Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ TÍNH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.73 KB, 10 trang )

: HO N THIÀ ỆN CHẾ ĐỘ T NH KHÍ ẤU HAO T I SÀ ẢN CỐ ĐỊNH TRONG
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
3.1. Sự cần thiết phải ho n thià ện chế độ tính khấu hao TSCĐ trong doanh
nghiệp
TSCĐ l mà ột phần tất yếu, một nhu cầu cần thiết trong mỗi doanh
nghiệp, trong nền kinh tế quốc dân. Khấu hao TSCĐ l mà ột biện pháp nhằm
đưa phần giá trị TSCĐ chuyển dần v o chi phí sà ản xuất kinh doanh, v o giáà
th nh sà ản phẩm. Việc tính trích khấu hao TSCĐ l công tác không thà ể thiếu
trong quản lý, giúp tạo nguồn vốn đầu tư, thay thế TSCĐ, giúp doanh nghiệp có
trách nhiệm trong quản lý TSCĐ. Vì vậy, ngay cả Mac ăngghen cũng đánh giá
cao vai trò của khấu hao trong công tác quản lý. V khà ấu hao TSCĐ l à được
thực hiện trong công tác kế toán của tất cả các nước.
Ở Việt Nam, trong nền kinh tế bao cấp đã có những quyết định cho việc
tính khấu hao. V nay, trong nà ền kinh tế h ng hoá nhià ều th nh phà ần có sự
quản lý của nh nà ước XHCN, việc tính trích khấu hao l thà ực sự cần thiết
trong các doanh nghiệp.
Công tác khấu hao từ trước đến nay đã có một loạt những thay đổi cho
phù hợp với kinh tế đất nước từng thời kỳ. Các Quyết định lần lượt ra đời bổ
sung, ho n thià ện chế độ khấu hao TSCĐ cho phù hợp hơn. Hiện nay, tình hình
đất nước từng ng y à đổi mới, thị trường ng y c ng cà à ạnh tranh cả trong nước
lẫn thế giới l m cho các doanh nghià ệp phải không ngừng đổi mới bản thân,
đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thị trường, vì vậy dù đã được ho n thià ện hoá
dần, nhưng các chế độ khấu hao TSCĐ của nh nà ước cũng phải không ngừng
ho n thià ện hơn nữa cho phù hợp với sự chuyển đổi kinh tế. Sự ho n thià ện
khấu hao TSCĐ trong giai đoạn hiện nay phải thực sự đem lại hiệu quả thực tế
cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp phát huy được lợi thế của mình,
có như vậy doanh nghiệp mới đứng vững, tồn tại, phát triển v cà ạnh tranh trên
thị trường quốc tế.
Đặc biệt, khi tính hội nhập quốc tế ng y c ng cao, doanh nghià à ệp Việt
Nam buộc phải cạnh tranh mạnh với các doanh nghiệp quốc tế. Trong khi đó,
một số nước đã có được chế độ khấu hao rất thông thoáng, cởi mở, tạo điều


kiện cho các doanh nghiệp với đủ quy mô, loại TSCĐ khấu hao một cách có
hiệu quả.
1 1
Ví dụ, ở Mỹ cho phép khấu hao theo 4 phương pháp: khấu hao đều theo
thời gian (đường thẳng), khấu hao theo thời gian sử dụng máy thực tế, khấu
hao theo sản lượng sản xuất, khấu hao giảm dần với tỷ suất giảm dần hoặc
với tỷ suất không đổi, khấu hao theo nhóm hoặc theo đa hợp. Việc l m n y tuyà à
gây phức tạp cho nh nà ước (khó quản lý), nhưng lại tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp.
Ngo i ra, à ở Mỹ khung thời gian cho một số loại TSCĐVH cũng được
sửa đổi cho phù hợp như bản quyền tác giả trước năm 1978 được tính thời
gian tối đa l 28 nà ăm, còn sau năm 1978 thì thời gian l suà ốt cuộc đời tác giả
cộng thêm 50 năm.
Với ví dụ trên có thể thấy, bất cứ một quốc gia n o, không chà ỉ riêng
Việt Nam cần phải ho n thià ện hơn nữa chế độ khấu hao TSCĐ. Với Việt Nam,
khi m chà ế độ như hiện nay vẫn chưa thật sự ho n thià ện thì đòi hỏi n y c ngà à
cấp bách hơn nữa.
Tuy nhiên, dù yêu cầu đặt ra l cà ấp bách thì việc ho n thià ện khấu hao
vẫn phải đảm bảo được cho cả Nh nà ước v doanh nghià ệp cùng có lợi, phải
đơn giản, hiệu quả v tià ết kiệm. Có như vậy, chế độ khấu hao TSCĐ tại Việt
Nam mới có thể thực sự được các doanh nghiệp ủng hộ, tránh được tình
trạng “thí điểm rồi lại phải huỷ bỏ” do không đáp ứng được thực tế.
3.2. Quan điểm ho n thià ện chế độ tính khấu hao TSCĐ trong doanh
nghiệp
Như chúng tôi đã trình b y à ở trên, ho n thià ện chế độ tính khấu hao
TSCĐ trong doanh nghiệp l mà ột yêu cầu cấp thiết. Tuy nhiên, không vì tính
cấp thiết m chúng ta thà ực hiện một cách nóng vội, chủ quan, áp dụng một
cách máy móc mô hình cũng như phương pháp của các nước khác khi m nóà
không phù hợp với điều kiện của cơ chế, đặc điểm công tác kế toán ở nước
ta. Do vậy, để đáp ứng mục tiêu ho n thià ện chế độ tính khấu hao TSCĐ trong

doanh nghiệp l tà ạo ra sự chủ động cho doanh nghiệp nhưng cũng phục vụ lợi
ích của Nh nà ước thì chúng ta cần quán triệt các quan điểm sau:
Thứ nhất, phải căn cứ v o à đặc điểm nền kinh tế cũng như đặc điểm
chế độ kế toán Việt Nam để lựa chọn các giải pháp ho n thià ện thích hợp,
đảm bảo tính thực tế v tính à ứng dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam. Vì
các quốc gia khác nhau thì trình độ phát triển kinh tế v trình à độ công tác kế
2 2
toán l khác nhau. Do và ậy, trong quá trình ho n thià ện, chúng ta cần cân nhắc
kỹ yếu tố n y.à
Thứ hai, trong mối quan hệ giữa lợi ích của Nh nà ước v là ợi ích của
doanh nghiệp không phải bao giờ chúng cũng h i ho , cân bà à ằng m nhià ều khi
để phục vụ lợi ích n y chúng ta phà ải hy sinh lợi ích kia v ngà ược lại. Vì vậy
l m thà ế n o à để cân đối giữa lợi ích Nh nà ước v là ợi ích doanh nghiệp cũng
l yà ếu tố cần quan tâm trong quá trình ho n thià ện. Lúc n o thì là ợi ích Nhà
nước cần được coi trọng v lúc n o là à ợi ích của doanh nghiệp cần được đặc
biệt quan tâm. Thực hiện tốt quan điểm n y sà ẽ giúp cho tính khả thi của đề t ià
được đảm bảo, phục vụ thiết thực cho sự phát triển của công tác kế toán ở
Việt Nam nói riêng v cho sà ự phát triển nền kinh tế nói chung.
3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm ho n thià ện chế độ tính khấu hao TSCĐ
trong doanh nghiệp Việt Nam
3.3.1. Xác định giá trị thu hồi của TSCĐ nhằm nâng cao trách nhiệm quản
lý TSCĐ
Từ trước tới nay, khi tính v trích khà ấu hao TSCĐ thì chế độ luôn yêu
cầu phải trích đủ. Điều n y l phù hà à ợp v à được các doanh nghiệp ủng hộ.
Nhưng nó cũng cho thấy hạn chế: đó l vià ệc quản lý TSCĐ trong các doanh
nghiệp, đặc biệt l TSCà Đ được cấp.
TSCĐ sau một thời gian sử dụng thì sẽ bị hao mòn. Khi khấu hao hết thì
TSCĐ dù cũ, hỏng thì vẫn còn một lượng giá trị có thể thu hồi được. Giá trị
thu hồi ước tính của TSCĐ l chà ỉ tiêu nói lên số tiền có thể thu hồi được khi
tiến h nh thanh lý hay bán nhà ững t i sà ản đã khấu hao hết. Việc tính tới giá trị

thu hồi sẽ l m cho TSCà Đ không bao giờ được phép khấu hao hết nguyên giá.
V nà ếu thế, khi TSCĐ đã khấu hao đủ thì vẫn còn giá trị thu hồi TSCĐ trên sổ
sách kế toán. Doanh nghiệp sẽ có ý thức quản lý TSCĐ đó hơn (do vẫn nhận
thức nó còn hoạt động). Đồng thời nếu có hiện tượng mất mát, hư hỏng... do
yếu tố chủ quan của con người thì doanh nghiệp sẽ dễ d ng xác à định mức
trách nhiện vật chất, bắt bồi thường đối với người phạm lỗi.
Việc tính đến giá trị thu hồi ước tính của TSCĐ v già ữ nguyên giá trị
n y trên sà ổ sách l m cho các TSCà Đ được quản lý tốt hơn. Nếu không khi khấu
hao hết, do TSCĐ không được thể hiện trên sổ sách sẽ l m cho các TSCà Đ n yà
không được quản lý, cũng như sử dụng hiệu quả (đặc biệt trong trường hợp
3 3
TSCĐ được sử dụng ở đơn vị cấp dưới hoặc không phải l t i sà à ản tham gia
sản xuất chính).
Hơn nữa, ở một số nước như Mỹ, họ vẫn đưa giá trị thu hồi v o à để xác
định mức khấu hao ngay cả khi sử dụng phương pháp khấu hao theo đường
thẳng, khấu hao nhanh hay khấu hao theo sản lượng nhằm hạn chế tổng mức
khấu hao luỹ kế của TSCĐ.
3.3.2. Ho n thià ện hệ thống sổ sách kế toán khấu hao TSCĐ
Hiện nay chế độ kế toán quy định có bốn hình thức ghi sổ đó l : Nhà ật
ký –sổ cái, nhật ký chung, nhật ký chứng từ v chà ứng từ ghi sổ. Các doanh
nghiệp có thể lựa chọn hình thức sổ kế toán khác nhau tuỳ thuộc v o à đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp về lĩnh vực kinh doanh, quy mô, yêu cầu
quản lý, trình độ kế toán, trang thiết bị vật chất hiện tại. Hơn nữa khi áp dụng
các hình thức sổ kế toán doanh nghiệp cần phải nắm vững nguyên tắc quy
định của từng hình thức sổ, kết cấu từng loại sổ, trình tự ghi chép từng loại
sổ trình tự ghi chép trên từng sổ, không áp dụng các hình thức sổ khác nhau.
Nắm vững các yếu tố trên từng sổ, cách ghi sổ, phương pháp chữa sổ v cáchà
thức thu thập thông tin từ các sổ. Trong từng hình thức sổ phải nắm vững các
công việc, phải tiến h nh tà ừng ng y cuà ối tháng, cuối năm, cuối quý để việc
ghi chép thông tin nhanh, kịp thời, chính xác. Trong những năm qua Bộ T ià

chính đã không ngừng nghiên cứu nhằm ho n thià ện hệ thống sổ để phù hợp
với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường. Song hiện tại hệ thống sổ kế
toán nói chung v kà ế toán khấu hao TSCĐ nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế
như: hệ thống sổ còn rườm r , phà ức tạp, chưa có sự thống nhất cao, kết cấu
sổ chưa thực sự phù hợp vói yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường. Do
đó m chúng ta cà ần phải không ngừng nghiên cứu nhằm l m cho hà ệ thống sổ
ng y c ng ho n thià à à ện hơn như:
-Hệ thống sổ cần phải đảm bảo tính thống nhất cao, phải bao quát to nà
diện các loại hình, các lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế quốc dân.
- Kết cấu sổ sách phải phù hợp với cơ chế thị trường trong việc cung
cấp thông tin cho các cơ quan quản lý v các à đối tượng khác quan tâm.
- Số lượng sổ, kết cấu sổ phải thuận lợi cho việc áp dụng các phương
pháp kỹ thuật tiên tiến.
4 4
-Trong từng hình thức sổ cần quy định rõ số lượng sổ, kết cấu, căn cứ
ghi, trình từ tự ghi, căn cứ thu thập kiểm tra đối chiếu.
Hệ thống sổ kế toán nói chung v hà ệ thống sổ kế toán khấu hao TSCĐ
nói riêng l nhà ững yếu tố cần phải ho n thià ện trong bất cứ giai đoạn n oà
không chỉ hiện tại m ngay cà ả trong những giai đoạn sau n y.à
3.3.3. Sửa đổi hệ thống t i khoà ản về TSCĐ cho phù hợp
Theo chế độ hiện h nh to n bà à ộ chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở các phân
xưởng, bộ phận sản xuất được tập hợp v o TK627 - chi phí sà ản xuất chung
cuối kỳ mới phân bổ cho các đơn vị liên quan. Cách l m n y mà à ặc đù giảm
được việc ghi chép, tính toán v à đơn giản trong phản ánh nhưng giảm tính
chính xác của giá th nh sà ản phẩm, bởi vậy nên mở thêm TK624 - chi phí
khấu hao máy móc thiết bị chuyên dùng để phản ánh các khoản chi phí n y. à
Trong hệ thống t i khoà ản hiện nay quy định đối tượng kế toán l TSCà Đ
được phản ánh ở 3 t i khoà ản cấp 1: TK 211 - TSCĐHH, TK 212 - TSCĐ thuê
t i chính, TK 213 - TSCà ĐVH. Còn đối tượng kế toán khấu hao TSCĐ chỉ được
phản ánh ở một t i khoà ản cấp một : TK 214 - hao mòn TSCĐ v chi thià ết theo

các t i khoà ản cấp 2: TK 2141 - hao mòn TSCĐHH, TK 2142 - hao mòn TSCĐ
thuê t i chính, TK 2143 - hao mòn TSCà ĐVH. Việc quy định như vậy chưa hợp
lý vì các t i khoà ản TSCĐ cấp một đã xây dựng thì các t i khoà ản khấu hao
cũng phải được xây dựng tương ứng l các t i khoà à ản cấp một. Do đó về các
t i khoà ản n y cà ần được thay đổi phù hợp theo một trong hai phương án:
Phương án một: Các t i khoà ản phản ánh đối tượng kế toán TSCĐ cần
chuyển th nh mà ột t i khoà ản cấp một v các t i khoà à ản cấp hai tương ứng . Ví
dụ như : TK211 - TSCĐ , TK2111 - TSCĐHH, TK2112 - TSCĐHH thuê t ià
chính, TK2113- TSCĐVH.
Phương án hai: các t i khoà ản phản ánh đối tượng l hao mòn TSCà Đ cần
tách riêng th nh 3 t i khoà à ản cấp một: TK214 - hao mòn TSCĐHH, TK215 - hao
mòn TSCĐ thuê t i chính, TK 216 - hao mòn TSCà ĐVH.
Tuy nhiên, phương án một l hà ợp lý hơn vì số lượng t i khoà ản cấp một
sau khi sửa đổi không có sự tăng thêm m và ẫn đảm bảo được nội dung phù
hợp.
5 5

×