Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Cơ sở Lý luận về kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán trong báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.03 KB, 32 trang )

Cơ sở Lý luận về kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong
kiểm toán trong báo cáo tài chính.
Chương thứ hai: Thực trạng kiểm toán chu trình tiền lương và nhân
viên trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn
thực hiện
Chương thứ ba: Một số kiến nghị nhăm hoàn thiện kiểm toán chu trình
tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Ba chương ở chuyên đề được thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa duy vật
biện chứng, quan hệ biện chứng giữa kiểm toán và tổ chức quản lý, phương pháp
toán học, thống kê kinh tế, phương pháp mô tả và phân tích, sơ đồ … để minh hoạ
cho bài viết.
Do giới hạn về thời gian và phạn vi nghiên cứu, cũng như giới hạn về nhận
thức nên bài viết nay còn nhiều thiêu sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo của thầy
cô cung như các anh chị trong công ty để bài viết này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới công lao dạy bảo của
thầy cô giáo trong khoa kế toán trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và đặc biệt là
sự tận tình giúp đỡ của GS.TS Nguyễn Quang Quynh trong việc hoàn thành bài
viết này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc công ty cổ phần Kiểm toán và
Tư vấn, các anh chị tại chi nhánh Hà Nội đã hướng dẫn và chi bảo em trong suốt
thời gian thực thập.
CHƯƠNG THỨ NHẤT
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG
VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN
1.1.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của chu trình tiền lương và nhân viên
Đời sống xã hội bao gồm nhiều mặt hoạt động khác nhau như: kinh tế, chính
trị, văn hoá, khoa học- công nghệ, thể thao, tôn giáo … Các hoạt động này thường
xuyên có quan hệ và tác động lẫn nhau. Sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ
bản nhất trong các hoạt động của con người, là cơ sở của đời sống xã hội loài
người. Chính vì vậy C. Mac và Ph. Ăngghen đã chỉ ra rằng sản xuất của cải vật


chất là cơ sở, là đièu kiện tiên quyết, tất yếu và vĩnh viễn của sự tồn tại và phát
triển của con người và xã hội loài người.
Quá trình sản xuất ra của cải vật chất là sự tác động của con người vào tự
nhiên nhằm khai thác hoặc cải biến các vật thể của tự nhiên để tạo ra các sản phẩm
đáp ứng yêu cầu của con người. Vì vậy, quá trình quá trình sản xuất luôn có sự tác
động qua lại của ba yếu tố cơ bản là sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao
động. Trong đó, vậy sức lao động là yếu tố cơ bản và quan trọng của quá trình sản
xuất và tái sản xuất sản phẩm cho xã hội.
Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được sử dụng
trong quá trình lao động. Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng
giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó, phần giá trị dôi ra đó so với giá trịo sức lao
động là giá trị thặng dư. Giá trị thặng dư là phần mang lại lợi nhuận cho nhà sản
xuất. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp tiến hành
thường xuyên liên tục, thì một vấn đề thiết yếu là phải bảo đảm tái sản xuất sức
lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng
thù lao lao động. Mac từng nói: “Lao động sá ng tạo ra giá trị hàng hoá nhưng bản
thân nó không phải là hàng hoá và không có giá trị. Cái mà người ta gọi là “giá trị
lao động” thực tế là giá trị sức lao động”

.Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao
động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc,
lao vụ mà người lao động đó đã đóng góp cho doanh nghiệp. Việc tính và trả lương
cho người lao động thể hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo hoạt động
kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Nhưng mục
đích của các hình thức này đều nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao
động. Trên thực tế, các doanh nghiệp thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:
 Tiền lương theo thời gian lao động: Hình thức lương này thường áp dụng cho
người làm công tác văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức, kế toán- tìa

chính… Việc trả lương được căn cứ vào thời gian làm việc thực tế.
+ Tiền lương tháng: Là tiền lương cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động.
+ Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định
trên cơ sở tiền lương tháng nhân 12 tháng chia cho 52 tuần.
+ Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác địng
bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.
+ Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việcvà được xác định
bàng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo qui định của luật lao
động (không quá 8 giờ / ngày hoặc không quá 48 giờ / tuần)
 Tiền lương theo sản phẩm: là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số
lượng, chất lượng sản phẩm mà họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến
hành theo nhiếu hình thức khác nhau như trả lương theo sản phẩm trực tiếp không
hạn chế, trả lương theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản
phẩm luỹ tiến.Hình thức lương này được áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất.
 Tiền lương khoán: là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng,
chất lượng sản phẩm mà họ hoàn thành. Hình thức trả lương này thường được áp
dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm và dịch
vụ.
Người sử dụng lao động có quyền chọn các hình thức trả lương theo thời
gian, theo sản phẩm, theo khoán nhưng phải duy trì hình thức trả lương đã chọn
trong một thời gian nhất định và phải thông báo cho người lao động biết. Người lao
động được quyền nhận lương một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần tuỳtheo
thoả thuận giữa hai bên. Đối với người lao động được hưởng lương khoán hoặc
theo lương theo sản phẩm và công việc phải làm trong thời gian dài thì hàng tháng
được tạm ứng lương theo khối lượng công việc đã hoàn thành trong tháng.
 Vai trò cơ bản của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, thực hiện chức
năng tái sản xuất sức lao động. Người lao động tham gia hoạt động sản xuất của

các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp trả thù lao cho họ.
Tiền lương là công cụ quản lý : các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm
đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần tích cực lao động. Đối với các doanh
nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố cấu thành nên giá trị
sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do đó các doanh nghiệp phải sử
dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương.
Tiền lương là công cụ của chính sách phân phối và tái phân phối thu nhập
trong một đơn vị nói triêng và trên bình diện toàn xã hội nói chung. Thông qua
việc trả lương bảo đảm nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo lao động”
Tiền lương và các khoản trích trên tiền lương là một khoản chi phí lớn trong
hầu hết các doanh nghiệp cũng như trong các tổ chức. Tiền lương là một lĩnh vực
có thể các hình thức gian lận của nhân viên làm cho một lượng tièn lớn của doanh
nghiệp bị sử dụng kém hiệu quả hoặc bị thất thoát.
Nhận thức rõ vai trò của tiền lương trong việc phát triển nền kinh tế quốc
dân. Tại hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa VIII đã khẳng định:
“tiền lương gắn liền với sự phát triển kinh tế – hội của đất nước, trả lương đúng
cho người lao động chính là thực hiện đầu tư cho phát triển; đóng góp phần quan
trọng làm lành mạnh, trong sạch đội ngũ cán bộ. Bảo đảm giá trị thực củ tiền lương
và từng bước cải thiện theo sự phát triển kinh tế xã hội.
Với những lý do trên, kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên thường
được kiểm toán viên chú trọng trong khi tiến hành các cuộc kiểm toán Báo cáo tài
chính, cùng các với chức năng quan trọng của nó.
 Các chức năng cơ bản của chu trình tiền lương và nhân viên
Chu trình tiền lương và nhân viên ở một đơn vị không chỉ liên quan đến bộ
phận kế toán mà còn liên quan đến nhiều bộ phận khác như: bộ phận nhân sự là nơi
tiếp nhân nhân viên và phê duyệt mức lương, bộ phận chấm công là bộ phận theo
dõi thời gian làm việc và khối lượng công việc … mỗi bộ phận thực hiện một hoặc
một số chức năng trong chu trình.
Thuê mướn và tuyển dụng nhân viên: Việc tuyển dụng và thêu mướn nhân
viên được tiến hành bởi bộ phận nhân sự (thường là phòng nhân sự hay phòng tổ

chức cán bộ). Tất cả những trường hợp tuyển dụng và thuê mướn đều được ghi
chép trên một bản báo cáo được phê dutệt bởi ban giám đốc. Bản báo cáo này cần
phải ghi rõ về phân công vị trí và trách nhiệm công việc, mức lương khởi điểm, các
khoản thưởng, các khoản phúc lợi và các khoản khấu trừ được phê chuẩn. Báo cáo
này được lập thành hai bản, một bản dùng để vào sổ nhân sự và hồ sơ nân viên lưu
ở phòng nhân sự, một bản còn lại được gửi sang phòng kế toán tiền lương để làm
căn cứ tính lương.
Việc phân chia tách bạch giữa chức năng nhân sự với chức năng thanh toán
tiền lương là hết sức cần thiết nhằm giảm thiểu rủi ro của vviệc thanh toán lương
cho những nhân viên khống. Chỉ có phòng nhân sự mới có quyền đưa thêm danh
sách nhân viên vào sổ nhân sự và chỉ có phòng kế toán tiền lương mới có quền và
nghia vụ thanh toán lương cho người lao động. Việc tách bạch trách nhiệm này sẽ
hạn chế các nhân viên của phòng nhân sự làm các hồ sơ nhân viên giả, đồng thời
các nhân viên của phòng kế toán chỉ có thể thanh toán lương cho những nhân viên
có tên trong danh sách cua rphòng nhân sự với mức lương đã được ấn định cụ thể.
Sự kết hợp hai chức năng này sẽ tạo điều kiện cho gian lận và sai sót nảy sinh.
Phê duyệt các thay đổi của ,mức lương, bậc lương tưởng và các khoản phúc
lợi:Những thay đổi mức lương, bậc lương và các khoản đi kèm thường xảy ra hi
nhân viên được thăng chức, thuyên chuyển công tác hoặc tăng bậc tay nghề… Khi
ddó các nhà quản đốc hoặc đốc công sẽ đề xuất với ban quản trị về sự thay đổi mức
lương hoặc bậc lương cho cấp dưới của họ. Tuy nhiên, tất cả cá sự thay đổi đó phải
được ký duyệt bởi phòng nân sự hoặc người có thẩm quyền trươvs khi ghi vào sổ
nhân sự. Việc kiểm soát đố với những thay đổi nà nhằm đảm bảo tính chính xác về
các khoản thanh toán tiền lương.
Bộ phận nhân sự cũng cần phải công bố những trường hợp đã mãn hạn hợp
đồng, bị đuổi việc hoặc thôi việc nhằm tránh tình trạng những nhân viên đã rời
khỏi công ty rồi nhưng vẫn được tính lương.
Theo dõi, tính toán thời gian lao động và khối lượng công việc sản phẩm
hoặc lao vụ hoàn thành. Sau khi đã tuyển dụng được một số nhân viên theo yêu
cầu, doanh nghiệp phải thực hiện theo dõi chấm công, tính và trả lương cho những

nhân viên đó. Việc ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác thời gian thực tế hay khối
lượng công việc, lao vụ hoàn thành của từng người lao động có ý nghĩa rất lớn
trong quản lý lao động va tiền lương. Đây chín là căn cứ để tính lương thưởng và
các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên. Các doanh nghiệp đang áp
dụng Chế độ kếa toán Việt Nam thì chứng từ ban đầu được sử dụng hạch toán thời
gian lao động hoặc khối lượng công việc hoàn thàn là bảng chấm công (mẫu số 02-
LĐTL- Chế độ chứng từ kế toán) và phiếu xác nhận sản phẩm hoặc lao vụ hoàn
thành (mẫu số 06- LĐTL- Chế độ chứng từ kế toán), hợp đồng giao khoán (mẫu số
08- LĐTL- Chế độ chứng từ kế toán). Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng các
chứng từ khác có liên quan như thẻ thời gian, giấy chứng nhận nghỉ ốm, nghỉ
phép… làm chứng từ cơ sở để hạch toán lương cho người lao động. Thông thường,
Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận (sản xuất, phòng, ban, tổ,
nhóm…) và dùng cho một hỳ thanh toán (thường là một tháng). Mỗi phòng ban
hay tổ sản xuất đều có một người thực hiện giám sát, ghi chép thời gian làm việc
thực tế hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành của mỗi người lao động và Bảng
chấm công được đặt tại một địa điểm công khai để tất cả nhân viên đều có thể xem
và giám sát thời gian lao động của mình. Những trường hợp ngừng sản xuất, ngừng
việc đều phải có Biên bản phản ánh rõ tình hình về thời gian kéo dài, thiệt hại gây
ra và những nguyên nhân để từ đó có kế hoạch xử lý thiệt hại và làm căn cứ tính
lương.
Tính lương và lập bảng thanh toán tiền lương: sau khi nhận được các chứng
từ, theo dõi thời gian lao động và kết quả công việc, sản phẩm hoặc lao vụ hoàn
thành từccác bộ phạn hay phân xưởng, kế toán tiền lương phải kiểm tra tất cả cac
chứng từ trước khi tính lương nằm đảm bảo tính đầy đủ, tính hợp lệ của các chứng
từ. Sau đó kế toán sẽ tiến hành tính lương, thưởng, phụ cấp và các khoản khấu trừ
theo công thức:
Số tiền lương phải trả công nhân viên
Hệ số lương
Thời gian hoặc khối lượng công việc hoàn thành
Đơn giá

tiền lương
=
X
X
Đối với các khoản trích theo lương hay các khoản khấu trừ như BHXH,
BHYT, KPCĐ, thuế thu nhập cá nhân ….đều phải được tính dựa trên các qui định
của pháp luật hiện hành hoặc do sự thoả thuận giữa lao động và người sử dụng lao
động. Sau khi tính toán xong, kế toán phải lập Bảng thanh toán tiền lương, Bảng
khai các khoản phải nộp phải trả về khoản trích theo lương. Đó chính là cơ sở để
kiểm tra việc thanh toán lương cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ với các
cơ quan chức năng.
Ghi chép sổ sách tiền lương :Trên cơ sở Bảng thanh toán tiền lương và các
chứng từ gốc được gửi lên, kế toán tiến hành vào Sổ nhật ký tiền lương. Sau đó
định kỳ kế toán sẽ vào Sổ cái TK 334. Đồng thời với việc vào sổ, kế toán tiền
lương viết các phiếu chi hoặc séc chi kèm theo Bảng thanh toán lương chothủ quĩ
sau khi được duuyệt bởi người có thẩm quyền.
Thanh toán tiền lương va bảo đảm những khoản lương chưa thanh toán: Việc
thanh toán tiền lương được thực hiện thông qua Bảng tính lương. Kế toán tiền
lương lập chứng từ thanh toán chuyển cho thủ quĩ tiến hành thanh toán tiền lương
và yêu cầu người nhận ký nhận. Đối với những chứng từ chi chưa thanh toán thì
được cất trữ cẩn thận và bảo quản được ghi chép đầy đủ, chính sác trong sổ sách kế
toán.
Sơ đồ 01: Sự phân chia chức năng của chu trình tiền lương và nhân viên:
Nơi sử dụng
lao động
- Phê duyệt thay đổi lương
- Phê duyệt bảng lương
Ghi sổ
kế toán
- Bảng chấm công

- Chứng từ giao
nộp sản phẩm
Lập chứng từ
tiền lương
HBXH, BHYT
- Xác định cơ cấu LĐ
- Xác định đơn
giá
- Tuyển dụng LĐ
Tổ chức
Sản xuất
Ghi nhận kết
quả lao động
Phòng nhân sự
Phòng kế toán
1.1.2. Tổ chức công tác hạch toán tiền lương.
Quản lý tiền lương và nhân viên là một nội dung quan trọng trong trong
công tác quản lý kinh doanh của đơn vị, đó là nhân tố giúp đơn vị hoàn thành và
hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Tổ chức hạch toán
lao động tiền lương giúp công tác quản lý lao động của đơn vị đi vào nề nếp, thúc
đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu
quả công tác và đây cũng chính là cơ sở của việc tính lương đúng cho người lao
động.
Việc vận dụng các hình thức tiền lương thích hộ nhằm quán triệt nguyên tắc
phân phối lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của
doanh nghiệp và người lao động, lựa chọn hình thức tiền lương thích hợp có tác
dụng là đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao
động, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí nhân công hạ giá thành sản phẩm.
Tổ chức hạch tóan tiền lương:
 Tổ chức hạch toán ban đầu và kế toán chi tiêu tiền lương: Hạch toán ban đầu đối

với khoản mục tiền lương là việc tổ chức hệ thống chứng từ ghi nhận kết quả lao
động, thời gian lao động của nhân viên, qua đó lập Bảng thanh toán lương trong đó
xác định mức lương của mỗi cá nhân người lao động làm căn cứ ghi sổ và thanh
toán lương. Theo quy định hiện hành hệ thống chứng từ phát sinh trong chu trình
tièn lương và nhân viên bao gồm:
+ Chứng từ về cơ cấu lao động: Là những chứng từ liên quan đến việc
thay đổi cơ cấu lao động như: Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi miễn,…
+ Chứng từ hạch toán thời gian và kết quả lao động: Bao gồm tất cả các
chứng từ nhằm xác định các công việc đã được người lao đong thực hiện như:
Bảng chấm công, Phiếu giao nhận sản phẩm, Biên bản kiểm tra chất lượng…
+ Chứng từ tiền lương, các khoản phải trả và các khoản thanh toán cho
người lao động: Bảng thanh toán lương, Bảng phân phối thu nhập theo lao động,
Chứng từ chi tiền thanh toán lương…
 Tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lương: Theo quy định hiện hành để tiến hành hạch
toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và phản ánh tình hình thanh toán với công
nhân viên sử dụng tài khoản:
TK334 “Phải trả công nhân viên”. Nội dung tài khoản nay bao gồm:
Bên Nợ:
+ Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân viên
+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả công nhân viên
+ Kết chuyển tiền lương nhân viên chưa lĩnh
Bên có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân
viên
Dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả nhân viên.
Dư nợ:Số trả thừa cho công nhân viên.
Căn cứ trên chứng từ thanh toán tiền lương, kế toán tiến hành phân loại theo
từng bộ phận sản xuất, ghi nhận các bút toán chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Đồng thời kế toán tiến hành thanh toán lương cho các cá nhân, bộ phận và tiến
hành ghi sổ kế toán.
Tổ chức hạch toán quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công

đoàn và thuế thu nhập cá nhân
 Bản chất Quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ và Thuế TNCN:
+ Quỹ bảo hiểm xã hội dùng để trợ cấp cho người lao động trong trường
hợp họ mất khả năng lao động như ốm dau, thai sản… Quỹ này thuộc cơ quan bảo
hiểm xã hội quản lý.
+Quỹ bảo hiểm y tế dùng để đài thọ người lao động trong hoạt động khám
chữa bệnh. Quỹ do cơ quan Bảo hiểm y tế thống nhất quản lý và trợ cấp cho người
lao động thông qua mạng lưới y tế.
+ Kinh phí công đoàn dùng để tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Một phần của quỹ này nộp cho công đoàn cấp trên, còn một phần sẽ được giữa lại
tại đơn vị để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
+ Thuế thu nhận cá nhân: Là khoản thuế đánh vào người lao động có thu
nhập cao, nhằm bảo đảm mục tiêu phân phối lại thu nhập và góp phần điều hoà thu
nhập trong xã hội. Cơ sở tính thuế thu nhập là tổng thu nhập của người lao động và
tỷ lệ tính thuế.
Quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ và Thuế TNCN đều là các khoản trích trên
lương theo một tỷ lệ cố định được quy định bởi các cơ quan chức năng. Việc tính
và hạch toán quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ có mối quan hệ mật thiết với quỹ lương
và chi phí tiền lương của đơn vị mặc dù bản chất của các khoản mục này có nhưng
đặc điểm và mục tiêu khác nhau.
BHXH, BHYT là một trong những nội dung quan trọng của chính sách xã
hội mà Nhà nước bao đảm cho mỗi người dân nói chung và người lao đọng nói
riêng. BHXH, BHYT là sự bảo đảm về vật chất cho người lao động khi đau ốm,
thai sản, tai nạn, hưu trí…góp phần ổn định đời sống của người lao động và gia
đình trên cơ sở đóng góp của người sở dụng lao động, người lao động và sự bảo hộ
của Nhà nước. Theo quy định và chế độ hiện hành quỹ BHXH được tính bằng 20%
tổng quỹ lương tròn đó người sử dụng lao động phải nộp 15% tổng quỹ lương , còn
5% trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp đóng góp. Quỹ BHYT được
hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định 3% trên tổng số tiền lương của nhân
viên thực tế phát sinh trong kỳ, trong đó trích vào chi phí kinh doanh 2% và 1% trừ

vào thu nhập của người lao động. Ngoài ra, để có nguồn chi phí cho hoạt động
công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp phải trích vào chi phí 2% trên quỹ lương của
đơn vị.
 Tổ chức hạch toán tổng hợp:Theo quy định hiện hành, để hạch toán việc trích lập
quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ KPCĐ và tính Thuế TNCN đơn vị hạch toán sử dụng
các tài khoản sau:
+ TK3382: Kinh phi công đoàn
+ TK3383: Bảo hiểm xã hội
+ TK3384: Bảo hiểm y tế
+ TK3388: Thuế khác
Căn cứ vào quỹ lương và các khoản thanh toán thực tế với công nhân viên,
kế toán tiến hành tính các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và Thuế TNCN. Đồng thời
đơn vị cũng tiến hành khai báo số lượng lao động, mức lương cơ bản, số người
mua BHYT cho các cơ quan chức năng thực hiện nhiệm vụ quản lý các quỹ
BHXH, KPCĐ, BHYT và thuế TNCN, đơn vị tiến hành nộp thuế TNCN, các quỹ
và chi tiêu đối với số được ở lại doanh nghiệp.

×