 sân bay
hoạt động (Sân bay Rạch Giá và Phú Quốc).
Chính phủ đã ưu tiên đầu tư xây dựng một số công trình đi qua hoặc kế cận tỉnh
Kiên Giang như: nâng cấp mở rộng 5 quốc lộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và đường
Xuyên Á; Nạo vét, mở rộng tuyến đường thủy từ TP.HCM đến Kiên Lương; Nâng cấp,
mở rộng, xây dựng mới sân bay Phú Quốc và Rạch Giá. Đặc biệt là sân bay Phú Quốc
sẽ trở thành sân bay quốc tế.
2.2. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG

NHCT.VN VÀ CN.NHCT.KG:
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống NHCT.VN:
NHCT.VN là một trong những NHTM Nhà nước lớn nhất của Việt Nam, thành
lập năm 1988 và được Nhà nước xếp hạng là doanh nghiệp đặc biệt. Theo Quyết định
số 196/QĐ-NHNN ngày 16/01/2008 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tên giao dịch
quốc tế bằng tiếng Anh của NHCT.VN được đổi thành Vietnam Bank for Industry and
Trade, viết tắt là VietinBank (tên giao dịch cũ là Industrial and Commercial Bank of
Vietnam, viết tắt là Incombank)
NHCT.VN có hệ thống mạng lưới gồm 2 Sở giao dịch, 02 văn phòng đại diện,
137 Chi nhánh, 158 phòng giao dịch, 144 điểm giao dịch, 287 quỹ tiết kiệm và hơn 500
“ngân hàng giao dịch tự động” (ATM), 01 Trung tâm đào tạo, 01 Trung tâm Công nghệ
Thông tin ở hầu hết các tỉnh, thành phố và trung tâm thương mại trong cả nước, luôn là
địa chỉ thuận tiện và đáng tin cậy của cả người gởi tiền, người đi vay và người sử dụng
các dịch vụ Ngân hàng. Ngoài ra, NHCT.VN còn là chủ sở hữu, cổ đông lớn của những
công ty hàng đầu trên thị trường tài chính Việt Nam như: Công ty Chứng khoán NHCT,
Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản, Công ty cho thuê tài chính NHCT, Công ty
Liên doanh Bảo hiểm châu Á – NHCT, Công ty liên doanh cho thuê tài chính quốc tế
(VILC), Liên doanh Ngân hàng Indovina, Liên doanh với NHTM cổ phần Sài gòn Công
thương… Với quy mô này, NHCT.VN trở thành một trong những ngân hàng lớn nhất
tại Việt Nam. NHCT.VN cũng đã thiết lập quan hệ đại lý với 735 ngân hàng trên toàn
thế giới, là thành viên của Hiệp hội ngân hàng châu Á, thành viên của hệ thống thẻ
Visa, Master và Hiệp hội tài chính viễn thông toàn cầu (SWIFT).
Trong suốt thời gian qua, NHCT.VN đã không ngừng cải tiến, hoàn thiện, phát
triển các sản phẩm, dịch vụ mới, nâng cao công nghệ ngân hàng hiện đại nhằm đáp ứng
tốt mọi yêu cầu của khách hàng và đảm bảo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Đây cũng
là ngân hàng tiên phong trong việc áp dụng công nghệ vào hoạt động; là ngân hàng có
cơ sở hạ tầng, tiềm lực tài chính và đội ngũ cán bộ mạnh, chủ động với lộ trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Các sản phẩm dịch vụ của NHCT như: chuyển tiền điện tử,
chuyển tiền kiều hối, cho vay doanh nghiệp, cho vay du học, cho vay mua sắm trang
thiết bị gia đình,... đã được đông đảo khách hàng lựa chọn. Đặc biệt là sản phẩm thẻ

ATM của NHCT đã thu hút được sự quan tâm của nhiều khách hàng.
Đặc biệt, NHCT cũng đã đầu tư tín dụng và ký hợp đồng hợp tác toàn diện với
một số ngành công nghiệp mũi nhọn, các tập đoàn và Tổng Công ty lớn như: Ngành
điện, Ngành xi măng, Ngành dầu khí, Ngành đóng tàu, Ngành dệt may, Tập đoàn Than
và Khoáng sản, Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông và khoảng 66 Tổng Công ty Nhà
nước.
Các hình thức đầu tư tín dụng cũng ngày càng được mở rộng và phát triển như:
cho vay nội tệ, ngoại tệ, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng thuê mua, tín dụng uỷ
thác, tín dụng theo dự án.
Với những kết quả đạt được, NHCT.VN xứng đáng nhận được nhiều giải thưởng
lớn của Việt Nam như: giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt” cho sản phẩm thanh toán điện
tử năm 2003, giải thưởng ngân hàng có “Hoạt động xuất sắc trong thanh toán quốc tế
2003/2004 với tỷ lệ STP cao” do Citigroup trao tặng và giải thưởng “Thương hiệu
mạnh Việt Nam" năm 2004 và năm 2005, 2006 trong đó năm 2005 và 2006 đạt Topten;
giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt” năm 2004, 2005 cho thương hiệu NHCT; Giải thưởng
"Thương hiệu cạnh tranh 2006" do Cục Sở hữu trí tuệ trao tặng; Giải thưởng "Ngọn
Hải đăng" năm 2006 do Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ trao tặng; Giải "Cầu vàng"
2007 do Phòng Thương mại và Công nghiệp VN và Hiệp hội DNVVN tổ chức bình
chọn, Giải "Cúp vàng Thương hiệu và nhãn hiệu" năm 2007,…tin tưởng NHCT.VN sẽ
phát triển toàn diện để vững bước hội nhập.
Quá trình hình thành tổ chức bộ máy hoạt động của NHCT.VN có thể được chia
thành 03 giai đoạn sau:
- Giai đoạn thứ nhất (từ tháng 7/1988 đến hết năm 1990): Trong giai đoạn này,
NHCT Trung ương chỉ thực hiện nhiệm vụ quản lý như một liên hiệp Xí nghiệp đặc
biệt, các Chi nhánh thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập.
- Giai đoạn thứ hai (từ tháng 1/1991 đến tháng 9/1996): Sau khi Pháp lệnh Ngân
hàng có hiệu lực thi hành (10/1990), theo quyết định 402/CT ngày 14/11/1990 của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ), NHCT.VN mới thực sự trở
thành một NHTM có chức năng kinh doanh tiền tệ. Mô hình tổ chức kinh doanh được
định hình rõ: NHCT.VN là một pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, thực hiện hạch toán

kinh tế độc lập, có các Chi nhánh là các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc.
- Giai đoạn thứ ba (từ tháng 9/1996 đến nay): Theo mô hình Tổng Công ty Nhà
nước, NHCT.VN được quản lý bởi Hội đồng quản trị, điều hành bởi Tổng Giám đốc, có
các Chi nhánh là các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc (Chi nhánh cấp I).
2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển CN.NHCT.KG:
CN.NHCT.KG là Chi nhánh trực thuộc hệ thống NHCT.VN, được thành lập theo
Quyết định số 61/NH-TCCB ngày 14/7/1988 của Tổng giám đốc NHNN.VN, có trụ sở
đặt tại số 63, đường Lê Lợi, P. Vĩnh Thanh Vân, TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Sau hai
năm hoạt động thí điểm, CN.NHCT.KG đã cùng cả hệ thống chính thức hoạt động kinh
doanh tiền tệ, tín dụng theo Pháp lệnh ngân hàng
Khi mới thành lập, Chi nhánh NHCT đã gặp nhiều khó khăn bởi hình thành từ
NHNN thị xã Rạch Giá, một ngân hàng hoạt động trong cơ chế bao cấp với số lượng
CBCNV đông, kiến thức về kinh doanh chưa có, nếp nghĩ và phong cách làm việc của
đại bộ phận CBCNV còn hạn hẹp, cũ kỹ, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, cơ chế
và quy chế quản lý chưa đồng bộ,… Song, để hòa nhập vào công cuộc đổi mới của đất
nước và của toàn ngành ngân hàng, dưới sự lãnh đạo và chỉ đạo của NHCT.VN, của cấp
ủy Đảng và chính quyền địa phương, Chi bộ, Ban giám đốc và tập thể CBCNV của
CN.NHCT.KG đã quyết tâm khắc phục mọi khó khăn, phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao, góp phần phát triển kinh tế địa phương và góp phần cùng cả nước tiến vào
công cuộc đổi mới.
Sau gần 20 năm hoạt động, đến nay CN.NHCT.KG đã thực hiện được vai trò, vị
trí của một NHTM quốc doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Hiện tại Chi nhánh đã có
mạng lưới hoạt động tương đối rộng, tập trung ở các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh;
hoạt động kinh doanh ngày càng đa dạng, cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bị và cải
tiến phù hợp với yêu cầu kinh doanh. Một trong nhiều thành tích mà Chi nhánh đã đạt
được và được Nhà nước ghi nhận đó là:
- Nhiều năm liền được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tặng bằng
khen.
- Năm 1995, được Chủ tịch nước tặng hưởng Huân chương lao động hạng 3.
- Năm 1998, được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng 2,

Giám đốc Chi nhánh được tặng thưởng Huân chương lao động hạng 3, Phó giám đốc
được tặng thưởng bằng khen của Chính phủ
2.2.3. Bộ máy tổ chức và quản lý của CN.NHCT.KG:
2.2.3.1. Sơ đồ tổ chức:
a. Mô hình tổ chức:
- Ban giám đốc: 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc
- 06 Phòng/Tổ nghiệp vụ: Phòng Khách hàng, Phòng Kế toán, Phòng Tiền tệ
Kho quỹ, Phòng Tổ chức – Hành chính, Tổ quản lý rủi ro và nợ có vấn đề, Tổ điện toán
- 06 Phòng giao dịch trực thuộc: Số 4, Rạch Sỏi, Bến Nhứt, Kiên Lương, Hà
Tiên, Phú Quốc
Riêng phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ do NHCT.VN quản lý và chi trả lương.
b. Nhân sự:
- Tổng số lao động tại CN.NHCT.KG đến ngày 31/12/2007: 101 người, trong đó
nam: 50 người, nữ: 51 người
- Trình độ chuyên môn:
+ Thạc sĩ: 01 người
+ Đại học và tương đương 80 người
+ Trung cấp: 13 người
+ Sơ cấp: 07 người
c. Sơ đồ bộ máy tổ chức:
Giám đốc
P.Giám đốc
P.Giám đốc
Phòng
Tiền tệ - Kho quỹ
Phòng
Kế toán
Phòng
Khách hàng
Tổ QLRR và Nợ có vấn đề

Phòng Tổ chức Hành chính
Tổ điện toán
PGD Số 4
PGD Rạch Sỏi
PGD Hà Tiên
PGD Kiên Lương
PGD Bến Nhứt
PGD Phú Quốc
2.2.3.2. Chức năng và nhiệm vụ chính của các phòng ban:
a. Giám đốc:
Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật
trong việc điều hành Chi nhánh. Mọi hoạt động của Chi nhánh đều do Giám đốc chỉ đạo
và điều hành. Giám đốc trực tiếp phụ trách công tác kinh doanh và công tác tổ chức cán
bộ.
b. Phó giám đốc:
Phó giám đốc là người giúp Giám đốc chỉ đạo một số mặt công tác do giám đốc
phân công. CN.NHCT.KG gồm 02 Phó Giám đốc:
- Phó giám đốc trực: phụ trách công tác tiền tệ - kho quỹ và kế toán, thực hiện
cân đối điều hành vốn kinh doanh của Chi nhánh
- Phó giám đốc phụ trách các Phòng giao dịch
c. Phòng khách hàng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng để khai thác vốn bằng
VND & ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm
tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT.VN. Trực tiếp
quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
d. Phòng kế toán:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; các nghiệp
vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại Chi
nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch
toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy,

quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng qui định của Nhà nước và
NHCT.VN. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân
hàng.
e. Phòng tiền tệ - kho quỹ:
Phòng Tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ
tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT.VN. Ứng và thu tiền cho các Phòng giao
dịch và giao dịch viên Phòng kế toán, thu chi tiền mặt cho các khách hàng có thu, chi
tiền mặt lớn.
f. Phòng Tổ chức - Hành chính:
Phòng Tổ chức - Hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán
bộ và đào tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định
của NHCT.VN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh
doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ an ninh, an toàn tài sản Chi nhánh.
g. Tổ quản lý rủi ro và nợ có vấn đề:
Tổ Quản lý rủi ro và nợ có vấn đề có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Chi
nhánh về công tác quản lý rủi ro của Chi nhánh; Quản lý giám sát thực hiện danh mục
cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm
định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện
chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo
của NHCT.VN. Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề (bao gồm
các khoản nợ: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu), quản lý, khai thác và xử
lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc
và lãi tiền vay. Quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
h. Tổ điện toán:
Quản lý và kiểm soát hệ thống mạng và các chương trình giao dịch tại Chi
nhánh.
i. Phòng giao dịch:
Phòng giao dịch có nhiệm vụ HĐV và cho vay các TCKT, dân cư trên địa bàn
theo đúng chế độ, thể lệ và quy định hiện hành của NHNN, NHCT.VN và chỉ đạo của
CN.NHCT.KG.

2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CN.NHCT.KG:
2.3.1. Quy định cho vay đối với khách hàng của NHCT.VN:
Trên cơ sở quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành
kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
NHNN.VN, NHCT.VN đã cụ thể hóa quy chế ấy bằng việc ban hành những quy định
cho vay áp dụng cho các đối tượng khác nhau. Cụ thể:
- Quy định về cho vay tiêu dùng ban hành kèm theo Quyết định số 066/QĐ-
HĐQT-NHCT19 ngày 03/4/2006 của Hội đồng quản trị NHCT.VN;
- Quy định cho vay sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển đối với cá
nhân, hộ gia đình ban hành kèm theo Quyết định số 067/QĐ-HĐQT-NHCT19 ngày
03/4/2006 của Hội đồng quản trị NHCT.VN;
- Quy định cho vay đối với các TCKT ban hành kèm theo Quyết định số
072/QĐ-HĐQT-NHCT19 ngày 03/4/2006 của Hội đồng quản trị NHCT.VN.
Đối tượng vay vốn quy định cụ thể đối với các loại hình cho vay phù hợp theo
các Quyết định trên nhưng nói chung quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ
thống NHCT.VN thì:
 Nguyên tắc vay vốn:
Khách hàng vay vốn của NHCT phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vay khi đến hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
 Điều kiện vay vốn:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo qui định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ vay trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đâu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy
định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

 Thời hạn cho vay:
Căn cứ để xác định và quyết định thời hạn cho vay: Đề nghị và khả năng trả nợ
của khách hàng; chu kỳ sản xuất, kinh doanh của khách hàng; thời hạn thu hồi vốn của
dự án; thời hạn hoạt động còn lại của khách hàng theo quyết định thành lập hoặc giấy
phép hoạt động tại Việt Nam; khả năng nguồn vốn của NHCT.
 Lãi suất cho vay:
- NHCV công bố biểu lãi suất cho vay và các loại phí cho khách hàng biết.
- Lãi suất cho vay đối với từng khoản vay, từng khách hàng vay được xác định
theo nguyên tắc: không được thấp hơn mức lãi suất sàn do Tổng Giám đốc quy định
trong từng thời kỳ; tùy thuộc vào thời hạn cho vay, mức độ rủi ro của từng khoản vay
trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng trả nợ, biện pháp đảm bảo tiền vay và mức độ
tín nhiệm của khách hàng…, đảm bảo trang trải đủ chi phí HĐV, chi phí quản lý khoản
vay, trích dự phòng rủi ro và có lãi; đối với cho vay trung dài hạn áp dụng lãi suất cho
vay thả nổi, được điều chỉnh theo kỳ hạn của lãi suất cơ sở nhưng tối đa không quá 12
tháng. NHCT.VN quy định về việc xác định lãi suất cho vay như sau:
Lãi suất cho
vay
=
Lãi suất bình
quân đầu vào
+
Chi phí
quản lý
+
Phần bù đắp rủi
ro
+
Mức lợi nhuận dự
kiến
NHCT và khách hàng thỏa thuận, ghi vào HĐTD mức và cách tính lãi suất cho

vay trong hạn, lãi suất phạt quá hạn, phí liên quan đến hoạt động cho vay theo quy định
hiện hành của NHCT.
2.3.2. Tóm tắt quy trình tín dụng tại NHCT:
Quy trình cho vay tại NHCT gồm các bước cụ thể sau:
Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn từ khách hàng và sao gửi
hồ sơ cho Phòng/Tổ quản lý rủi ro (nếu có)
 Hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ;
 Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn;
 Khai thác thông tin từ CIC;
 Gửi hồ sơ cho Phòng/Tổ quản lý rủi ro (nếu có).
Bước 2: Thẩm định/tái thẩm định các điều kiện tín dụng, lập tờ trình thẩm định,
kiểm soát, trình duyệt tờ trình thẩm định
2.1. Thẩm định/tái thẩm định và lập tờ trình thẩm định/tái thẩm định
 Thẩm định/tái thẩm định khách hàng vay vốn: Chấm điểm và xếp hạng tín
dụng khách hàng.
 Thẩm định/tái thẩm định phương án/dự án vay vốn;
 Thẩm định/tái thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay;
 Xác định lãi suất cho vay;
 Lập tờ trình thẩm định/tái thẩm định.
2.2. Kiểm soát và trình duyệt tờ trình thẩm định/tái thẩm định
 Kiểm tra, rà soát hồ sơ trình và nội dung tờ trình thẩm định/tái thẩm định của
CBTD, yêu cầu CBTD bổ sung, chỉnh sửa và làm rõ các nội dung còn thiếu hoặc các
thông tin chưa đầy đủ (nếu có);
 Ký tắt trên từng trang tờ trình thẩm định/tái thẩm định, ghi rõ ý kiến đề xuất
cho vay/không cho vay, các điều kiện kèm theo, ký trình người có thẩm quyền quyết
định cho vay;
 Trình duyệt tờ trình:
- Tờ trình thẩm định cùng các hồ sơ có liên quan đến khoản vay theo quy định
lên người có thẩm quyền quyết định cho vay; hoặc chuyển một bản sao tờ trình thẩm
định/tái thẩm định và hồ sơ khoản vay cho Phòng/Tổ quản lý RRTD để thực hiện thẩm

định RRTD độc lập (trường hợp phải thẩm định RRTD theo quy định của Tổng giám
đốc NHCT.VN hoặc khi người có thẩm quyền quyết định cho vay yêu cầu)
- Trường hợp khoản vay phải trình hội đồng tín dụng cơ sở, sau khi nhận được
báo cáo thẩm định rủi ro, lãnh đạo phòng Khách hàng với vai trò là thư ký hội đồng tín
dụng có nhiệm vụ chuẩn bị hồ sơ và sao gửi cho các thành viên hội đồng theo quy định
của quy chế hội đồng tín dụng.
Bước 3: Xét duyệt khoản vay
Bước 4: Soạn thảo HĐTD, HĐBĐ, ký kết hợp đồng, làm thủ tục giao nhận
TSBĐ và giấy tờ TSBĐ:
- Soạn thảo hợp đồng do CBTD thực hiện sau đó trình cho dự thảo hợp đồng cho
lãnh đạo Phòng khách hàng.
- Kiểm soát hợp đồng và các giấy tờ có liên quan (nếu có)
 Lãnh đạo Phòng Khách hàng:
- Kiểm tra nội dung dự thảo HĐTD, HĐBĐ tiền vay và các giấy tờ có liên quan
(nếu có) đảm bảo phù hợp với nội dung phê duyệt của người có thẩm quyền quyết định,
các quy định của pháp luật hiện hành và của NHCT.VN
- Chuyển dự thảo HĐTD, HĐBĐ kèm theo bản sao tờ trình thẩm định đã có ý
kiến của người có thẩm quyền quyết định sang phòng/tổ QLRR (đối với trường hợp đã
được thẩm định RRTD độc lập)
 Cán bộ quản lý rủi ro: Nghiên cứu dự thảo hợp đồng để phát hiện RRTD, dự
thảo văn bản tham gia ý kiến về hợp đồng.
 Lãnh đạo phòng/tổ QLRR: Kiểm soát, ký tắt từng trang và ký văn bản tham
gia ý kiến về RRTD của dự thảo hợp đồng gửi lại phòng Khách hàng.
- Hoàn thiện hợp đồng và các giấy tờ có liên quan (nếu có):
 CBTD: chỉnh sửa bản dự thảo hợp đồng và các văn bản có liên quan (nếu có)
sau khi có ý kiến tham gia của Phòng/Tổ QLRR và các phòng ban, cá nhân có liên
quan, trình lãnh đạo Phòng khách hàng. Trường hợp có ý kiến không thống nhất với ý
kiến tham gia của các phòng ban liên quan, CBTD tổng hợp ý kiến báo cáo lãnh đạo
phòng xem xét, trình người có thẩm quyền ký kết hợp đồng quyết định.
 Lãnh đạo Phòng Khách hàng: Kiểm tra lại các nội dung hợp đồng đã được sửa

đổi, ký tắt vào sau dòng cuối cùng trên từng trang của hợp đồng và các giấy tờ có liên
quan (nếu có), trình người có thẩm quyền quyết định. Trường hợp có ý kiến không
thống nhất với các ý kiến của các phòng ban liên quan, phòng Khách hàng trình người
có thẩm quyền xem xét và quyết định
- Ký kết hợp đồng: Người có thẩm quyền ký kết hợp đồng kiểm tra nội dung của
hợp đồng bảo đảm tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật, NHCT.VN, phù hợp
với nội dung phê duyệt của tờ trình thẩm định và thực hiện ký kết hợp đồng với khách
hàng
- Thực hiện công chứng, chứng thực đối với HĐBĐ, đăng ký giao dịch bảo đảm:
thực hiện các thủ tục giao nhận TSBĐ, giấy tờ của TSBĐ và gửi các giấy tờ liên quan
đến cơ quan bảo hiểm.
- Nhập, kiểm soát, phê duyệt và giám sát việc nhập dữ liệu về khách hàng và
khoản vay vào hệ thống mạng:
Bước 5: Giải ngân
- Kiểm tra và phê duyệt hồ sơ giải ngân
 CBTD: Kiểm tra các hồ sơ, hóa đơn, chứng từ do khách hàng cung cấp để tiến
hành giải ngân.
 Lãnh đạo Phòng Khách hàng: Kiểm tra lại nội dung giấy nhận nợ và các
chứng từ giải ngân, nếu phù hợp với các quy định về điều kiện giải ngân trong HĐTD
và các quy định hiện hành của NHCT.VN, ký trình ban lãnh đạo.
 Người có thẩm quyền ký duyệt cho vay: Kiểm tra lại giấy nhận nợ, hồ sơ giải
ngân. Khi các chứng từ giải ngân phù hợp với HĐTD và quy định hiện hành của
NHCT.VN thì ký duyệt giải ngân.
- Giao nhận chứng từ giải ngân
CBTD nhận lại giấy nhận nợ, các chứng từ đã được người có thẩm quyền quyết
định cho vay phê duyệt, cập nhật các dữ liệu vào hệ thống và chuyển cho các phòng
nghiệp vụ có liên quan như sau:
- Phòng kế toán: Các chứng từ gốc: HĐTD (nếu giải ngân lần đầu), Giấy nhận
nợ, bảng kê rút vốn vay, ủy nhiệm chi hoặc các giấy tờ rút tiền khác
- Nhập, kiểm soát và giám sát việc nhập dữ liệu về việc giải ngân

Bước 6: Ký phụ lục hợp đồng, văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng.
Bước 7: Kiểm tra, giám sát vốn vay
Bước 8: Thu nợ gốc, lãi, phí và xử lý các phát sinh
Bước 9: Thanh lý hợp đồng.
Bước 10: Giải chấp tài sản:
Bước 11: Luân chuyển, kiểm soát, lưu trữ hồ sơ
2.3.3. Phân tích hoạt động tín dụng tại CN.NHCT.KG:
2.3.3.1. Phân tích tình hình huy động vốn:
Với phương châm “đi vay để cho vay”, trong thời gian qua CN.NHCT.KG đã áp
dụng nhiều biện pháp linh hoạt để thu hút nguồn VHĐ tại chỗ nhằm chủ động trong
công tác cho vay. Tuy nhiên, do đặc thù riêng của tỉnh là tỉnh nông nghiệp, thu nhập
bình quân đầu người chưa cao nên khả năng tích lũy chưa nhiều, mặt khác trên địa bàn
tỉnh có rất ít các TCKT có nguồn vốn nhàn rỗi lớn nên công tác HĐV tại chỗ để đáp
ứng nhu cầu đầu tư cho nền kinh tế còn nhiều hạn chế.
Kết quả HĐV của các TCTD trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua
như sau:
Bảng 1: Tình hình HĐV tại chỗ của các TCTD trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Đơn vị tính: tỷ VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006 2007
Vốn huy động 1.841 1.948 2.402 3.100 4.998
1. Phân theo loại hình TCTD 1.841 1.948 2.402 3.100 4.998
- NHTMQD 1.436 1.535 1.836 2.100 2.870
- NHTMCP 294 302 445 863 1.942
- QTD 111 111 121 137 186
2. Phân theo cơ cấu VHĐ 1.841 1.948 2.402 3.100 4.998
- Tiền gởi các TCKT 993 926 1.070 1.277 2.046
- Tiền gởi tiết kiệm 848 1.022 1.260 1.551 2.372
- Tiền gởi chi phiếu trái phiếu 0 0 72 272 580

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo của NHNN tỉnh Kiên Giang từ năm 2003-2007)
Biểu đồ 1: Thị phần HĐV của các TCTD trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
tại thời điểm 31/12/2007
Từ số liệu thống kê trên cho thấy VHĐ qua các năm dưới các hình thức nhìn
chung đều gia tăng, nhất là các TCTD đã có nhiều giải pháp tăng cường HĐV nhàn rỗi
từ các TCKT và dân cư, triển khai các đợt HĐV với qui mô lớn, lãi suất và hình thức
huy động hấp dẫn, kỳ hạn đa dạng, giải thưởng phong phú, có giá trị cao nhờ đó thu hút
được khách hàng đến gửi tiền, đồng thời khách hàng cũng có nhiều lựa chọn về các sản
phẩm để gửi tiền vào ngân hàng. Các ngân hàng tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng, kết hợp với các hình thức tuyên truyền phong phú do vậy đã thu
hút được đáng kể nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức và dân cư. Tuy nhiên bản thân
nguồn VHĐ tại chỗ chỉ đáp ứng được khoảng 40 – 50% nhu cầu vốn cho vay, phần còn
lại các TCTD phải nhận vốn điều hòa từ ngân hàng Trung ương theo hệ thống. Chính
điều này làm hạn chế tính chủ động của các TCTD trong việc đầu tư vốn cho nền kinh
tế.
Các NHTMQD có lợi thế về qui mô và mạng lưới hoạt động (đều có Phòng giao
dịch tại tất cả trung tâm kinh tế, văn hóa của tỉnh) đã chiếm ưu thế về tỷ trọng trong
tổng nguồn VHĐ tại chỗ. Tính đến thời điểm 31/12/2007, thị phần HĐV tại chỗ của
NHTMQD chiếm 57,4%/Tổng VHĐ tại chỗ của các TCTD trên địa bàn, NHTMCP
chiếm 38,9% còn các QTD chỉ chiếm thị phần 3,7%.
Bảng 2: Tổng hợp tình hình HĐV tại chỗ của CN.NHCT.KG
Đơn vị tính: tỷ VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006 2007
1. Huy động vốn tại chỗ 281 331 266 297 594
a) Tiền gởi của các TCKT 204 250 166 173 461
b) Tiền gởi của dân cư 77 81 100 124 133
2. Nhận VĐH từ NHCT.VN 216 362 324 327 295
Tổng nguồn VHĐ 497 693 590 624 889

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của CN.NHCT.KG từ 2003-2007)
Bảng 3: Tỷ trọng VHĐ tại chỗ của CN.NHCT.KG trên địa bàn
Đơn vị tính: tỷ VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006 2007
S.tiền % S.tiền % S.tiền % S.tiền % S.tiền %
VHĐ toàn địa bàn 1.841 100 1.948 100 2.402 100 3.100 100 4.998 100
VHĐ NHCTKG 281 15,3 331 17,0 266 11,1 297 9,6 594 11,9
- TG TCKT 204 11,1 250 12,8 166 6,9 173 5,6 461 9,2
- TG dân cư 77 4,2 81 4,2 100 4,2 124 4,0 133 2,7
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ báo cáo hoạt động kinh doanh của CN. NHCT.KG
và báo cáo của NHNN Kiên Giang từ năm 2003 – 2007)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, VHĐ của CN.NHCT.KG có sự tăng trưởng
không ổn định qua các năm, chiếm tỷ trọng chưa cao trong tổng VHĐ tại chỗ của các
TCTD trên địa bàn, trong ba năm trở lại đây, bình quân tỷ lệ này chiếm khoảng 10
%/Tổng HĐV của các TCTD.
- Tính trong tổng nguồn VHĐ của Chi nhánh đến 31/12/2003 VHĐ tại chỗ của
Chi nhánh là 281 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 56,5%/Tổng nguồn VHĐ, trong đó tiền gửi của
các TCKT là 204 tỷ đồng chiếm 41,0%/tổng nguồn VHĐ; tiền gửi của dân cư là 77 tỷ
đồng, chiếm tỷ lệ 15,5%/tổng VHĐ. HĐV tại Chi nhánh chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử
dụng vốn nên Chi nhánh phải nhận vốn điều hòa từ NHCT.VN là 216 tỷ đồng, chiếm tỷ
lệ 43,5%/tổng nguồn VHĐ.
- Đến 31/12/2004 VHĐ tại chỗ của Chi nhánh là 331 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ
47,8%/tổng nguồn vốn, tăng 50 tỷ đồng so với năm 2003. Trong đó: tiền gửi của các
TCKT là 250 tỷ đồng, tăng 46 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 36,1%/tổng nguồn vốn, tiền gửi của
dân cư là 81 tỷ đồng, tăng 4 tỷ đồng, chiếm 11,7%/tổng nguồn vốn. VHĐ tại chỗ của
Chi nhánh năm 2004 tăng là do Chi nhánh đã áp dụng tốt các chính sách khách hàng,
nên đã duy trì được nguồn tiền gửi của các khách hàng truyền thống (BQL dự án lấn
biển, Công ty Xi măng Hà Tiên 2, Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam), đồng thời thu hút

thêm một số khách hàng mới (Bưu điện tỉnh Kiên Giang, Điện lực Kiên Giang,…).
Ngoài ra, Chi nhánh tích cực thực hiện công tác huy động tiền gửi trong dân cư bằng
các công cụ huy động có ưu đãi như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm có khuyến mãi,….
Mặc dù VHĐ tại chỗ của Chi nhánh tăng nhưng cũng mới chỉ đạt 47,8%/tổng
nguồn VHĐ, vốn nhận điều hòa từ NHCT.VN chiếm 52,2%/tổng VHĐ, tăng so với năm
2003 do trong năm tốc độ tăng trưởng tín dụng cao hơn tốc độ tăng HĐV.
- Đến 31/12/2005, VHĐ tại chỗ của Chi nhánh là 266 tỷ đồng, giảm 65 tỷ so với
năm 2004, tỷ lệ giảm 20%. Trong đó chủ yếu giảm ở tiền gửi của các TCKT với số tiền
84 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 33,6%, nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp rút vốn để
đầu tư mở rộng quy mô sản xuất hoặc đầu tư chiều sâu như: Công ty Xi măng Hà Tiên
2 rút 28,5 tỷ đồng, Bưu Điện tỉnh rút 45 tỷ đồng. Ngoài ra số lượng khách hàng doanh
nghiệp không tăng nên không bù đắp được sự sụt giảm này.
- Đến 31/12/2006, VHĐ tại chỗ của Chi nhánh là 297 tỷ đồng, tăng 31 tỷ đồng
so với năm 2005, đạt 47,6%/tổng nguồn vốn, vốn nhận điều hòa từ NHCT.VN là 327 tỷ
đồng, chiếm 52,4%/tổng nguồn vốn. Mặc dù nguồn VHĐ có tăng trưởng, nhưng tính ổn
định không cao, nguyên nhân là do các TCKT được các đơn vị sự nghiệp sử dụng vốn
ngân sách thanh toán nợ vào cuối năm chưa kịp sử dụng.
- Đến 31/12/2007, VHĐ tại chỗ của Chi nhánh đạt 594 tỷ đồng tăng 297 tỷ đồng
so với năm 2006, tốc độ tăng 100%, từ đó đáp ứng rất lớn cho nhu cầu sử dụng vốn tại
Chi nhánh, VHĐ chiếm 66,8%/tổng nguồn vốn, trong khi đó vốn nhận điều hòa giảm
xuống còn 33,2% (chủ yếu là ngoại tệ). Điều đó cho thấy, trước đây Chi nhánh thường
xuyên ở trạng thái thiếu vốn phải nhận vốn điều hòa từ NHCT.VN, đến nay về cơ bản
Chi nhánh đã tự cân đối được nguồn VHĐ để đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh. Tuy
nhiên, nguồn VHĐ của Chi nhánh hiện nay chỉ tập trung chủ yếu vào một số doanh
nghiệp lớn và chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu nguồn VHĐ. Tiền gửi dân cư tuy có
tăng hơn so với năm trước, nhưng mức độ tăng không cao và chiếm tỷ trọng khiêm tốn
trong cơ cấu VHĐ. Vì thế, xét về lâu dài, nguồn VHĐ của Chi nhánh có tính ổn định
không cao và cần phải có chính sách hợp lý để đa dạng hóa nguồn VHĐ nhằm hạn chế
sự lệ thuộc vào lượng tiền gửi của một số ít khách hàng lớn.
Nhìn chung qua các năm nguồn VHĐ tại chỗ của Chi nhánh có sự tăng trưởng

không ổn định, không đủ đáp ứng nhu cầu vốn để cho vay. Vì vậy, Chi nhánh phải
thường xuyên nhận vốn điều hòa từ NHCT.VN. Trong các năm 2003 – 2006, tỷ lệ HĐV
tại chỗ của Chi nhánh chỉ đạt từ 45 – 48%/tổng nguồn VHĐ, do đó Chi nhánh đã phụ
thuộc khá nhiều vào nguồn vốn nhận điều hòa từ NHCT.VN, từ đó làm hạn chế tính chủ
động của Chi nhánh trong việc sử dụng vốn. Đặc biệt là những năm gần đây, lãi suất
nhận vốn điều hòa từ NHCT.VN cao so với VHĐ tại chỗ. Đến năm 2007, tình hình
HĐV tại Chi nhánh có chiều hướng tốt, chiếm 11,9% thị phần của toàn địa bàn và
66,8%/Tổng nguồn VHĐ, từng bước đã giúp Chi nhánh tự cân đối được vốn kinh
doanh, chủ động trong việc sử dụng vốn. Đây là một tín hiệu tốt và Chi nhánh cần duy
trì, phát huy, đồng thời phải tích cực hơn nữa trong công tác HĐV tại chỗ bởi nguồn
vốn trong dân cư là rất lớn đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ. (Theo thống kê năm 2007,
lượng tiền kiều hối chuyển về tỉnh đạt 42,2 triệu USD, tương đương 675 tỷ đồng, trong
khi đó Chi nhánh chỉ huy động được 15 tỷ đồng, tương đương 937 ngàn USD). Ngoài
ra, nhu cầu vốn để phát triển kinh tế trên địa bàn Kiên Giang còn rất lớn do đó việc xây
dựng kế hoạch phát triển nguồn VHĐ tại chỗ là yêu cầu cần thiết trên cơ sở đó đảm bảo
tính chủ động về nguồn vốn cho đầu tư tín dụng và cũng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng tại Chi nhánh.
2.3.3.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn – cho vay nền kinh tế:
Hoạt động cho vay là hoạt động chính trong hoạt động tín dụng, thu nhập từ
hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng từ 90-95% trong tổng thu nhập của Chi nhánh, nên
phần sử dụng vốn của Chi nhánh cũng như hoạt động tín dụng được hiểu như là hoạt
động cho vay của CN.NHCT.KG. Sự chuyển hóa VHĐ sang vốn tín dụng để bổ sung
vốn cho nền kinh tế không những có ý nghĩa đối với kinh tế mà cả đối với bản thân
ngân hàng vì nhờ cho vay mà ngân hàng có nguồn thu nhập lớn, từ thu nhập đó đủ chi
trả khoản lãi tiền gửi của khách hàng, lãi nhận vốn điều hòa từ NHCT.VN, bù đắp các
chi phí hoạt động ngân hàng và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Ngân hàng là “người đi vay” để “cho vay” do đó VHĐ được ngân hàng phải
tìm cách làm thế nào để sử dụng cho vay được an toàn và hiệu quả nhất. Tuy nhiên hoạt
động cho vay là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong các hoạt động của ngân
hàng. Vì vậy, ngoài việc ngân hàng phải quản lý chặt chẽ các món vay, còn phải tìm

hiểu, thu thập thông tin và lựa chọn những khách hàng đáng tin cậy để cho vay trong
khả năng kiểm soát của mình nhằm hạn chế ít nhất khả năng xảy ra rủi ro, đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng.

×