Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNGTÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ THÀNHPHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH ỞCÔNG TY DƯỢC LIỆU TW I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.46 KB, 11 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNGTÁC KẾ
TỐN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ THÀNHPHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH ỞCÔNG TY DƯỢC LIỆU TW I
I . ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN THÀNH PHẨM, TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG
TY DƯỢC LIỆU TW I :
Khi nền kinh té chuyển từ cơ chế từ bao cấp sang cơ chế thị trường có sự
điều tiết của Nhà nước. Để đảm bảo cho việc đứng vững và phát triển trong điều
kiện mới . Công ty Dược liệu TW I đã có những thay đổi đáng kể trong hoạt động
sản xuát kinh doanh của mình. Cơng ty đã đa dạng hố các mặt hàng kinh doanh,
chủ động tìm kiếm nguồn hàng, mở rộng các mạng lưới cửa hàng bán buôn và bán
lẻ, đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trường, tạo nguồn xuất khẩu.Nhờ việc thực
hiện tốt phối hợp đồng bộ nhiều biện pháp tích cực nên Cơng ty đã khắc phục
được khó khăn và từng bước kinh doanh có lãi. Sau 30 năm hoạt động, Công ty
đạt được những thành tựu hết sức khả quan. Doanh thu bán hàng không ngừng
tăng , thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cung cấp các loại thuốc chữa bệnh
cho nhân dân với khối lượng cao . Kết quả đó thể hiện rõ qua Số liệu phản ánh
tình hình kinh doanh của Cơng ty trong năm 2001 và những tháng đầu năm 2002.
Để có được những kết quả trên , nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt
với các đơn vị cùng ngành và sản phẩm thuốc nhập ngoaị ngày càng nhiều khơng
thể khơng nói đến sự phối hợp giữa các khâu trong sản xuất và tiêu thụ giưã các
phịng ban trong Cơng ty , trong đó có sự đóng góp khơng nhỏ của phịng Tài
chính kế tốn. Bộ máy kế tốn của Cơng ty được tổ chức phù hợp với công việc
,chuyên môn mỗi người một cách khoa học và hợp lý . Công ty đã áp dụng chế độ
kế toán mới một cách nhuần nhuyễn, sáng tạo và chủ động. Bên cạnh đó, Cơng ty
đã từng bước áp dụng kế tốn trên máy vi tính, giảm nhẹ khối lượng cơng việc và
nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn . Với cách bố trí cơng việc hiện nay cơng tác
kế tốn nói chung và cơng tác kế tốn thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm nói riêng
đã đi vào nề nếp và có hiệu quả.
 Cơng tác kế tốn thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm ở Cơng ty có những ưu
điểm lớn sau:


Trước hết , Cơng ty có sự quan tâm đúng mức tới chế độ quản lý thành phẩm
và kế toán thành phẩm của Cơng ty cũng đang được hồn thiện. Hệ thống kho
được bố trí khoa học, hợp lý đảm bảo quản lý theo từng thứ, từng loại , chủng loại


thành phẩm , thuận tiện cho việc nhập - xuất hàng . Công ty quản lý thành phẩm
cũng được đánh


giá cao qua việc xác định đúng đắn , rõ ràng nội quy , quy chế , tránh nhiệm của
các bên (Bảo vệ , KCS, thủ kho , kế toán) trong quản lý tránh nhầm lẫn hao hụt
mất mát .
Bên cạnh đó , cơng tác quản lý tiêu thụ thành phẩm , theo dõi thanh tốn
cơng nợ với từng khách hàng cũng được tiến hành đều đặn , gắn với thực tế của
Công ty . Với một khối lượng hàng bán ra tương đối lớn , lại phong phú về chủng
loại , quy cách , kế toán tiêu thụ thành phẩm cũng rất nỗ lực để hoàn thành một
khối lượng công việc như hiện nay .
Về tổ chức công tác kế toán phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty . Quy
mô kinh doanh lớn , nhiều phân xưởng ,cửa hàng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhiều nên hình thức sổ kế tốn phù hợp nhất mà Cơng ty lựa chọn là hình thức
Nhật ký - Chứng từ có cải tiến và được thực hiện hồn tồn trên máy vi tính trong
tồn Cơng ty.
Việc tận dụng hình thức kế tốn trên trong những năm qua đã giúp Cơng ty
khai thác được những khả năng về chuyên môn của đội ngũ nhân viên kế tốn
tồn Cơng ty , giảm nhẹ được rất nhiều khối lượng công việc, giảm lao động trong
phịng kế tốn mà vẫn đảm bảo tốt chức năng nhiệm vụ của kế tốn và cung cấp
thơng tin kinh tế từ chi tiết đến tổng hợp đảm bảo yêu cầu chính xác , đầy đủ, kịp
thời, phục vụ cho công tác điều hành quản lý doanh nghiệp.
Khối lượng cơng việc kế tốn của Cơng ty phát sinh rất lớn do quy mô kinh
doanh lớn , số lượng kho hàng , cửa hàng phân tán . Mặc dù vậy , phịng kế tốn

vẫn phản ánh sát sao tình hình quản lý thành phẩm , tiêu thụ thành phẩm chi tiết
cho từng cửa hàng , kho hàng để thấy được hiệu quả kinh doanh của từng kho .
Bên cạnh những ưu điểm nói trên , tổ chức kế tốn thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm ở Cơng ty cũng cịn một số tồn tại cần sớm được hoàn thiện.
II. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ BIỆN PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN
THÀNH PHẨM , TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH Ở CÔNG TY DƯỢC LIỆU TW I :
Lý luận và thực tiễn cho thấy , nền kinh tế càng phát triển thì các doanh
nghiệp càng tìm biện pháp đổi mới và hoàn thiện phương pháp quản lý kinh doanh
để đạt hiệu quả cao.
Mặc dù chế độ kế toán ban hành thống nhất , song các doanh nghiệp có đặc
điểm , cơ cấu , ngành nghề khinh doanh khác nhau . Do vậy , không phải doanh
nghiệp nào cũng hồn tồn theo khn mẫu của chế độ mà có những điểm doanh
nghiệp sử dụng khác chế độ nhưng lại cho là hợp lý , phù hợp với doanh nghiệp
mình.
Việc hồn thiện cơng tác kế tốn phải căn cứ vào văn bản quy định , chế độ
hướng dẫn và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp để đề xuất những biện pháp
có hiệu quả cao.


Sau một thời gian thực tập tại Công ty Dược liệu TW I , với kiến thức còn
hạn chế em mạnh dạn đưa ra một số nhận xét và biện pháp nhằm hồn thiện cơng
tác kế tốn thành phẩm , tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh :
1. Ý kiến thứ 1: Về luân chuyển chứng từ
Trong phần bán bn sản phẩm, các Hố đơn GTGT do phòng kinh doanh lập
và nhập vào hệ thống máy vi tính nối mạng, các chứng từ máy này tự động chuyển
sang phịng kế tốn . Nhân viên kế tốn trên cơ sở các chứng từ máy đó để tiến
hành định khoản , lập Bảng kê tiêu thụ và vào các sơe kế tốn liên quan . Cuối
tháng , phịng kinh doanh mới chuyển chứng từ gốc sang phòng kế toán , nhân
viên kế toán tiến hành đối chiếu kiểm tra.

Như vậy , việc cuối tháng phòng kinh doanh mới chuyển chứng từ gốc sang
phịng kế tốn là chưa hợp lý . Trong q trình phịng kinh doanh nhập chứng từ
vào máy nếu có sai sót thì khi định khoản và ghi sổ , nhân viên kế toán ghi theo số
sai. Cuối tháng, phịng kế tốn nhận được chứng từ gốc kế toán mới kiểm tra được
và phải sửa chữa lại rất mất nhiêù thời gian , cơng sức.
Do đó, phòng kinh doanh mà định kỳ 5 ngày hoặc 1 tuần chuyển chứng từ
gốc cho phịng kế tốn để có thể kiểm tra, đối chiếu một cách liên tục, tránh tình
trạng cơng việc dồn vào cuối tháng.
Ý kiến thứ 2: Về hạch tốn chi tiết thành phẩm
Do Cơng ty sản xuất và kinh doanh nhiều loại thành phẩm , công tác nhập xuất thành phẩm diễn ra thường xuyên , vì vậy ngồi việc lập các sổ chi tiết , kế
tốn cịn phải lập các Bảng kê nhập , Bảng kê xuất , Bảng tổng hợp nhập - xuất
thành phẩm nhưng trong kỳ chỉ theo dõi được về mặt số lượng . Tuy nhiên Cơng
ty lại thực hiện kế tốn chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song
chỉ thích hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại sản phẩm , giá trị thành phẩm lớn ,
các nghiệp vụ nhập xuất khơng thường xun . Vì vậy khối lượng cơng việc kế
tốn phải thực hiện nhiều nhưng lại trùng hợp với cơng tác kho (trong kỳ kế tốn
thành phẩm chỉ theo dõi về mặt số lượng ).
Mặt khác , Công ty cũng đã xây dựng hệ thống mã hồn chỉnh cho các loại
thành phẩm .
Theo em, Cơng ty nên áp dụng phương pháp Sổ số dư để hạch toán chi tiết
thành phẩm phù hợp hơn phương pháp thẻ song song . Theo phương pháp này,
cơng việc kế tốn được giảm bớt mà vẫn theo dõi được tình hình nhập -xuất thành
phẩm cả về mặt giá trị .
Thủ kho ghi thẻ kho, đến cuối yháng phản ánh số tồn thành phẩm cuối kỳ
vào cột số lượng trên Sổ số dư do kế toán lập . Kế toán căn cứ vào các chứng từ
nhập - xuất thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị cuối kỳ lập Bảng tổng hợp nhập - xuất
- tồn thành phẩm.
2.



Đồng thời, cuối tháng sau khi nhận được Sổ số dư do thủ kho chuyển tới kế
tốn tính giá trị trên cột số tiền và đối chiếu với số tồn kho thành phẩm trên Bảng
tổng hợp nhập – xuất – tồn về mặt giá trị .
Sơ đồ và mẫu Số số dư như sau:

SƠ ĐỒ

Bảng kê

Phiếu nhập kho

Chứng từ nhập

Thẻ kho

Sổ số dư

Phiếu xuất kho

Bảng tôngr hợp
Nhập - xuất - tồn

Bảng kê
Chứng từ xuất

Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra


MẪU SỔ SỐ DƯ
Năm:
Kho:
Tên thành
Đơn Dư đầu năm Tồn tháng 1 Tồn tháng 2 ….
Tồn cuối
phẩm
Mã giá
năm
SL
ST
SL
ST
SL
ST
… … SL ST


Ý kiến thứ 3: Về hạch toán chi tiết hàng tồn kho
Thành phẩm xuất kho cho cửa hàng vẫn coi nằm trong kho chỉ khi nào
được xác định là tiêu thụ mới ghi vào thẻ kho . Như vậy phản ánh khơng chính
xác lượng thành phẩm tồn kho vì nếu xuất kho cho cửa hàng thì trách nhiệm bảo
quản và quản
3.


lý khơng thuộc về kho kế tốn nữa mà thuộc về cửa hàng, thực chất thành phẩm
khơng cịn trong kho nữa mà chỉ cịn trên sổ sách . Do đó , Công ty nên mở thẻ
kho theo dõi riêng cho thành phẩm xuất cho cửa hàng.
Ý kiến thứ 4: Về phương thức thanh toán

Với phương thức thanh toán hầu hết là trả chậm hiện nay của khách hàng , số
tiền mà khách hàng nợ luôn vào khoảng 8 - 10 tỷ. Khách hàng thường ký nợ 20 30 ngày mới thanh tốn ( mặc dù Cơng ty chỉ cho phép trả chậm trong vòng 15 20 ngày ), các cửa hàng phụ thuộc nhận thuốc của Công ty để bán sau một tháng
cũng khơng thanh tốn tiền hàng cho Cơng ty mà cũng trả dần. Như vậy, có một
lượng vốn đáng kể của Công ty bị chiếm dụng hợp pháp , trong khi Công ty phải
đi vay vốn , phải trả lãi hàng tháng ( số vốn đi vay chiếm tới 60% vốn kinh
doanh ).
Do đó, Cơng ty cần kiểm tra , đối chiếu chặt chẽ hơn định mức nợ. Đối với
khách hàng gần đến hạn trả , Công ty gửi thông báo yêu cầu trả tiền trước khi đến
hạn 2 - 3 ngày để nhắc nhở khách hàng thanh toán đúng hạn . Đối với những
khách hàng nợ quá hạn , định kỳ 15 ngày cần gửi thông báo u cầu thanh tốn có
tính lãi xuất q hạn Ngân hàng quy định . Tốm lại , để làm tốt cơng tác thanh
tốn cơng nợ , kế tốn Cơng ty cần theo dõi thường xuyên, rà soát lại tất cả
những khách hàng thanh toán chậm và lập báo cáo về tình hình cơng nợ . Về phía
Cơng ty nên có chính sách khuyến khích trong cơng việc thanh tốn và quy định
tỷ lệ lãi do quá hạn trả . Việc khuyến khích thanh tốn nhanh làm khả năng thu hồi
vốn kinh doanh được tăng , đồng thời giảm được những khoản nợ khó địi do tình
trạng tài chính của khách hàng gặp khó khăn khơng có khả năng thanh tốn .
Ngồi ra , Cơng ty thường bán chịu hàng hố , lấy phương thức thanh toán trả
chậm làm chủ yếu làm phát sinh những khoản thu không thể thu hồi được . Điều đó
có nghĩa là phải lập dự phịng cho những chi phí đó . Hiện nay, Cơng ty chưa có
quy định cụ thể về việc lập dự phịng phải thu khó địi. Theo ý kiến của em , Cơng
ty có những
quy định cụ thể , chi tiết hơn về phải thu khó địi, nên sử dụng TK 139 – “ Dự
phịng phải thu khó địi” theo như quy định của chế độ kế toán hiện hành.
4.

5. Ý kiến thứ 5 : Về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Là một Công ty Dược liệu cấp trung ương với quy mô kinh doanh lớn nên
lượng thành phẩm nhập – xuất của Cơng ty có giá trị lớn , tình hình biến động giá
cả trên thị trường diễn ra thường xun . Nhưng ở Cơng ty lại khơng có kế tốn dự

phịng giảm giá hàng tồn kho . Như vậy , rất dễ gây ra lỗ lớn trong kinh doanh khi
xảy ra rủi ro do các tác nhân khách quan như giảm giá hàng hố . Do vậy, Cơng ty
nên tiến hành trích dự phịng đối với những hàng hố có khả năng giảm giá .


Khoản trích dự phịng giảm giá hàng tồn kho được theo dõi trên TK 159 và được
trích vào chi phí trên TK 6426.
Trình tự hạch tốn như sau :
- Cuối niên độ kế tốn đầu tiên khi tính được dự phịng
giảm giá hàng tồn kho , kế tốn ghi:
Nợ TK 642 (6426)
Có TK 159
- Cuối niên độ kế tốn tiếp theo , hồn nhập dự phịng
giảm giá hàng tồn kho năm trước đã lập , kế toán ghi :
Nợ TK 159
Có TK 721
- Sau đó , tính dự phịng giảm giá hàng tồn kho cho cuối
năm tiếp theo:
Nợ TK 642 (6426)
Có TK 159
Ngồi ra, Cơng ty cần có biện pháp sử lý nhanh số lượng hành thuốc ứ
đọng. Hàng càng để lâu càng dễ mất phẩm chất , chi phí bảo quản tăng , vốn ứ
đọng , ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Cơng ty có thể quảng cáo , hạ giá bán
những sản phẩm tồn kho. Đối với những hàng kém phẩm chất Công ty nên tái
chế hoặc huỷ đi vì thuốc đó sẽ gây hại cho sức khoẻ con người .
Công ty cần xác định mức dự trữ hàng tồn kho , luân chuyển cho hợp lý ,
chẳng hạn tăng lên 2- 3 vòng/ năm.
Tăng cường các biện pháp kinh tế tài chính có tính chất địn bẩy , đẩy
mạnh bán hàng:
a.Có một chính sách giá cả phù hợp:

Một cơ chế giá mềm dẻo sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Đối với những mặt hàng khan hiếm , Cơng ty có thế mạnh về nguồn hàng , thị
trường tiêu thụ thì Cơng ty nên giữ mức giá cao để thu được nhiều lợi nhuận.
- Đối với những mặt hàng thơng thường , ít biến động giá cả , Công ty nên cố
gắng giảm giá bán để thu hút khách hàng . Giảm giá một chút để bán được nhiều
hàng hơn là một biện pháp rất hữu ích để tăng doanh thu bán hàng .
b. Áp dụng các biện pháp khuyến khích khách hàng ( chiết khấu , bớt giá , hồi
khấu …):
Trong điều kiện hiện nay , để mở rộng thị trường tăng khối lượng sản phẩm
tiêu thụ , các doanh nghiệp cần chiết klhấu lại cho các cửa hàng hoặc người mua
với khối lượng lớn một số tiền để họ bù đắp chi phí và thu được một phần lợi
nhuận . Như vậy bản chất của chiết khấu bao gồm 2 yếu tố : chi phí và lợi nhuận .
Do đó sự phát sinh của yếu tố chiết khấu bán hàng ngày càng phổ biến.


Công ty Dược liệu TW I hoạt động trong cơ chế kinh tế mở cũng nên nghiên
cứu kỹ để đưa ra những chính sách chiết khấu, giảm giá phù hợp.
Chẳng hạn:
- Khi khách hàng thanh toán trước thời hạn hoặc mua hàng bằng tiền mặt ,
Công ty nên đưa ra một tỷ lệ chiết khấu hợp lý ( tuỳ theo thời gian thanh toán
trước thời hạn và số tiền mua hàng).
- Đối với những khách hàng có quan hệ thường xuyên,lâu dài ,Công ty nên
dành cho họ những khoản hồi khấu ( chẳng hạn theo định kỳ hàng tháng ).
- Đối với những khách hàng mua với số lượng lớn , Cơng ty nên áp dụng chính
sách giảm giá theo doanh số mua hàng .
Ví dụ : 100.000.000  DT  200.000.000 thì giảm giá 1%
200.000.000  DT  400.000.000
Thì giảm giá 2%
DT ≥ 400.000.000
thì giảm giá 4%

c. Các giải pháp chất lượng quảng cáo ttổng hợp , nhiều hình thức nhưng tránh lãng
phí, kém hiệu quả để phục vụ cho cơng tác bán hàng hồn thành kế hoạch đã đặt
ra:
Đã từ lâu, nghệ thuật chào hàng thông qua quảng cáo đã được biết đến như
một biện pháp , có lúc như mở đường đối với sản phẩm mới , có lúc như con
đường “ cứu cánh cho doanh nghiệp” . Thông qua quảng cáo, người tiêu dùng mới
biết được sự hiện hữu của sản phẩm trên thị trường và tiêu dùng nó cho phù hợp
với nhu cầu.
Cơng ty Dược liệu TW I đã thực hiện chiến dịch quảng cáo tại các cửa hàng
với những món quà tặng kèm theo như: bút bi , dây đeo chìa khố…có biểu tượng
của Công ty .Vào những dịp gần đây , số lượng sản phẩm bán ra tăng lên rõ rệt ,
kéo theo doanh thu tăng. Nếu Cơng ty tiếp tục duy trì và ngày càng đổi mới , đa
dạng hơn nữa các chương trình quảng cáo , khuyến mại, chắc chắn Cơng ty sẽ gặt
hái được nhiều thành tựu hơn nữa trên bước đường hoạt động kinh doanh của
mình.


KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập ở Công ty Dược liệu TW I , bước đầu em đã làm quen
được với cơng việc của người cán bộ kế tốn , tìm hiểu tổ chức bộ máy kế tốn
cũng như phương phấp hạch tốn của Cơng ty . Có thể nói rằng những thành tựu
mà Công ty dã đạt được trong những năm qua là kết quả không nhỏ của công tác
quản lý và cơng tác tài chính kế tốn, hoạt động kinh doanh thống nhất và ổn định.
Doanh nghiệp đã có chỗ đứng trên thị trường.
Tuy nhiên, sự phát triển về quy mô hoạt động và khối lượng tiêu thụ ngày
càng tăng địi hỏi cơng tác tổ chức kế tốn của Cơng ty phải chính xác và kịp thời.
Với bài viết hồn thiện cơng tác kế tốn thành phẩm , tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh, trong điều kiện thời gian nghiên cứu hạn chế và
lượng kiến thức ít ỏi của mình em xin mạnh dạn nêu ra một số vấn đề đã đạt được
và những tồn tại , vướng mắc cần tháo gỡ trong công tác hạch toán thành phẩm ,

tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở Cơng ty .
Nhằm mục đích thực hiện được nhiệm vụ kinh doanh trong cơ chế mới ,
Cơng ty Dược liệu TW I cần phải hồn thiện cơng tác quản lý , trong đó trọng tâm
là đổi mới hồn thiện cơng tác kế tốn , tổ chức hợp lý q trình hạch tốn kế tốn
thành phẩm , tiêu thụ thành phẩm , lưu chuyển chứng từ , tài liệu, từ đó làm tăng
hiệu quả sử dụng nhân lực , tăng cường tính kịp thời của cơng tác thơng tin. Để
đạt được điều đó cịn phụ thuộc nhiều vào thời gian, địi hỏi có sự nghiên cứu kỹ
lưỡng về mặt xây dựng chế độ và khảo sát tình hình thực tế.
Bằng lưọng kiến thức tích luỹ được mới chỉ là cơ bản và lượng thời gian tiếp
cận thực tế quá ngắn ngủi cho nên đề tài của em thực hiện khơng tránh khỏi những
thiếu sót , em rất mong có được những ý kiến đóng góp của các thầy cơ cùng tồn
thể các cơ chú trong phịng kế tốn của Cơng ty Dược liệu TW I.
Cuối cùng, em xin trân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Quang Hưng , các
thầy cô giáo giảng dạy bộ môn kế tốn doanh nghiệp cũng như các cơ chú phịng
kế tốn của Công ty Dược liệu TW I đã chỉ bảo , hướng dẫn tận tình giúp em
hồn thành báo cáo chuyên đề này.
Em xin trân thành cảm ơn !
Hà Nội , tháng 03/ 2003
Sinh viên
Bùi Tiến Thành




×