Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THÀNH PHẨM TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.19 KB, 25 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THÀNH PHẨM TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT .
I.Khái quát chung về kế toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh .
1.Khái niệm thành phẩm , tiêu thụ thành phẩm và ý nghĩa công tác bán
hàng .
1.1 Khái niệm thành phẩm : Là sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ
sản xuất do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến đã được
kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật được nhập kho hay giao trực tiếp cho
khách hàng .
1.2 Khái niệm tiêu thụ : Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá
trình sản xuất . Sản phẩm của doanh nghiệp được sản xuất đem bán để thực hiện
quá trình tái sản xuất gọi là tiêu thụ sản phẩm . Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực
hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm , hàng hoá thông qua quan hệ trao đổi .
1.3 ý nghĩa của công tác bán hàng : Qua tiêu thụ , sản phẩm chuyển từ hình
thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn . Có tiêu
thụ sản phẩm mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng , tăng nhanh vòng quay
vốn , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn . Đồng thời thoả mãn phần nào nhu cầu tiêu
dùng của xã hội .
2. Các phương pháp xác định trị giá vốn thực tế của thành phẩm
2.1Khái niệm : Giá vốn hàng bán là giá gốc của sản phẩm hàng hoá , lao vụ
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ . Đối với thành phẩm tiêu thụ đó là giá công xưởng .
2.2 Các phương pháp tính giá trị thực tế của thành phẩm tiêu thụ: Kế toán
cần phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về cách sử dụng giá trong
kế toán thành phẩm , hàng tồn kho và các điều kiện khác để lựa chọn một trong
những phương pháp tính giá vốn hàng bán sau :
- Phương pháp giá hạch toán: theo phương pháp này việc thành phẩm hàng
hóa tiêu thụ trong kỳ biến động được phản ánh theo giá hạch toán, cuối kỳ sẽ tiến
hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế của Giá hạch toán của Hệ số giá


thành phẩm tiêu = thành phẩm tiêu x thành phẩm
thụ trong kỳ thụ trong kỳ
Trong đó:
Hệ số giá Giá thực tế của TP tồn kho đầu kì và nhập kho trong kỳ
thành phẩm Giá hạch toán của TP tồn kho đầu kì và nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá thành nhập kho thống
nhất do doanh nghiệp qui định trong một kỳ kế toán. Tuỳ theo yêu cầu quản lý và
khả năng thanh toán mà có thể tính theo từng nhóm, từng loại hoặc từng thứ sản
phẩm tiêu thụ. Việc sử dụng phương pháp này giúp đơn giản cho công tác kế toán
trong các doanh nghiệp có nghiệp vụ thay đổi liên tục mà kế toán vẫn thực hiện
được nhiệm vụ giám đốc bằng đồng tiền một cách thường xuyên.
- Phương pháp giá thực tế đơn vị bình quân:
+ Phương pháp thực tế đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá vốn của thành = Số lượng thành x Giá đơn vị bình quân
phẩm tiêu thụ phẩm tiêu thụ cả kỳ dự trữ
Trong đó:
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế TP tồn đầykỳ và nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ Số lượng TP tồn đầykỳ và nhập trong kỳ
+ Phương pháp giá thực tế đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phương
pháp này, sau mỗi lần nhập kho thành phẩm, kế toán phải tính lại giá đơn vị bình
quân, từ đó căn cứ vào số lượng sản phẩm tiêu thụ và giá bình quân vừa tính ta xác
định được giá thực tế của sản phẩm tiêu thụ, ưu điểm của phương pháp này là giá
cả bảo đảm tương đối chính xác song việc tính toán là rất phức tạp.
+ Phương pháp giá thực tế bình quân cuối kỳ trước (bình quân đầu kỳ dự
trữ): Theo phương pháp này để tính giá thực tế của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ kế
toán chỉ việc lấy số lượng tiêu thụ nhân với giá thực tế đơn vị bình quân cuối kỳ
trước. Ưu điểm của nó là phản ánh kịp thời giá vốn của hàng tiêu thụ, tuy nhiên độ
chính xác không cao.
- Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này,
giả thiết số thành phẩm nào nhập trước thì xuất trước, xuất hệ số nhập trước mơí

đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
- Phương pháp giá thực tế nhập sau, xuất trước : Theo phương pháp này, kế
toán giả định về mặt giá trị sản phẩm nào nhập sau sẽ xuất trước, xuất hết thứ nhập
sau mới đến nhập trước. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
- Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, dựa vào cơ sở
thực tế xuất sản phẩm nào thì tính toán theo giá thực tế đích danh của sản phẩm đó.
Rất được phổ biến trong việc kinh doanh vàng bạc, đá quý, theo lô hàng, những
sản phẩm hàng hoá có giá trị đơn vị cao. Phương pháp này phản ánh chính xác trị
giá từng lô hàng xuất nhưng đòi hỏi thủ kho phải nắm chi tiết từng lô hàng.
- Phương pháp giá vốn hàng tiêu thụ xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối
kỳ trên cơ sở giá nhập thực tế lần cuối cùng: Theo phương pháp này đến cuối kỳ
hạch toán tiến hành kiểm kê số lượng thành phẩm tồn kho, sau đó tính trị giá thực
tế thành phẩm tồn cuối kỳ theo đơn giá thực tế nhập kho lần cuối cùng trong kỳ đó.
Giá vốn TP = Giá trị TP + Giá trị TP nhập - Giá trị TP tồn của
tiêu thụ tồn kho đầu kì kho trong kì lần nhập cuối cùng
Với:
Giá trị TP tồn = Số lượng TP x Giá đơn vị thực tế
kho cuối kỳ tồn kho cuối kì của lần nhập cuối cùng
Ưu điểm của phương pháp này là nhanh chóng nhưng độ chính xác
không cao.Mặc dù phương pháp đánh giá hàng tồn kho là rất phù hợp với chuẩn
mực kế toán quốc tế qui đinh nhưng tính chính xác trong việc đánh giá cũng không
hoàn toàn là đúng. Mỗi một phương pháp đều đã được thừa nhận và có thể có
những lý do để ủng hộ cho việc sử dụng nó. Trong nền kinh tế thị trường vấn đề
lạm phát, cạnh tranh… là điềukhó có thể dự đoán chính xác và không thể tránh
khỏi, mà phương pháp tính giá vốn của hàng xuất kho thường có những ảnh hưởng
cụ thể trên các báo cáo tài chính. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần phải lựa chọn
cho mình một phương pháp xác định giá vốn hàng bán thích hợp, sao cho có lợi
nhất mà vẫn phản ánh đúng thực chất trị giá hàng tồn kho của doanh nghiệp .
3. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
3.1 Doanh thu bán hàng : Là giá trị của sản phẩm , hàng hoá , lao vụ , dịch vụ

mà doanh nghiệp đã bán , đã cung cấp cho khách hàng . Giá trị của hàng bán được
thoả thuận ghi trong hợp đồng kinh tế về mua bán và cung cấp sản phẩm , hàng hoá
, được ghi trên hoá đơn bán hàng , hoặc ghi trên các chứng từ khác có liên quan tới
việc bán hàng , hoặc là sự thoả thuận về giá bán hàng giữa người mua và người
bán. Doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận tất cả các điều kiện sau được thoả mãn :
-Doanh nghiệp đã trao toàn bộ cho người mua phần lớn rủi ro cũng như lợi
ích của việc sở hữu tài sản đó .
-Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý tài sản như là người sở hữu
tài sản đó và không còn nắm giữ các quyền điều khiển có hiệu lực đối với tài sản đó
-Giá trị của khoản doanh thu xác định một cách chắc chắn .
-Tương đối chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ
giao dịch đó .
-Chi phí phát sinh và sẽ phát sinh trong giao dịch đó được xác định một cách
chắc chắn .
3.2 Các khoản giảm trừ doanh thu : Nhìn lại trong cơ chế kế hoạch hoá tập
trung , vai trò của tiêu thụ trong nền kinh tế quốc dân chỉ là khâu phân phối sản
phẩm hàng hoá với một khung giá quy định của nhà nước theo tiêu chuẩn nhất định
. Điều này làm cho sản xuất khó phát triển . Cơ chế thị trường với các quy luật kinh
tế được thể hiện rõ ràng thì bán hàng với các phương thức tiêu thụ đã thực sự trở
thành một nghệ thuật . Nó đòi hỏi nhà cung cấp cần có trình độ nhận thức về lý
luận cũng như thực tiễn phải mềm dẻo khôn khéo để thu hút khách hàng, đồng thời
xuất hiện các chính sách về chiết khấu , giảm giá để tăng sức hấp dẫn với khách
hàng . Đây cũng chính là nét đặc trưng của nền kinh tế thị trường .
- Chiết khấu bán hàng: Là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên số doanh
thu bán hàng .
- Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ được chấp nhận một cách đặc biệt
trên giá thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất , không đúng quy cách , thời hạn
đã quy định trong hợp đồng kinh tế .
- Hàng bán bị trả lại : Là trị giá tính trên giá thanh toán của số sản phẩm ,
hàng hoá doanh nghiệp đã tiêu thụ , bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều

khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất , sai quy cách
chủng loại .
3.3 Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu được : Là số doanh thu
còn lại sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu , giảm giá hàng bán , doanh thu hàng
thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ thanh toán .
4. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán .
Hiện nay các doanh nghiệp sản suất thường sử dụng một số phương thức
tiêu thụ chủ yếu sau:
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp : Là phương thức giao hàng cho người mua
trực tiếp tại kho của doanh nghiệp . Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được
chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này . Người
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng nguời bán đã giao .
- Phương thức chuyển giao hợp đồng : Theo phương thức này , người
bán sẽ chịu trách nhiệm chuyển hàng đến để bàn giao cho người mua theo địa điểm
quy định , hàng chuyển đi vẫn thuộc sở hữu của người bán , chỉ khi nào nguời
mua chấp nhận mới được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu
về số hàng này .
- Phương thức tiêu thụ ký gửi , đại lý : Theo phương thức này , doanh nghiệp
xuất kho hàng gửi đi bán cho khách hàng theo hoạp đồng đã ký kết giữa hai bên .
Khi hàng xuất kho gửi bán thì hàng chưa được xác định là tiêu thụ .
- Phương thức bán hàng trả góp : Bán hàng trả góp là việc bán hàng thu tiền
nhiều lần . Sản phẩm hàng hoá khi giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ và
người bán ghi nhận là doanh thu
- Phương thức xuất sản phẩm trả lương , thưởng cho công nhân viên , chào
hàng , giới thiệu sản phẩm : Phương thức này thường xuất hiện nhiều trong cơ chế
tập trung trước kia , song hiện nay cũng không phải là hiếm , nhất là trong các
chiến lược Marketing sản phẩm của doanh nghiệp . Sản phẩm xuất kho được coi là
tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu về sản phẩm đó .
- Phương thức hàng đổi hàng : Để thuận lợi cho hoạt động sãút kinh doanh
đồng thời giải quyết lượng hàng tồn kho , nhiều doanh nghiệp đã thực hiện việc

trao đổi sản phẩm hàng hoá của mình để nhận các loại sản phảam khác . Sản phẩm
khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị xác định
doanh thu .
5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm , bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh
- Phản ánh kịp thời và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: mức bán ra
và doanh thu . Quan trọng nhất là chỉ tiêu lãi thuần .
- Phản ánh kịp thời và chi tiết hàng hoá ở tất cả các trạng thái : hàng đi
đường, hàng trong kho , hàng gia công chế biến , hàng gửi đại lý ... nhắm đảm bảo
an toàn hàng hoá ở hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị .
-Phản ánh chính xác , kịp thời doanh thu bán hàng và doanh thu thuần để xác
định kết quả kinh doanh , đôn đốc kiểm tra để đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán
hàng tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp pháp .
-Phản ánh và đôn đốc thực hiện kết quả kinh doanh , cung cấp số liệu lập
quyết toán đầy đủ kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như
nghĩa vụ đối với Nhà nước .
6. Nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh và nội dung kết quả kinh
doanh
6.1 Khái niệm : Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định
biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và bất thường.
6.2 Nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh : Theo quy định của chế độ kế
toán hiện hành nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh cuả từng loại hoạt động như
sau
- Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh : Là số chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng thuần với giá vốn hàng đã bán , chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp .
- Kết quả hoạt động tài chính : Là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài

chính với chi hoạt động tài chính
- Kết quả hoạt động bất thường : Là số chênh lệch giữa doanh thu bất thường
với chi phí bất thường
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần được tổ chức phân biệt và xác
định riêng cho từng loại hoạt động , thậm chí cho từng ngành hàng , từng loại sản
phẩm , lao vụ .
II. Kế toán chi tiết thành phẩm
1 Các chứng từ kế toán chi tiết thành phẩm sử dụng
- Hoá đơn giá trị gia tăng :Chỉ áp dụng cho doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ , khi lập hoá đơn doanh nghiệp phải ghi đủ các yếu
tố: Giá bán chưa có thuế, các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có),thuế
giá trị gia tăng , tổng giá thanh toán .
- Hoá đơn bán hàng : Dùng cho doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt . Khi lập hoá đơn , doanh
nghiệp phải ghi đủ các yếu tố : giá bán (gồm cả thuế ) , các khoản phụ thu và phí
tính ngoài giá bán
- Hoá đơn tự in hoặc các chứng từ đặc thù : Với các chứng từ tự in thì phải
được cơ quan có thẩm quyền cho phép , đối với chứng từ đặc thù giá ghi trên
chứng từ là giá đã có thuế giá trị gia tăng .
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ : Được sử dụng khi doanh nghiệp trực tiếp
bán lẻ hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lập
hoá đơn bán hàng .
-Ngoài ra còn có các chứng từ trả tiền , trả hàng .
2 Kế toán chi tiết thành phẩm: Được thực hiện đồng thời ở kho và phòng
kế toán . Có thể kế toán chi tiết thành phẩm theo một trong 3 phương pháp sau:
a. Phương pháp ghi thẻ song song .
* Ở kho : Việc ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn kho thành phẩm do thủ kho
tiến hành ghi vào thẻ kho . Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ đã được phân loại
cho từng thứ thành phẩm cho phòng kế toán .
* Ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng sổ (thẻ) , kế toán chi tiết thành phẩm đã

ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng . Cơ sở
để ghi sổ là các chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã kiểm tra , hoàn
chỉnh đầy đủ . Cuối tháng , kế toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết với
thẻ kho , đồng thời kế toán phải tổng hợp số liệu từ sổ hoặc thẻ chi tiết để lập bảng
kê tổng hợp về nhập – xuất – tồn kho thành phẩm phục vụ cho việc đối chiếu giữa
chi tiết với kế toán tổng hợp . Được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ 1: KẾ TOÁN CHI TIẾT THÀNH PHẨM THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ
SONG SONG
Thẻ kho
Ghi chú : Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu luân chuyển
Ghi cuối tháng
Ưu điểm : Đơn giản , dễ làm . dễ kiểm tra đối chiếu
Nhược điểm : Có sự ghi chép trùng lặp về việc ghi chép , lãng phí lao động
trong công tác hạch toán
b. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển :
* Ở kho : Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho
như phương pháp thẻ song song .
* Ở phòng kế toán : Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển đêt ghi chép tình
hình nhập- xuất- tồn kho của từng loại thành phẩm theo hai chỉ tiêu : số lượng và
giá trị ở từng kho dùng cho cả năm , mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng , để
có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển kế toán lập các bảng kê nhập và bảng
kê xuất . cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân
chuyển , thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp .
Sơ đồ 2 : KẾ TOÁN CHI TIẾT THÀNH PHẨM THEO PHƯƠNG PHÁP
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng tổng hợp-xuất -tồn kho

×