Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ Ở KBNN HÀ TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.05 KB, 33 trang )

Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH
TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ Ở KBNN HÀ TÂY
KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
TÂY
1.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tây
Tỉnh Hà Tây thuộc vùng châu thổ sông Hồng, có diện tích là 2.148 km
2
.
Phía Đông giáp với tỉnh Hưng Yên và thành phố Hà Nội. Phía Nam giáp với
tỉnh Hà Nam, phía Tây giáp với tỉnh Hoà Bình và phía Bắc giáp với tỉnh
Vĩnh Phúc và Phú Thọ. Địa hình khá đa dạng, vùng đồi núi phía Tây có diện
tích 704 km
2
và vùng đồng bằng phía Đông có diện tích 1.444 km
2
, độ cao
nghiêng dần theo hướng Đông Bắc - Đông Nam. Do đặc điểm địa hình khác
nhau nên hình thành nên các vùng tiểu khí hậu khác nhau và cũng gây ảnh
hưởng không ít đến việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Hà Tây là một tỉnh đông dân cư (đứng thứ 5 toàn quốc). Theo số liệu
điều tra tháng 4/2001, số dân là 2.886.770 người. Mật độ dân số là 1.111
người/km
2
. Dân tộc Kinh chiếm khoảng 99% dân số, dân tộc Mường chiếm
khoảng 0.8% dân số. Dân tộc Dao chiếm khoảng 0.2% dân số.
Hà Tây có nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú được nhiều khách du lịch
tìm đến như: Đồng Mô, suối Hai, Suối Tiên, Ao Vua,...đặc biệt là thắng cảnh
sông suối, hang động ở chùa Hương Tích đã trở thành điểm du lịch thu hút
khách thập phương đến trẩy hội. Nơi đây được coi là “Nam Thiên đệ nhất
động”. Hệ thống đình chùa, miếu mạo như: Chùa Thầy ở Quốc Oai là nơi tu


hành của cao tăng Từ Đạo Hạnh, Chùa Tây Phương ở Thạch Thất với kiến
trúc độc đáo nổi tiếng với Thập bát Vi La Hán đẹp hiếm thấy; tiếp đến là
chùa Đậu, chùa Bối Khê, chùa Trăm Gian, thành cổ Sơn Tây,...
1.1.1.1Về lĩnh vực kinh tế:
Về tài nguyên đất: Vùng đồng bằng gồm đất phù sa được bồi trên 17.000
ha, đất phù sa không được bồi 5.000 ha, đất phù sa gley 51.500 ha. Vùng
đồi núi có đất vàng trên phù sa cổ 20.600 ha. Nhìn chung đất Hà Tây có độ
phì cao, có nhiều loại địa hình nên có thể bố trí được nhiều loại cây trồng,
vật nuôi.
1
- -
1
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
Do có vùng đồi gò nên Hà Tây có điều kiện xây dựng các khu công
nghiệp tập trung và các cơ sở hạ tầng khác.
Về tài nguyên khoáng sản: Có đá vôi ở Chương Mỹ, Mỹ Đức; đá granit ốp
lát ở Chương Mỹ; cao lanh ở Ba Vì, Quốc Oai; đồng, pirit, nước khoáng ở
Ba Vì,...
Về tài nguyên rừng: Rừng ở Hà Tây tuy không lớn nhưng rừng tự nhiên,
có rất nhiều chủng loại động thực vật phong phú, đa dạng và quý hiếm.
Về con người: Hà Tây có nguồn nhân lực dồi dào, có kỹ thuật, trình độ
văn hoá,... Cụ thể: có lực lượng lao động trên 1,5 triệu người.
Về cơ sở hạ tầng: Có mạng lưới giao thông thuỷ bộ phát triển khá mạnh,
thuận lợi cho giao lưu trong và ngoài tỉnh.
Trong thời gian qua, nền kinh tế của tỉnh đã vượt qua nhiều khó khăn,
có những chuyển biến tiến bộ. Nhịp độ tăng trưởng GDP là 7,46% so với
năm 2001, GDP bình quân đầu người là 3 triệu đồng, đạt 102,4% so với
mục tiêu. Giá trị ngành nông, lâm nghiệp tăng 4,5% so với năm 2001. Sản
lượng cây lương thực quy thóc đạt 1 triệu tấn. Diện tích gieo trồng vụ đông
đạt tỉ lệ 60% (trên đất lúa + màu). Giá trị tổng sản lượng công nghiệp –

tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn đạt 104,35% so với kế hoạch, tăng 12%
so với năm 2001. Giá trị thương mại tăng 12%; dịch vụ du lịch tăng 17% so
với năm 2001. Giá trị xuất khẩu trên địa bàn đạt 50 triệu $, tăng 11% so
với năm 2001, trong đó của khu vực Nhà nước đạt 28 triệu $. Tỉ lệ hộ
nghèo giảm 1,5% so với năm 2001 và tiếp tục thực hiện chương trình xoá
nhà quá dột nát trong năm 2003. Giải quyết thêm 2,5 vạn người lao động
có việc làm; 2,1 vạn người lao động được dậy nghề và đi xây dựng nền kinh
tế mới. Tổng thu NSNN 487 tỉ đồng; tổng chi NSĐP 548 tỉ đồng trong đó
tăng quỹ dự trữ tài chính 10 tỉ đồng.
Kết quả huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển đạt khá, riêng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn ước đạt 358 tỉ đồng. Nguồn vốn
huy động trên địa bàn năm 2002 là 862 tỉ đồng, tăng 28% so với năm
2001, trong đó chủ yếu tiền gửi tiết kiệm chiếm 62,87% tổng số vốn huy
động; phát hành trái phiếu 27%
2
- -
2
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
1.1.1.2Về lĩnh vực văn hoá - xã hội:
Cùng với những kết quả về phát triển kinh tế, lĩnh vực văn hoá xã hội đã
cơ bản ngăn chặn được sự xuống cấp và có những tiến bộ rõ rệt, đời sống
nhân dân được cải thiện từng bước.
Quy mô giáo dục - đào tạo được mở rộng phát triển, chất lượng giáo
dục tiếp tục được nâng lên, cơ sở vật chất dạy và học được bổ sung thêm.
Cụ thể đến hết năm 2002 có 15% số trường tiểu học được công nhận là
trường chuẩn quốc gia.
Các hoạt động văn hoá, thông tin diễn ra sôi nổi với nhiều hình thức
phong phú, đa dạng. Tổ chức các hoạt động sưu tầm, nghiên cứu về văn
hoá phi vật thể, về nếp sống văn hoá của đồng bào các dân tộc. Hoạt động
thể dục thể thao tiếp tục được mở rộng và mang tính quần chúng rộng rãi.

Các chương trình quốc gia về phòng chống các dịch bệnh xã hội, chăm sóc
sức khoẻ nhân dân được triển khai tích cực, công tác truyền thông dân số,
kế hoạch hoá gia đình được đẩy mạnh. Cụ thể: năm 2002 giảm tỉ lệ sinh
0,6%, giảm tỉ lệ sinh từ 3 con trở lên, giảm tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng, góp phần giảm tỉ lệ phát triển dân số xuống 1,5%. Năm 2002,
65% số hộ được công nhận là gia đình văn hoá; 15% số làng, khu phố đạt
tiêu chuẩn làng văn hoá, khu phố văn minh.
Các chương trình giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo được triển
khai đồng bộ và tích cực hơn. Chương trình 120 giải quyết việc làm đã xét
duyệt cho vay được 5.225 hộ, tạo việc làm cho gần 2.000 lao động. Ngân
hàng phục vụ người nghèo đạt doanh số cho vay cả năm là 12 tỉ đồng với
gần 11 nghìn lượt hộ, tỉ lệ hộ đói nghèo giảm xuống còn 8,5%. Các dự án cơ
sở hạ tầng thuộc chương trình 135 của các xã đặc biệt khó khăn được bàn
bạc dân chủ, công khai. Phần lớn các dự án đã được khởi công xây dựng
bằng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước kết hợp với sức dân. Công tác phòng
chống tệ nạn xã hội được tiến hành thường xuyên, liên tục gắn với cuộc
vận động toàn dân xây dựng cuộc sống mới, xây dựng làng văn hoá, gia
đình văn hoá.
Trong năm 2002, bên cạnh những kết quả đã đạt được cũng bộc lộ một
số yếu kém và khuyết điểm, nổi bật là:
3
- -
3
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- Về kinh tế : Tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh còn thấp, còn nhiều yếu tố
mất cân đối, chưa ổn định về phát triển. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
chưa đáp ứng nhu cầu phát triển, máy móc, công nghệ và trình độ quản
lý còn nhiều tồn tại. Kinh tế ở Hà Tây nông nghiệp vẫn là chủ yếu, nguồn
thu cho ngân sách còn nhiều khó khăn. Chất lượng nguồn nhân lực chưa
đáp ứng được nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới, đầu tư cho sản

xuất kinh doanh còn hạn chế. Đời sống của nhân dân còn nhiều khó
khăn, nhất là ở những vùng núi cao. Tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn
thấp, ngân sách địa phương còn mất cân đối giữa thu và chi. Nguồn thu
chưa ổn định, chưa tạo được nguồn thu lớn từ sản xuất.
- Về xã hội: Tình hình xã hội còn nhiều vấn đề bức xúc, số lao động chưa
có việc làm ở thị xã, thị trấn và nông thôn còn nhiều. Chưa tạo được
nhiều cơ sở sản xuất để thu hút lao động. Chất lượng giáo dục đào tạo
chưa cao, cơ sở vật chất dạy và học còn thiếu, chất lượng dạy và học
còn hạn chế. Đời sống của một bộ phận dân cư, đặc biệt là vùng cao vẫn
còn nhiều khó khăn.
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn ở KBNN Hà
Tây.
Năm 1990, cùng với cả nước, KBNN Hà Sơn Bình được thành lập theo
quyết định số 07 – HĐBT ban hành ngày 4/01/1990 về việc thành lậphệ
thống KBNN. KBNN Hà Tây được chính thức thành lập và đi sâu vào hoạt
động từ tháng 08/1991 trên cơ sở tách từ KBNN Hà Sơn Bình với chức năng
quản lý quỹ NSNN và cho đầu tư phát triển, đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh
toán, chi trả của NSNN.
Trong những năm qua, KBNN Hà tây đã huy động được một lượng vốn lớn
cho NSNN bằng biện pháp và hình thức khác nhau (huy động qua thuế và
phát hành trái phiếu Chính phủ). Tuy nhiên, việc huy động vốn ở KBNN Hà
Tây cũng gặp không ít khó khăn. Do vậy, để huy động tối đa, có hiệu quả nhất
mọi nguồn vốn cho NSNN qua KBNN Hà Tây đòi hỏi phải xem xét đến những
nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn ở KBNN Hà Tây, đó là:
- Một là: Nhân tố kinh tế: từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị
trường, kinh tế tỉnh Hà Tây đã tăng trưởng rõ rệt, nhất là lĩnh vực phát
triển du lịch, dịch vụ. Tuy nhiên, nền kinh tế của tỉnh vẫn mất cân đối,
4
- -
4

Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
lạc hậu, nguồn thu từ nội bộ còn thấp, ảnh hưởng rất lớn đến việc huy
động vốn qua KBNN Hà Tây.
- Hai là: Nhân tố về thu nhập: thu nhập bình quân đầu người trong tỉnh
thấp, tỷ lệ hộ đói nghèo còn 8,5%. Tích luỹ trong dân cư chưa lớn, chưa
đồng đều mà chỉ tập trung vào một số hộ, một số doanh nghiệp tư nhân.
Trình độ dân trí thấp nên việc phát hành trái phiếu Chính phủ của kho
bạc để thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư chưa đạt hiệu quả cao.
- Ba là: Nhân tố lãi suất: đây là nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới việc huy
động vốn. Người dân mua trái phiếu Chính phủ trước tiên phải xem xét
yếu tố lãi suất vì cho Nhà nước vay cũng là đầu tư gián tiếp, mà đầu tư
phải sinh lợi, ít nhất là sinh lợi đó phải bằng lợi tức bình quân của các
ngành kinh tế đạt được sau khi bảo toàn đồng vốn. Song lãi suất Chính
phủ chưa hấp dẫn được người dân trong khi người dân có thói quen
gửi tiết kiệm vì lãi suất Ngân hàng cao hơn, linh hoạt, dễ rút vốn hơn.
Thực tế ở KBNN Hà Tây có nhiều đợt do lãi suất Ngân hàng cao hơn nên
dân đã rút tiền ra chịu không hưởng lãi để quay sang gửi tiết kiệm Ngân
hàng. Hiện nay, lãi suất trái phiếu Chính phủ đã phần nào hấp dẫn được
dân chúng, do vậy việc huy động vốn qua phát hành trái phiếu Chính phủ ở
KBNN Hà Tây đã tăng lên đáng kể.
- Bốn là: Nhân tố về lạm phát: do tình hình lạm phát còn lớn, đồng tiền
vẫn bị mất giá, do vậy rủi ro là không tránh khỏi. Dù lãi suất cao nhưng
tiền mất giá thì lãi suất không bù được vốn gốc, người dân mua trái
phiếu kho bạc phải chịu lãi suất âm. Đó là lý do khiến người dân không
dám mạo hiểm bỏ tiền vào mua trái phiếu Chính phủ. Do đó, lạm phát
cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn tại KBNN Hà Tây.
- Năm là: Nhân tố thông tin, tuyên truyền: do thông tin tuyên truyền còn
hạn chế, chưa tổ chức được mạng lưới tuyên truyền rộng rãi trên địa
bàn tỉnh, chưa có hoạt động Marketing chuyên sâu nên người dân chưa
quen với trái phiếu Chính phủ, vì vậy họ chưa yên tâm mua trái phiếu

Chính phủ. Tập quán cho Nhà nước vay dài hạn chưa hình thành vững
chắc trong dân cư nên họ chưa tin vào tương lai của việc mua trái
phiếu.
- Sáu là: Nhân tố về tổ chức công tác huy động vốn: Hày Tây là tỉnh có
tiềm năng lớn về du lịch, dịch vụ nên việc tổ chức tốt công tác phát hành
5
- -
5
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
trái phiếu Chính phủ tại các địa bàn như thế nào cũng là yếu tố quan
trọng, có ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn.
Trên đây là sáu nhân tố cơ bản có ảnh hưởng đến công tác huy động
vốn ở KBNN Hà Tây. KBNN Hà Tây đóng một vai trò quan trọng trong việc
huy động vốn, phát huy những nhân tố tích cực, hạn chế, khắc phục những
nhân tố tiêu cực để huy động tối đa mọi nguồn vốn cho NSNN trong địa
bàn tỉnh. Hoàn thành tốt kế hoạch huy động vốn mà KBNN TƯ giao cho,
góp phần bù đắp thiếu hụt NSNN và để cho đầu tư phát triển kinh tế.
1.1.3 Vai trò của KBNN Hà Tây trong công tác huy động vốn thông qua
phát hành trái phiếu Chính phủ:
Để tìm hiểu vai trò của KBNN Hà Tây trong công tác huy động vốn,
trước hết xin sơ qua vài nét về KBNN Hà Tây.
1.1.3.1Vài nét về KBNN Hà Tây.
Ra đời năm 1991, về nguyên tắc, KBNN Hà Tây là một tổ chức quản lý
quỹ ngân sách của Nhà nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng. Về
mặt tổ chức và nghiệp vụ tuân thủ theo sự thống nhất trong toàn hệ thống,
theo sự chỉ đạo của KBNN TƯ. Hà Tây có 13 huyện trực thuộc chị trách
nhiệm quản lý quỹ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh và các quỹ tài
chính của Tỉnh.
Trong những năm qua, KBNN Hà Tây đã không ngừng củng cố, ổn định
và phát triển về tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ và hoạt động. Trong

bối cảnh nền kinh tế đang có nhiều đổi mới về cơ chế quản lý, tình hình
kinh tế xã hội đã có nhiều chuyển biến tích cực. Các doanh nghiệp đã trải
qua giai đoạn thử nghiệm trong cơ chế thị trường, đã đi sâu vào cơ chế ổn
định và phát triển, hiện đang tiến hành cổ phần hoá. KBNN Hà Tây đã góp
phần không nhỏ trong quá trình quản lý, xây dựng và phát triển nền kinh
tế của tỉnh.
6
- -
6
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
SƠ ĐỒ CỤ THỂ VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA KBNN HÀ TÂY
Chi nhánh KBNN các huyện
Ban Lónh đạo KBNN Hà Tây
Phũng Kế toỏn
Phũng Hành chớnh
Phũng Tổ chức
Phũng Thanh tra
Phũng Kế hoạch
Phũng Đầu tư XDCB
Phũng Kho quỹ
KBNN Hà Tây đã hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, không ngừng nâng cao
trình độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm đối với công việc của mỗi cá nhân,
mỗi phòng. Đồng thời giúp cho công tác quản lý quỹ ngân sách được chặt
chẽ hơn, chất lượng hơn, công tác kiểm tra giám sát của lãnh đạo cần cụ
thể, sâu sát, khách quan hơn. Việc bố trí như vậy còn tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng trong quan hệ giao dịch.
Với bộ máy gồm 321 cán bộ, trong đó có 175 cán bộ đạt trình độ đại học
(chiếm 56%). Qua 12 năm hoạt động đã có những đóng góp tích cực, góp
phần ổn định tình hình kinh tế – xã hội, giữ nhịp độ tăng trưởng khá.
Những thành tựu mà KBNN Hà Tây đã đạt được là: Các đơn vị trong toàn

hệ thống kho bạc của tỉnh đã thực hiện tốt công tác thu NSNN, chi tiền mặt
7
- -
Phũng
Vi tính
7
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
và ngân phiếu thanh toán trên địa bàn, đồng thời thực hiện tốt công tác
kiểm soát chi NSNN qua KBNN; làm tốt công tác phát hành trái phiếu kho
bạc và công trái xây dựng tổ quốc. Góp phần thực hiện tốt chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Tổng số thu NSNN trên địa bàn năm 2002 là 487 tỉ đồng.
- Tổng số chi ngân sách trên địa bàn năm 2002 là 548 tỉ đồng.
- Công tác huy động vốn: thông qua phát hành trái phiếu, KBNN Hà Tây
đã huy động trong năm 2002 là: 156 tỉ đồng.
- KBNN Hà Tây trong những năm qua luôn đạt thành tích cao, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, liên tục được các cấp khen thưởng
như: Chính phủ, Bộ Tài chính, KBNN TƯ, UBND tỉnh, Bộ Văn hoá Thông
tin, Chủ tịch nước.
1.1.3.2Vai trò của KBNN Hà Tây trong công tác huy động vốn thông qua
phát hành trái phiếu Chính phủ
Cũng như các kho bạc khác, KBNN Hà Tây có chức năng quản lý quỹ
NSNN, tập trung các nguồn thu, cấp phát, chi trả các khoản chi NSNN. Bên
cạnh đó, KBNN Hà Tây còn có vai trò quan trọng trong công tác huy động
vốn để bù đắp thiếu hụt NSNN và để đầu tư phát triển kinh tế. Điều đó thể
hiện ở những điểm sau:
- KBNN Hà Tây nghiên cứu và áp dụng chính sách vay dân có hiệu quả
thông qua việc phát hành tín phiếu, trái phiếu Chính phủ, các chứng chỉ
vay nợ khác của Chính phủ mà KBNN TƯ giao cho.
- KBNN Hà Tây tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ, tập trung vốn

cho NSNN, đồng thời thanh toán trả nợ gốc và lãi đến hạn.
- Tổ chức quản lý và bảo quản trái phiếu Chính phủ mà KBNN Hà Tây
phát hành trên địa bàn
- Công tác huy động vốn ở KBNN Hà Tây gắn liền với việc thực hiện chính
sách Tài chính – Tiền tệ, tổ chức điều hoà tiền mặt, kiểm soát các hoạt
động mua bán tín phiếu và trái phiếu KBNN để góp phần kiềm chế lạm
phát, ổn định lưu thông tiền tệ.
8
- -
8
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- Tổ chức hạch toán kế toán các khoản vay nợ, trả nợ ở trong tỉnh theo
từng kỳ hạn nợ, từng loại tín phiếu – trái phiếu của từng đối tượng huy
động. Phân tích tác động ảnh hưởng của việc huy động vốn trong tỉnh
đối với cân đối NSNN và điều hoà lưu thông tiền tệ
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, cùng với cả nước, nền
kinh tế Hà Tây đã chuyển biến rõ rệt, nhất là trong lĩnh vực Tài chính.
Do vậy, vai trò của KBNN Hà Tây trong công tác huy động vốn thông
qua phát hành trái phiếu Chính phủ ngày càng nổi bật. KBNN Hà Tây
trong những năm qua đã huy động được một lượng vốn lớn để bù đắp
thiếu hụt ngân sách và cho đầu tư phát triển kinh tế. KBNN Hà Tây đã
khẳng định vai trò quan trọng của mình trong huy động vốn, hoàn
thành nhiệm vụ mà KBNN TƯ giao cho.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
CHÍNH PHỦ CỦA KBNN HÀ TÂY
1.1.4 Cơ chế phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ.
Ngày 26/7/1994, Chính phủ ban hành nghị định số 72/CP về quy chế
phát hành các loại trái phiếu Chính phủ. Trong nghị định này nêu rõ: trái
phiếu Chính phủ là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ do Bộ Tài Chính phát
hành, có thời hạn, có mệnh giá, có lãi

- Trái phiếu Chính phủ bao gồm: tín phiếu, trái phiếu, công trái xây dựng
tổ quốc, các loại ký danh và vô danh được phát hành dưới các hình thức
sau:
+ Tín phiếu kho bạc là loại tín phiếu ngắn hạn (dưới một năm)
+ Trái phiếu kho bạc là loại trái phiếu có thời hạn từ một năm trở lên
+ Trái phiếu công trình là loại trái phiếu có thời từ một năm trở lên, vay
vốn cho từng công trình cụ thể, theo kế hoạch đầu tư của Nhà nước,
Các hình thức huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ bao
gồm:
- Tín phiếu ngắn hạn: là loại tín phiếu có thời hạn ba tháng, sáu tháng,
được phát hành thường xuyên từng đợt để tạo ra nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi phục vụ cho chi NSNN.
9
- -
9
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- Tín phiếu kho bạc phát hành và thanh toán bằng ngoại tệ: là loại tín
phiếu kho bạc được ghi thu, ghi chi trực tiếp bằng ngoại tệ với thời hạn
1 năm, 2 năm và trả lãi hàng năm.
- Trái phiếu KBNN trung hạn: là loại trái phiếu kho bạc có thời hạn 1
năm, 2 năm, 3 năm, huy động vốn nhằm bù đắp thiếu hụt NSNN và cho
đầu tư phát triển kinh tế trong kế hoạch NSNN được duyệt.
Trong những năm qua, công tác huy động vốn thông qua phát hành trái
phiếu Chính phủ của hệ thống KBNN đã đạt được những kết quả nhất định,
góp phần giải quyết thiếu hụt tạm thời NSNN, kiềm chế và đẩy lùi lạm
phát, ổn định lưu thông tiền tệ, bình ổn giá cả, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Trái phiếu Chính phủ được phát hành dưới dạng chứng chỉ trái phiếu
ghi sổ. Trái phiếu Chính phủ có nhiều mệnh giá khác nhau tuỳ theo từng
đợt phát hành, được in sẵn trên chứng chỉ trái phiếu (hoặc giấy chứng
nhận sở hữu trái phiếu) theo nhu cầu của người mua trái phiếu. Trái phiếu

Chính phủ được thu và thanh toán bằng VNĐ, trường hợp mua bằng vàng,
ngoại tệ chuyển đổi sẽ được cơ quan phát hành trái phiếu thu vàng và
ngoại tệ, đồng thời thực hiện chuyển đổi ra VNĐ để ghi thu và thanh toán.
Đối với lãi suất trái phiếu Chính phủ: lãi suất do Bộ Tài chính công bố
theo từng đợt phát hành (sau khi đã thoả thuận với NHNN Việt Nam), đảm
bảo cho người mua trái phiếu được hưởng lãi suất thực cộng (+) với chỉ số
trượt giá. Căn cứ để xác định lãi suất trái phiếu là:
- Tỉ lệ lạm phát và biến động giá cả theo từng thời kỳ.
- Thời hạn của trái phiếu: lãi suất trái phiếu có thời hạn dài được quy
định cao hơn lãi suất trái phiếu có thời hạn ngắn.
- Nhu cầu huy động vốn và khả năng huy động trái phiếu.
Phương thức xác định lãi suất trái phiếu là:
- Lãi suất cố định áp dụng cho cả thời kỳ phát hành, tuỳ theo biến động
của thị trường và mức lạm phát dự tính bình quân, nhu cầu vốn cần huy
động từng năm để xác định và công bố lãi suất.
- Lãi suất chỉ đạo để tổ chức đấu giá và chọn lãi suất phát hành.
Đối tượng mua trái phiếu bao gồm:
10
- -
10
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
- Người Việt Nam ở trong nước, kiều bào ở nước ngoài, người nước
ngoài làm việc và sinh sống hợp pháp tại Việt Nam.
- Các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi lĩnh vực và thành phần kinh tế,
kể cả các Ngân hàng Thương mại, tổ chức tín dụng, Công ty Tài chính,
Công ty Bảo hiểm,...
- Các hội, các đoàn thể quần chúng được dùng các loại quỹ hợp pháp của
mình để mua trái phiếu Chính phủ...
Người mua trái phiếu Chính phủ được quyền lựa chọn các loại trái
phiếu thích hợp với số lượng không hạn chế. Trái phiếu Chính phủ được tự

do mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, được dùng làm tài sản cầm cố, thế
chấp trong các quan hệ tín dụng, nhưng không được dùng để thay thế tiền
trong lưu thông và nộp thuế cho Nhà nước.
Cụ thể cơ chế phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ như sau:
1.1.4.1Tín phiếu do KBNN phát hành:
Đối tượng mua tín phiếu kho bạc là tất cả các tầng lớp dân cư và là
người Việt Nam theo nguyên tắc tự nguyện
- Tín phiếu kho bạc phát hành và thanh toán bằng VNĐ
- Thời hạn của tín phiếu là 3 tháng, 6 tháng.
- Lãi suất của tín phiếu được quy định cho từng đợt, phù hợp với thị
trường, với nhu cầu chi tiêu của NSNN và lãi suất tiết kiệm.
- Tờ tín phiếu không ghi sẵn mệnh giá, mức mua tối thiểu là: 20.000 VNĐ,
không hạn chế mức mua tối đa.
- Tín phiếu kho bạc ghi tên và địa chỉ người mua, mua ở đâu thì thanh
toán ở đó.
- Tín phiếu kho bạc được thanh toán một lần cả gốc lẫn lãi khi đến hạn
và theo lãi suất quy định, không tính lãi nhập gốc hàng tháng.
- Đấu thầu tín phiếu kho bạc:
+ Đấu thầu tín phiếu kho bạc là hình thức phát hành tín phiếu kho bạc
theo phương thức bán buôn thông qua đấu thầu giữa các thành viên
trên thị trường sơ cấp phát hành tín phiếu kho bạc, nhằm huy động vốn
11
- -
11
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
trong các Ngân hàng, các tổ chức kinh tế cho NSNN và đầu tư phát triển
kinh tế.
+ Tín phiếu kho bạc đấu thầu qua NHNN có đặc điểm thu tiền, thanh
toán và hạch toán bằng VNĐ. Mệnh giá tối thiểu là 1 triệu đồng, thời
hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng.

Việc đấu thầu ở đây là lãi suất, lãi suất được hình thành trên cơ sở kết
quả đấu thầu, tại đó cân bằng giữa khả năng cung cầu về tín phiếu.
Đối tượng đấu thầu gồm: các NHTM, chi nhánh NHNN.
+ Nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu là: bí mật tuyệt đối mọi hoạt động
đặt thầu của các thành viên và sự chỉ đạo đấu thầu của liên Bộ Tài chính –
NHNN. Các thông tin cần thiết về tổ chức phải được công khai, các thành viên
thị trường có quyền bình đẳng về quyền lợi, nghĩa vụ khi tham gia đấu thầu.
Theo quy định, các thành viên có trách nhiệm thanh toán khối lượng tín
phiếu trúng thầu kể từ sau khi có thông báo kết quả đấu thầu cho đến ngày
phát hành tín phiếu.
1.1.4.2Đối với trái phiếu kho bạc.
Ngày 25/08/1994, bộ trưởng Bộ Tài chính ra quyết định số 433 TC – KBNN
về việc phát hành trái phiếu kho bạc kỳ hạn 3 năm, trả lãi hàng năm với các
đối tượng gồm người Việt Nam ở trong nước, kiều bào ở nước ngoài, người
nước ngoài đang làm việc và sinh sống ở Việt Nam, các doanh nghiệp trong
nước ở Việt Nam, các doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế
hoạt động kinh doanh trên mọi lĩnh vực, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Chính phủ Việt Nam
cho phép kinh doanh mua bán trái phiếu. Các loại trái phiếu này có mệnh giá
khác nhau, có danh hoặc không ghi danh. Lãi suất trái phiếu được công bố
theo từng đợt phát hành, tiền lãi được thanh toán 6 tháng một lần theo mức
lãi được thanh toán trong thời hạn thanh toán lãi. Đồng thời KBNN phát hành
loại trái phiếu 12 tháng trả lãi trước, lãi suất 21%/năm.
- Quyết định số 122/TC – QĐ - KBNN ngày 01/02/1997 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về phát hành trái phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm, KBNN đã tổ
chức phát hành loại trái phiếu này.
12
- -
12
Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ

+ Trái phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm, lãi suất 14%/năm, có ghi tên và địa
chỉ người mua.
+ Trái phiếu kho bạc chỉ được ghi thu và thanh toán bằng đồng Việt
Nam, mức tối thiểu của tờ trái phiếu là 100.000 đồng, không hạn chế
mức tối đa.
+ Trái phiếu phát hành đợt này không tính lãi nhập gốc, tiền gốc và lãi
trái phiếu được thanh toán 1 lần khi đến hạn (đủ 24 tháng) tại KBNN
nơi phát hành.
Trong trường hợp người sở hữu trái phiếu có nhu cầu thanh toán trước
hạn nếu thời gian mua trái phiếu đủ 12 tháng đến dưới 24 tháng thì được
hưởng lãi của 1 năm với lãi suất 13% năm.
Đối tượng mua trái phiếu bao gồm: Các cơ quan, đoàn thể, hội quần
chúng của Việt Nam, người Việt Nam ở trong nước và nước ngoài làm việc và
sinh sống hợp pháp tại Việt Nam. Ngày 5/02/1999, Bộ Tài chính ra quyết định
số 17/1999/QĐ - BTC về việc phát hành trái phiếu kỳ hạn 2 năm lãi suất
13%/năm với các đối tượng mua trái phiếu như đợt phát hành năm 1997.
Nhưng các tổ chức, các đơn vị, các Hội tuyệt đối không được sử dụng vốn, kinh
phí được NSNN cấp, hoặc có nguồn gốc từ NSNN cấp để mua trái phiếu kho
bạc. Các loại trái phiếu này có mệnh giá in sẵn thấp nhất là 100.000 đồng,
mệnh giá cao nhất là 100 triệu đồng.
Ngày 25/02/2000, Bộ Tài chính ra quyết định số 28/2000/QĐ-BTC của
Bộ trưởng bộ Tài chính về việc phát hành trái phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm lãi
suất 7%/năm, đối tượng mua là người Việt Nam ở trong và ngoài nước,
người nước ngoài làm việc và sinh sống hợp pháp tại Việt Nam.
Ngày 27/9/2002, Bộ Tài chính ra quyết định số 83/2002/QĐ-BTC của Bộ
trưởng bộ Tài chính về việc phát hành trái phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm lãi
suất 7,4%/năm.
1.1.5 Kết quả phát hành, thanh toán trái phiếu Chính phủ qua Kho bạc
Nhà nước Hà Tây năm 1996:
1.1.5.1Trái phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm:

Từ tháng 9/1996, KBNN Hà Tây đã tổ chức phát hành trái phiếu kho
bạc kỳ hạn 2 năm, lãi suất 12%/năm với kết quả:
13
- -
13

×