Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN Lí SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU XI MĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.77 KB, 29 trang )

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN Lí SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU XI MĂNG (VINACIMEX)
I. QUÁ TRèNH HèNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CễNG TY:
Tờn gọi: Cụng ty xuất nhập khẩu xi măng
Tờn giao dịch quốc tế: VINACIMEX ( Vietnam national Cement Trading
Company)
Cụng ty cú trụ sở giao dịch tại 228 Lờ Duẩn- Quận Đống Đa - Hà Nội
1. Quỏ trỡnh hỡnh thành:
Cụng ty xuất nhập khẩu xi măng tiền thõn là phũng xuất nhập khẩu của
Tổng cụng ty xi măng Việt Nam. Nhưng do yờu cầu ngày càng cao của việc mở
rộng quan hệ với cỏc nước trờn thế giới, do nhu cầu của sự nghiệp cụng nghiệp
hoỏ và hiện đại hoỏ trong việc ỏp dụng khoa học kỹ thuật tiờn tiến vào cụng nghệ
sản xuất xi măng và việc xõy dựng thờm ngày càng nhiều nhà mỏy xi măng ở
nước ta, nờn Đảng và Nhà nước đó ra quyết định thành lập Cụng ty xuất nhập
khẩu xi măng dựa trờn những căn cứ sau:
+ Nghị định số 59/HĐBT ngày 14/4/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
chớnh phủ) quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức quản lý hoạt
độngkinh doanh xuất nhập khẩu xi măng. Nghị định số 64/HĐBT ngày
10/06/1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định về chế độ và tổ chức quản lý hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Cụng văn thoả thuận số 1367/BNgT - TCCB ngày 14/03/1988 của Bộ
ngoại thương đăng ký để Tổng cụng ty xi măng được kinh doanh xuất nhập khẩu
trực tiếp.
+ Quyết định số 692/BXD - TCCB ngày 31/11/1990 và quyết định số
025A/BXD - TCLĐ ngày 12/2/1993 của Bộ xõy dựng về việc thành lập lại doanh
nghiệp Nhà nước theo quyết định 588/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ
trưởng Bộ xõy dựng quyết định thành lập cụng ty xuất nhập khẩu xi măng trực
thuộc Tổng cụng ty xi măng Việt Nam. Cụng ty bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày
01/01/1991.
Đầu năm 1991, khi mới thành lập Cụng ty xuất nhập khẩu xi măng gồm 18
cỏn bộ cụng nhõn viờn. Những cỏn bộ này được điều động từ cỏc phũng của cơ


quan Tổng cụng ty xi măng và cỏc cỏn bộ của Bộ Thương mại chuyển về.
Cụng ty xuất nhập khẩu xi măng là một đơn vị kinh tế quốc doanh hach toỏn
kinh tế độc lập, cú tư cỏch phỏp nhõn và cú con dấu riờng theo mẫu quy định.
Cụng ty cú tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngõn hàng Ngoại thương Việt
Nam.
Để tạo điều kiện cho hoạt động của Cụng ty trờn địa bàn cả nước, ngày
15/3/1991 Bộ xõy dựng đó cú quyết định số 154/TCLĐ thành lập chi nhỏnh cụng
ty Xuất nhập khẩu xi măng tại Thành phố Hồ Chớ Minh. Ngày 14/7/1993 đại diện
cụng ty tại Hải phũng được thành lập theo quyết định sụ 33/BXD - TCLĐ. Đến
ngày 25/12/1997 theo quyết định số 469/XMVN - TCLĐ nõng cấp thành chi
nhỏnh tại Hải Phũng. Hiện nay, cụng ty cú hai chi nhỏnh đặt tại Hải phũng (số 48
đường Trần Phỳ, Quận Ngụ Quyền thành phố Hải Phũng) và Thành Phố Hồ Chớ
Minh (số 19 Hồ Tựng Mậu, Quận 1 Thành Phố Hồ Chớ Minh).
Khi thành lập cụng ty cú tổng số vốn ngõn sỏch cấp và vốn tự bổ sung là :
6418000000 đ.
Trong đú: + Vốn cố định: 362.000.000 đ
+ Vốn lưu động: 6.056.000.000 đ
Phõn theo nguồn vốn:
+ Vốn ngõn sỏch cấp: 3.151.000.000 đ
+ Vốn cụng ty tự bổ sung: 3.267.000.000 đ
Nguồn vốn mà cụng ty được Nhà nước cho phộp huy động thờm là:
35.000.000.000 đ
Lợi nhuận tổng cộng trong mười năm đạt trờn 90 tỷ đồng, việc làm của cỏn
bộ cụng nhõn viờn luụn luụn ổn định, từ năm 1995 đến nay thu nhập bỡnh quõn
đạt mức trờn 1,2triệu đồng/thỏng/người.
Cụng tỏc quản lý luụn được hoàn thiện theo hướng phự hợp với quy chế
quản lý của Nhà nước, quy chế của Tổng cụng ty xi măng Việt Nam nhất là trong
việc quản lý tài chớnh và xuất nhập khẩu. Đồng thời phải đảm bảo cỏc hợp đồng
thương mại phự hợp với thụng lệ quốc tế. Cụng ty luụn thực hiện đầy đủ và kịp
thời trỏch nhiệm với Nhà nước nhất là về thuế và trỏi phiếu do Ngành, Nhà nước

huy động. Cụng ty luụn xỏc định lấy cụng tỏc kế toỏn tài chớnh làm trọng tõm,
thường xuyờn phõn tớch hợp đồng kinh tế để rỳt ra cỏc bài học kinh nghiệm.
2. Kết quả kinh doanh của Cụng ty.
Cụng ty xuất nhập khẩu xi măng ngày một hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, hoạt
động ngày càng đi vào ổn định làm ăn cú hiệu quả. Đặc biệt trong những năm vừa
qua với sự cố gắng nỗ lực của cỏn bộ cụng nhõn viờn đó gúp phần giỳp cho việc
bỡnh ổn thị trường xi măng trong nước và phỏt triển ngành xi măng ngày một tốt
hơn.
Điều này thể hiện rất rừ nột qua việc cụng ty luụn luụn hoàn thành kế hoạch
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2002-2003
Phần I: Lói (lỗ) (Đơn vị tớnh: VND)
Số
T
T
Chỉ tiờu Năm 2002 Năm 2003
Chờnh lệch
Số tiền Tỷ lệ
(%)
1 2 3 4=3-2 5
Tổng doanh thu
trong đú:
DT hàng xuất khẩu
Cỏc khoản giảm trừ
245.121.867.30
7
0
0
449.614.278.210

0
0
204.492.410.903 183
1 Doanh thu thuần 245.121.867.30
7
449.614.278.210 204.492.410.903 183
2 Giỏ vốn hàng bỏn 236.369.842.88
3
434.125.228.542 197.755.385.659 186
3 Lợi nhuận gộp 7.642.024.424 15.489.049.668 6.737.025.244 177
4 Chi phớ bỏn hàng 1.914.401.799 9.195.904.509 7.281.502.710 480
5 Chi phớ quản lý 4.779.955.177 5.897.536.574 1.117.581.397 123
doanh nghiệp
6 Lợi nhuận thuần từ
hoạt động KD
2.057.667.448 395.608.585 (1.662.058.863) 19
7 Thu nhập từ hoạt
động tài chớnh
1.950.201.900 2.004.191.844 53.989.944 102,8
8 Chi phớ hoạt động
tài chớnh
314.818.852 719.551.506 404.732.654 228,2
9 Lợi nhuận từ hoạt
động tài chớnh
1.635.383.048 1.284.640.338 (350.742.710) 78,55
10 Cỏc khoản thu nhập
bất thường
1.851.443.131 1.000.610.409 (850.832.722) 54
11 Chi phớ bất thường 47.692.250 33.376.445 (14.315.805) 70
12 Lợi nhuận bất

thường
1.803.750.881 967.233.964 (836.516.917) 53,6
13 Tổng lợi nhuận
trước thuế
Cỏc khoản chi phớ
khụng tớnh vào
3.861.418.329
390.483.051
1.362.842.549
619.999.999
(2.498.575.780) 35,29
14 Thuế thu nhập
doanh nghiệp phải
nộp
1.235.653.865 436.109.616 (799.544.249) 35,29
15 Lợi nhuận sau thuế 2.625.764.464 926.732.933 (1.699.031.529) 35,29
Ghi chỳ:
Lợi nhuận khụng chịu thuế là lói cổ phiếu trỏi phiếu của cụng ty
Cỏc khoản chi phớ khụng được tớnh vào lợi nhuận trước thuế là cỏc khoản
chi vượt trội trờn tổng chi phớ (thường 7%) theo quy định của Bộ tài chớnh.
Qua những số liệu trờn cho ta thấy rừ tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của
cụng ty trong 2 năm gần đõy. Cỏc chỉ tiờu về doanh thu thuần, tổng lợi nhuận trước
thuế và lợi nhuận sau thuế ở mức ổn định. Doanh số của cụng ty ngày một tăng cao
Cụ thể là:
Tỷ trọng về doanh thu thuần của năm 2003 so với năm 2002 tăng là:
449.614.278.210
= 183 %
245.121.867.307
Tương ứng là 204.492.410.900 (đ), việc tăng doanh thu này là do cụng ty đó
biết ỏp dụng khoa học kỹ thuật vào quỏ trỡnh sản xuất cũng như việc mở rộng thị

trường. Tuy nhiờn, lợi nhuận sau thuế của cụng ty đó giảm đỏng kể cụ thể là lợi
nhuận năm 2003 đó giảm so với năm 2002 là 1.699.031.529 (đ) tương ứng là
35,29%. Việc giảm lợi nhuận này nguyờn nhõn là do giỏ cả của thị trường cú nhiều
biến động, cũng như cỏc chi phớ cho hoạt động nhập khẩu của cụng ty ngày một
tăng cao.
Nhỡn chung là tỡnh hỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Cụng ty năm
2003 là đi theo chiều hướng tương đối tốt. Mặc dự so với những năm trước thỡ vẫn
chưa được cao.
. Chiến lược phỏt triển của cụng ty trong những năm tới
Ngoài những thuận lợi căn bản của một doanh nghiệp nhà nước (như những
ưu đói về vốn ngõn sỏch cấp, được sự hỗ trợ của Tổng cụng ty...) Cụng ty cũng gặp
khụng ớt khú khăn do yờu cầu ngày càng cao đối với hàng nhập khẩu, đũi hỏi
Cụng ty xuất nhập khẩu xi măng phải phấn đấu đổi mới khụng những để đỏp ứng
cho nhu cầu sản xuất mà cũn phải cải tiến và nõng cao chất lượng dịch vụ sau bỏn
hàng. ngoài ra cỏc mặt hàng nhập khẩu của Cụng ty cũn chịu tỏc động của tỷ giỏ
hối đoỏi giữa đồng tiền Việt Nam và cỏc đồng tiền thanh toỏn (thường là đồng đụ
la - USD). Nếu tỷ giỏ giữa đồng ngoại tệ và VNĐ biến động tăng sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu của cụng ty. Bờn cạnh đú
nguồn ngoại tệ ở cỏc ngõn hàng cũng hạn chế đó gõy khụng ớt khú khăn cho cụng
ty trong việc mua ngoại tệ để trả nợ người bỏn bờn nước ngoài.
Thấy được những thuận lợi và khú khăn đú, Cụng ty xuất nhập khẩu xi
măng đó đưa ra những biện phỏp nhằm thỏo gỡ khú khăn, từng bước cải tiến cỏch
nghĩ cỏch làm, nờn cơ bản đó hoàn thành được cỏc chỉ tiờu đề ra của năm 2003.
Đồng thời đưa ra cỏc định hướng phỏt triển tiếp theo cho cụng ty trong những năm
tới để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Cỏc mục tiờu cụ thể như: Phấn đấu tạo
thờm việc làm đảm bảo doanh thu, lợi nhuận, đảm bảo nghĩa vụ nộp ngõn sỏch,
cỏc khoản trớch nộp theo Luật định và nõng cao đời sống CBCNV; tập trung chỉ
đạo thực hiện đầy đủ trỏch nhiệm với cỏc cụng trỡnh đầu tư phỏt triển đang triển
khai như cụng trỡnh dự ỏn xi măng Hải Phũng mới, dự ỏn nhà mỏy sản xuất vỏ
bao Đà Nẵng và cỏc cụng trỡnh đang thực hiện cỏc thủ tục xin phộp đầu tư; phối

hợp chặt chẽ với cỏc đơn vị thuộc Tổng cụng ty và cỏc đơn vị khỏc trong ngành xi
măng để nắm rừ những đũi hỏi, những yờu cầu và cụ thể là nhu cầu về mặt hàng
mỡnh cung cấp; tạo uy tớn vững chắc cho bạn hàng trong và ngoài nước...
II. Chức năng và nhiệm vụ
Cụng ty xuất nhập khẩu xi măng cú chức năng kinh doanh chủ yếu là: Nhập
khẩu xi măng, clinker, tấm lợp và thiết bị phụ tựng vật tư cho ngành sản xuất xi
măng.
Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ xõy dựng, cụng ty cú 7 nhiệm vụ và
quyền hạn chớnh sau:
- Thực hiện chức năng kinh tế đối ngoại của Tổng Cụng ty xi măng.
- Nghiờn cứu điều tra tỡm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xõy dựng
kế hoạch xuất nhập khẩu hàng năm và dài hạn nhằm đỏp ứng kịp thời yờu cầu sản
xuất kinh doanh và tiờu thụ của cỏc đơn vị trong Tổng Cụng ty xi măng.
- Tỡm hiểu xu hướng phỏt triển ngành xi măng của cỏc nước trờn thế giới,
khả năng hợp tỏc đầu tư với nước ngoài, khả năng nhập khẩu vật tư phụ tựng thiết
bị lẻ chuyờn ngành và khả năng xuất khẩu sản phẩm ra thị trường thế giới.
- Thu thập và phổ biến thụng tin kinh tế kỹ thuật, thị trường giỏ cả trờn thế
giới cho cỏc đơn vị thành viờn trong Tổng Cụng ty để tiếp cận với thị trưũng thế
giới.
- Chịu trỏch nhiệm quản lý tập trung quỹ ngoại tệ của toàn Tổng cụng ty dể
thanh toỏn và sử dụng cú hiệu quả theo kế hoạch đó được cấp trờn phờ duyệt. Tuõn
thủ đỳng cỏc chế độ chớnh sỏch về quản lý kinh tế, tài chớnh, xuất nhập khẩu và
cỏc quy chế giao dịch đối ngoại của Bộ, Nhà nước quy định.
Được vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngõn hàng Việt Nam và nước
ngoài, được phộp huy động vốn của cỏc tổ chức kinh tế trong và ngoài nước theo
hướng dẫn chung của Nhà nước để phục vụ cho sản xuất kinh doanh phỏt triển
ngành trờn nguyờn tắc tự chịu trỏch nhiệm trang trải vốn vay.
- Thực hiện cỏc cam kết trong hợp tỏc quốc tế thụng qua hợp đồng thương
mại thường xuyờn bồi dưỡng nõng cao trỡnh độ nghiệp vụ cho cỏn bộ nhõn viờn
thực hiện đầy đủ cỏc nghĩa vụ đối với nhà nước.

- Cụng ty thực hiện cỏc nghiệp vụ kinh tế đối ngoại và kinh doanh xuất nhập
khẩu trực tiếp cỏc mặt hàng đó được Bộ ngoại thương nay là Bộ Thương mại thoả
thuận tại cụng văn số 1387/HĐBT - TCCB ngày 12/5/1988.
Được trực tiếp quan hệ với cỏc tổ chức kinh tế và thương nhõn nước ngoài
để ký cỏc hợp đồng kinh tế, tiến hành cỏc hợp đồng mua - bỏn, hợp tỏc đầu tư.
Được cử cỏn bộ tham gia hội thảo, hội chợ, được trao đổi thụng tin kinh tế kỹ thuật
của cỏc ngành cụng nghiệp xi măng theo cỏc quy định tiến hành của Bộ, Nhà
nước và luật Quốc tế.
III. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN Lí CỦA
CễNG TY
1. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh
Cụng ty Xuất nhập khẩu xi măng là cụng ty xuất nhập khẩu chuyờn ngành xi
măng với quy mụ lớn, tập trung chuyờn mụn hoỏ phục vụ cho toàn ngành xi măng
về cụng tỏc đầu tư phỏt triển ngành với doanh số kim ngạch xuất nhập khẩu lớn.
Cụng ty kinh doanh theo lĩnh vực kinh tế thương mại về nhập khẩu chuyờn ngành
vật tư, thiết bị phụ tựng và thiết bị toàn bộ phục vụ sản xuất xi măng; nhập khẩu xi
măng, clinker thực hiện mục tiờu ổn định thị trường trong nước trờn cơ sở hạch
toỏn đủ bự đắp chi phớ cú lợi nhuận, bảo toàn và phỏt triển được vốn kinh doanh,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngõn sỏch Nhà nước theo luật định.
Ngoài cỏc mặt hoạt động phục vụ trực tiếp cho cỏc đơn vị thành viờn trong
Tổng cụng ty xi măng Việt Nam, trong những năm qua cụng ty cũng tham gia một
số cụng việc cho cỏc cụng ty liờn doanh như: tư vấn trong thương thảo hợp đồng
cho Cụng ty xi măng Nghi sơn, tham gia thảo luận hợp đồng cung cấp thiết bị vật
tư cho cụng ty xi măng Chinfon và cụng ty xi măng Sao Mai, tham gia nhập khẩu
uỷ thỏc cho cỏc đơn vị ngoài ngành như: Nhà mỏy vỏ bao Nam Hà, Cụng ty cổ
phần bao bỡ Bỉm sơn ...
Với chức năng hoạt động trờn lĩnh vực kinh tế đối ngoại thụng qua cỏc
nghiệp vụ xuất nhập khẩu trực tiếp và uỷ thỏc, cụng ty đó xõy dựng được mối quan
hệ bạn hàng với trờn 100 cụng ty nước ngoài trong đú cú nhiều bạn hàng được xõy
dựng thành những mối quan hệ hợp tỏc lõu dài như: Những nhà cung cấp thiết bị

và dịch vụ kỹ thuật cho cỏc dõy chuyền sản xuất xi măng: FLS (Đan Mạch),
Polysius (Đức), Tecknik CLE (Phỏp)...; cỏc nhà sản xuất thiết bị chuyờn dụng cho
khai thỏc vận chuyển nguyờn liệu như: Volvo, Atlat Copco (Thuỵ Điển), Sumitomo
(Nhật Bản), CICA (Anh)...; Cỏc nhà cung cấp clinker ( nguyờn liệu chớnh để sản
xuất xi măng) như: Indo Energy PTE (Indonexia), SGS (Thỏi Lan)...
Cụng ty xuất nhập khẩu xi măng là một đơn vị trực thuộc Tổng cụng ty xi
măng Việt Nam với chức năng hoạt động trờn lĩnh vực kinh tế đối ngoại thụng qua
nhõn viờn trực tiếp. Là cụng ty xuất nhập khẩu nhưng hoạt động chủ yếu là nhập
khẩu.
2. Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh.
Lĩnh vực kinh doanh chớnh của cụng ty là xuất nhập khẩu chuyờn ngành xi
măng. Do đú nú sẽ tỏc động trực tiếp đến cỏc mặt hàng kinh doanh của cụng ty.
Cỏc mặt hàng chớnh mà cụng ty tiến hành xuất nhập khẩu là: Clinker, cỏc chủng
loại xi măng, vật tư, thiết bị phụ tựng và thiết bị toàn bộ cho ngành xi măng trong
nước.
+ Vật tư: Giấy krat, hạt nhựa PP dựng để sản xuất vỏ bao xi măng, gạch chịu
lửa, vữa chịu lửa để xõy lũ xi măng, thạch cao để pha cựng phụ gia và clinker
thành xi măng, sợi amiăng sản xuất tấm lợp.
+ Thiết bị phụ tựng: Cỏc loại thiết bị chuyờn dựng trong dõy chuyền sản
xuất xi măng, cỏc loại xe chuyờn dựng như xe ủi, xe xỳc, xe tải trọng lớn... và cỏc
phụ tựng thay thế trong dõy chuyền sản xuất.
+ Thiết bị toàn bộ cho cả nhà mỏy mới cụng suất 1,2 đến 1,4 triệu tấn/1 năm
chủ yếu phục vụ cho việc đầu tư và phỏt triển ngành xi măng hoặc thiết bị toàn bộ
để cải tạo mụi trường hoặc nõng cấp cụng suất của cỏc nhà mỏy xi măng.
Khỏc với cỏc cụng ty xuất nhập khẩu khỏc, cụng ty Xuất nhập khẩu xi măng
chuyờn nhập khẩu thiết bị vật tư phục vụ sản xuất trong ngành. Vỡ vậy từ đầu năm
cụng ty luụn nắm bắt đựơc nhu cầu về thiết bị vật tư toàn bộ cho cỏc đơn vị thành
viờn.
Cần lưu ý rằng: Do cụng ty ỏp dụng hai phương thức nhập khẩu là: nhập
khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thỏc, nờn cỏc mặt hàng nhập khẩu chớnh tạo nờn

doanh thu kinh doanh của cụng ty là mặt hàng: clinker, gạch chịu lửa, hạt nhựa
PP... , cũn đối với doanh thu từ hoạt động uỷ thỏc thỡ cụng ty chủ yếu nhập khẩu
cỏc thiết bị phụ tựng lẻ, đơn chiếc và dõy chuyền đồng bộ cho cỏc nhà mỏy xi
măng .
3. Thị trường kinh doanh.
Với chức năng nhập khẩu thiết bị phụ tựng, vật tư, clinker phục vụ cho dõy
chuyền sản xuất xi măng trong nước và nhập khẩu xi măng nhằm ổn định thị
trường. Do đú thị trường tiờu thụ hàng nhập khẩu của cụng ty là những đơn vị
trong ngành sản xuất xi măng như: Cụng ty xi măng Hoàng Thạch, Cụng ty bao bỡ
Bỉm Sơn, Cụng ty xi măng Hà Tiờn, Cụng ty xi măng Nghi Sơn, Cụng ty xi măng
Hoàng Mai, Cụng ty xi măng Bỳt sơn... cụng ty xuất nhập khẩu xi măng thực hiện
bỏn hàng tại cỏc cảng, kho đầu mối của cỏc nhà mỏy xi măng trong ngành. Cụng
ty ngày càng tạo dựng được uy tớn về chất lượng cũng như giỏ cả của cỏc mặt
hàng nhập khẩu trực tiếp, uỷ thỏc đối với cỏc cụng ty xi măng trong toàn quốc.
Về xuất khẩu, với xu hướng hội nhập ASEAN, hiện tại Tổng cụng ty xi
măngViệt Nam đó bắt đầu nghiờn cứu đến thị trường tiềm năng để tiến tới xuất
khẩu xi măng và Cụng ty xuất nhập khẩu xi măng sẽ là đầu mối trong việc xỳc tiến
thương mại và tiến hành xuất khẩu uỷ thỏc mặt hàng này.
IV. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN Lí HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CễNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU XI MĂNG
1. Đặc điểm tổ chức quản lý và phõn cấp quản lý.
Cụng ty xuất nhập khẩu xi măng VINACIMEX là đơn vị trực thuộc Tổng
cụng ty xi măng Việt Nam (VNCC) trong số 17 đơn vị trực thuộc Tổng cụng ty
như: Cụng ty xi măng Hải Phũng, Cụng ty xi măng Hoàng Thạch, Cụng ty xi măng
Bỳt Sơn, Cụng ty xi măng Bỉm Sơn, Cụng ty xi măng Hoàng Mai, Cụng ty xi
măng Hải Võn, Cụng ty xi măng Hà Tiờn... Cho nờn hoạt động kinh doanh hàng
nhập khẩu của cụng ty cũng theo sự chỉ đạo, hướng dẫn, điều hành của Tổng cụng
ty xi măng. Cụng ty hàng năm thực hiện nhập khẩu clinker, xi măng, vật tư, thiết bị
phụ tựng theo cỏc chỉ tiờu kế hoạch mà Tổng cụng ty xi măng Việt Nam giao cho.
VINACIMEX là một cụng ty tuy mới thành lập khụng lõu nhưng đó thực

hiện được cỏc quy chế về tổ chức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh về mọi
mặt được quỏn triệt theo chế độ quản lý và phỏp luật của Nhà nước hiện hành. Căn
cứ vào:
+ Đặc điểm sản xuất kinh doanh của cụng tỏc xuất nhập khẩu xi măng.
+ Phương ỏn tổ chức sản xuất kinh doanh của cụng ty.
+ Cỏc yờu cầu quản lý của nhà nước.
Hiện nay cụng ty cú trờn 65 cỏn bộ cụng nhõn viờn cú đầy đủ cỏc ngành
nghề chuyờn mụn, nhõn viờn được bố trớ tại văn phũng cụng ty gồm 5 phũng và 2
chi nhỏnh:
- Phũng tổng hợp
- Phũng kế toỏn tài chớnh
- Phũng thiết bị phụ tựng
- Phũng vật tư
- Phũng dự ỏn
- Chi nhỏnh cụng ty xuất nhập khẩu xi măng tại Hải Phũng
- Chi nhỏnh cụng ty xuất nhập khẩu xi măng tại Thành phố Hồ Chớ Minh
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CễNG TY ĐƯỢC THỂ HIỆN QUA SƠ ĐỒ SAU:
Giỏm đốc
Phú giỏm đốc 2
Phũng kế toỏn tài chớnh
Phũng tổng hợp
Phũng thiết bị phụ tựng
Phũng vật tư xi măng
Phũng dự ỏn
Chi nhỏnh tại Hải Phũng
Chi nhỏnh tại TPHCM
Phú giỏm đốc 1
Trong đú:
- Giỏm đốc cụng ty là đại diện phỏp nhõn của cụng ty điều hành hoạt động
kinh doanh của cụng ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trỏch nhiệm trước Tổng

giỏm đốc Tổng cụng ty xi măng Việt Nam và Hội Đồng Quản Trị Tổng cụng ty xi
măng Việt Nam về việc điều hành hoạt động của Cụng ty theo quy định của cấp
trờn và luật phỏp hiện hành của Nhà nước. Chịu trỏch nhiệm chỉ đạo trực tiếp cỏc
mặt chớnh sau: Cụng tỏc tổ chức cỏn bộ, cụng tỏc kế toỏn thống kờ tài chớnh,
cụng tỏc kế hoạch, cụng tỏc lao động tiền lương, cụng tỏc đầu tư phỏt triển cụng ty
và cỏc cụng tỏc nghiệp vụ khỏc theo chức năng nhiệm vụ của cụng ty .
- Hai phú giỏm đốc phụ trỏch cỏc lĩnh vực cụng tỏc phõn cụng và giỳp giỏm
đốc trong cụng tỏc quản lý.
+ Phú giỏm đốc 1 giỳp giỏm đốc chỉ đạo cỏc mặt cụng tỏc sau:
Cụng tỏc xuất nhập khẩu cuả phũng Xi măng - Clinker, phũng thiết bị - phụ
tựng ( trừ thiết bị toàn bộ)
Cụng tỏc hành chớnh, quản trị, đoàn thể và thi đua khen thưởng
Chỉ đạo việc giao nhận hàng hoỏ của cỏc chi nhỏnh
+ Phú giỏm đốc 2 giỳp Giỏm đốc chỉ đạo cỏc mặt cụng tỏc sau:
Cụng tỏc nhập khẩu thiết bị toàn bộ
Cụng tỏc đào tạo, kỷ luật, an toàn lao động
Chỉ đạo việc giao nhận hàng hoỏ của cỏc chi nhỏnh
- Phũng Tổng hợp : với chức năng Kế hoạch, Tổ chức hành chớnh , phũng
làm kế hoạch cho cỏc kỳ, cỏc năm, tham gia theo dừi thực hiện kế hoạch đề xuất
và tư võn cho Giỏm đốc cụng ty trong quỏ trỡnh thực hiện kế hoạch hoạt động
kinh doanh trong kỳ, chịu trỏch nhiệm trợ giỳp Giỏm đốc cụng ty làm cụng việc
quản lý tổ chức hành chớnh của cụng ty. Phũng tổng hợp gồm cú 10 người, với cơ
cấu gồm 1 trưởng phũng phụ trỏch chung , 1 phú phũng trợ giỳp cụng việc cho
trưởng phũng và cỏc nhõn viờn .

×