Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.89 KB, 30 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở
CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI
2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH
QUẢN LÝ Ở CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI
2.1.1 lịch sử hình thành và phát triển ở công ty Da Giầy Hà Nội
Tên công ty: Công ty Da Giầy Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: HANSHOES (Hanoi leather and shoes company )
Trụ sở chính: Số 409 đường Nguyễn Tam Trinh - Phường Mai Động -
Quận Hai Bà Trưng Hà Nội.
ĐIện thoạI: 04. 8625097- 8621254
Fax: (84-4). 8624811
Thành lập năm 1992 theo quyết định số 338/CNN -TCLĐ ngày
17/12/1992 của Bộ trưỏng Bộ Công Nghiệp.
Công ty Da Giầy Hà Nội là một doanh nghiệp thành viên hạch toán độc
lập của Tổng Công ty Da Giầy Việt Nam. Công ty là doanh nghiệp Nhà nước
sản xuất kinh doanh các sản phẩm da thuộc, các sản phẩm chế biến từ da và
giả da, giầy các loại, vật tư, máy móc thiết bị và hoá chất phục vụ nghành Da
Giầy.
Từ khi thành lập công ty đã trải qua rất nhiều giai đoạn phát triển gắn
liền với sự phát triển và chuyển đổi cơ chế của đất nước:
Từ năm 1912 - 1954: Một nhà tư bản đã đầu tư vào ngành thuộc da và
thành lập “Công ty da Đông Dương”, một công ty lớn nhất thời đó. Công ty
hoạt động dưới cơ chế quản lý TBCN.Mục tiêu chính là khai thác các điều
kiện về tàI nguyên và lao động Việt Nam, nhiệm vụ sản xuất thời kỳ này là
phục vụ cho chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp.
Từ năm 1954-1987 : Công ty thuộc da Đông Dương nhượng lại cho
Việt Nam và lấy tên là “Công ty thuộc da Việt Nam” năm 1987 đổi tên thành
“ Nhà máy da Thuỵ Khuê “ trực thuộc công ty tạp phẩm của Bộ Công Nghiệp
nhẹ.


Từ 1992- Nay : Tháng 12/1992 “ Nhà máy Da Thuỵ Khuê “được đổi
tên thành “ Công ty Da Giầy Thuỵ Khuê Hà Nội “ theo quuyết định số
1310/CNN-TCLĐ ngày 17/1/2/1992 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp nhẹ
kèm theo điều lệ Công ty.
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Theo quyết định số 338/CNN-TCLĐ ngày 24/9/1993 của Bộ trưởng Bộ
Công Nghiệp nhẹ ra quyết định thành lập lại công ty lấy tên doanh nghiệp là
công ty Da Giầy Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: KALEXIM ( Hano Leather and Footware
Company)
Hiện nay tên giao dịch quốc tế của Công ty được đổi thành:
HANSHOES (Hanoi Leather and Shoes Company).
Tháng 6/1996 Công ty trở thành thành viên của tổng Công ty Da Giầy
Việt Nam. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất năm 1994 Công ty đã đưa một dây
truyền thuộc da hoàn chỉnh và một số thiết bị nhập từ Italia vào lắp đặt. Ngoài
lĩnh vực thuộc da năm 1998 Công ty còn đưa vào một dây truyền sản xuất
giầy vải vào lắp đặt để sản xuất và xuất khẩu.Với sự cố gắng trong nhiều năm
công ty đã đạt được kết quả như sau:
STT Chỉ tiêu ĐVT 2000 2001 2002
1 Giá trị tổng sản lượng Tr.đ 18443 22567 42787
2 Doanh thu 1000đ 24283226 28505379 50370853
3 Nộp ngân sách Tr.đ 850 1120 1882
4 lợi nhuận thực 1000đ 53152 153312 110356
5 Vốn kinh doanh 1000đ 43204661 50678343 66815764
6 Vốn cố định - 33654600 28782983 40161388
7 Vốn lưu động - 9550061 21895359 26654376
8 Thu nhập bình quân CNV Ng.đ 600 650 720
 Quy trình công nghệ:
Quy trình công ghệ giày da, giày vải nguyên vật liệu chính để sản xuất

là da mềm đã thuộc, đế...đối với giày da và vải, đế, mút...đối với giày
vải.
Thời gian đưa nguyên vật liệu vào sản xuất rất nhanh có thể nhập kho
hàng ngày.
2
Vải
Chặt mảnh
May
Cao su
Cách luyện
Chuẩn bị gò
Gò ráp
Hấp
Cắt riềm, dán kín, xỏ dây
Hoàn tất sản phẩm
Sản phẩm giày
Kiểm nghiệm
Nhập kho
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 9: Quy trình công nghệ giày vải
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2.1.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và sản xuất của
công ty
Là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, trực thuộc
Tổng Công ty Da Giầy Việt Nam. Công ty Da Giầy Hà Nội có bộ máy quản
lý theo mô hình trực tuyến chức năng. Ban giám đốc trực tiếp diều hành quản
lý. Bên cạnh đó Công ty còn tnực hiện cơ chế khoán đến từng xí nghiệp. Các
giám đốc xí nghiệp phải tự đôn đốc công nhân trong quá trình sản xuất. Với
tổng số 1000 cán bộ công nhân viên trong đó số nhân viên quản lý là 81

người, bộ máy quản lý của công ty được bố trí như sau:
- Ban giám đốc gồm một giám đốc và hai phó giám đốc.
- Giám đốc điều hành chung cả Công ty và trực tiếp điều hành các bộ
phận sau:
+ Phòng kinh doanh.
+ Phòng tổ chức.
+ Phòng xuất khẩu.
+ Phòng tài chính kế toán.
+ Xưởng cơ điện.
+ Liên doanh Hà Việt - Tungsing.
- Phó giám đốc kinh tế: Là người được uỷ quyền đầy đủ để điều hành
công ty khi giám đốc đi vắng từ một ngày trở lên.
Phó giám đốc kinh tế trực tiếp điều hành các bộ phận sau:
+ Phòng kế hoạch.
+ văn phòng Công ty.
+ Xí nghiệp giày da.
- Phó giám đốc kỹ thuật: chủ động chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và phương
án hoạt động cho các bộ phận, lĩnh vực mà mình phụ trách. Phó gián đốc kỹ
thuật là người trực tiếp điều hành các bộ phận sau:
+ Trung tâm kỹ thuật mẫu.
+ Phòng ISO.
+ Xí nghiệp giày vải.
+ Xí nghiệp cao su.
-Trợ lý giám đốc : Có chức năng thư ký tổng hợp, văn thư liên lạc và
tham mưu cho giám đốc.
- Phòng tài chính kế toán có chức năng phân tích, dự báo, lên các kế
hoạch, giúp lãnh đạo công ty hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh. Báo cáo
tình hình tài chính với các cơ quan chức năng của nhà nước. Xác định nhu cầu
về vốn tình hình hiện có và sự biến động của các loại tài sản trong Công ty
- Phòng kinh doanh tổng hợp có chức năng: Phục vụ cho sản xuất kinh

doanh trực tiếp của Công ty. Phòng thực hiện việc xây dựng kế hoạch, tổ chức
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
chỉ đạo việc thực hiện, tìm kiếm và đảm bảo các yếu tố đầu vào theo phân cấp
của Công ty kịp thời và hiệu quả cho các nhu cầu nội bộ của Công ty.
- Với bộ máy quản lý sản xuất như vậy, trong thời gian qua Công ty đã tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Doanh thu không ngừng
tăng lên qua các năm, thực hiện nghiã vụ nộp ngân sách nhà nước và đời sống
cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập trong Tổng Công ty Da Giầy
Việt Nam. Hình thức kế toán của Công ty là nửa tập trung nửa phân tán. Công
việc kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh ở các bộ phận trực thuộc do
phòng kế toán ở bộ phận đó thực hiện rồi dịnh kỳ tổng hợp số liệu gửi về
phòng kế toán công ty lập báo cáo tài chính.
Các bộ phận trực thuộc của Công ty đề có phòng kế toán riêng nhưng
theo dõi những phần hành kế toán chủ chốt ở bộ phận trực thuộc. Cuối kỳ lập
báo cáo tổng hợp gửi về phòng kế toán Công ty.
Theo biên chế phòng kế toán có 8 người:
- Trưởng phòng kế toán có nhiệm vụ điều hành bộ máy kế toán, thực thi
theo đúng chế độ chính sách, hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các hoạt động
của các nhân viên kế toán ở bộ phận trực thuộc cũng như công ty.
- Phó phòng phụ trách tài chính: Thực hiện các nghiệp vụ về tài chính
của công ty và các xí nghiệp trực thuộc.
- Phó phòng kế toán: Thực hiên công tác kế toán tổng hợp, lập báo cáo
tài chính đồng thời theo dõi mảng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán TSCĐ, nguyên vật liệu: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và
tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu.
- Kế toán thanh toán: theo dõi chi tiết thanh toán với người bán, thanh
toán tiền lương, bảo hiểm xã hội cho công hân viên. Đồng thời theo dõi tình

hình thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm và theo dõi công nợ: Theo dõi chi tiết tình
hình tiêu thụ và các khoản thanh toán với người bán và người mua.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ quỹ tiền mặt, thu chi tiền mặt.
Dưới các xí nghiệp có các nhân viên kế toán của xí nghiệp.
5
GIÁM ĐỐC
PHÓGIÁM ĐỐC PHÓGIÁM ĐỐC
PHÒNGISOTRUNG TÂM KT MẪU PHÒNG KINH DOANHPHÒNG XNK
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁNPHÒNG TỔ CHỨC VĂN PHÒNG PHÒNG KẾ HOẠCH
XNGIÀY VẢI XNCAO SU XƯỞNGCƠ ĐIỆN
XNGIÀY DA
LIÊN DOANHHÀ VIỆT- TUNGSHING
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 2: bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Da Giầy Hà Nội
6
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ PHÒNG PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TSCĐVÀ NVLKẾ TOÁN THANH TOÁNKẾ TOÁN TP,TTTP & THEO DÕI CÔNG NỢTHỦQUỸ
KẾ TOÁN CÁC XÍ NGHIỆP
PHÓ PHÒNG PHỤTRÁCH TÀI CHÍNH
NHÂN VIÊN TÀI CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 10: tổ chức bộ máy kế toán.
Căn cứ vào quy mô đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất, trình độ
nghiệp vụ của nhân viên kế toán, Công ty Da Giầy Hà Nội tổ chức ghi sổ kế
toán theo hình thức Nhật ký chứng từ với hệ thống sổ bao gồm: NKCT số
1,2,4,5,7,8,10 ;bảng kê số: 1,2,3,5,11; bảng phân bổ số 1,2,3 và sổ cái các TK
liên quan

- Công ty đang hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên và .đánh giá vật tư, hàng hoá thành phẩm theo phương pháp bình quân
gia quyền.
Trình tự ghi sổ theo sơ đồ sau:
7
CHỨNG TỪ GỐC
BẢNG KÊSỐ 5 ,8, 11
NKCT SỐ 8
SỔ C.TIẾT TK 632, 155, 511, 641.. .
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾTSỔ CÁI CÁC TK632, 641, 642.. .
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 11: Trình tự ghi sổ của đơn vị
2.2 KẾ TOÁN THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI.
2.2.1 Đặc điểm thành phẩm và tổ chức quản lý thành phẩm ở công
ty Da Giầy Hà Nội.
@ Đặc điểm và phân loại thành phẩm
Hiện nay Công ty dang sản xuất 4 nhóm mặt hàng chính là da thuộc,
keo CN, giầy da và giầy vải. Trong đó keo CN và da thuộc là hai mặt hàng
truyền thống của Công ty. Da thuộc do phân xưởng da sản xuất, một phần bán
ra ngoài, phần còn lại chuyển sang xí nghiệp giày để sản xuất giày. Giày vải
và giày da do xí nghiệp giày vải và giày da sản xuất. Tuy đây là hai mặt hàng
mới nhưng đã nhanh chóng đứng vững trên thị trường trở thành sản phẩm
chính của Công ty.
Do yêu cầu của khách hàng và kết cấu thành phẩm của Công ty nên
thành phẩm của công ty được chia thành nhiều loại có quy cách đặc tính khác
nhau:
- Da mềm: Dùng làm dây curoa, băng truyền, đơn vị sản phẩm là bia.
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Da cứng: Dùng làm nguyên liệu sản xuất ra dụng cụ thể thao, dây
đai, thang cao su và phụ liệu cho sản xuất giầy đơn vị sản phẩm là
kg.
- Giày vải: Phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu. Giày vải bao gồm
nhiều loại: Giày Lifung TE, giày Ba ta, GN 47, giày HH 13.. .
- Giày da: Gồm hai loại chủ yếu là giày da nữ và giày da nam mỗi
loại được chia làm nhiều kích cỡ khác nhau.
@ Tổ chức quản lý thành phẩm.
Để quản lý chặt chẽ thành phẩm cả về mặt số lượng và chất lượng công
tác được thực hiện chủ yếu ở hai bộ phận đó là phòng kế toán và kho thành
phẩm. Ngoài ra còn có một số phòng ban chức năng khác có liên quan như
phòng kinh doanh, phòng kế hoạch, đội bảo vệ.. .
- Kho thành phẩm: Là nơi tiếp nhận thành phẩm từ sản xuất chuẩn bị cho lưu
thông, đây là nơi mà số lượng thành phẩm dễ bị sai lệch. Vì vậy thủ kho phải
xắp xếp thứ tự từng loại thành phẩm để khi nhập cũng như khi xuất không
gây khó khăn. Đồng thời phải có sổ ghi chép kiểm tra số lượng thành phẩm
nhập xuất từ đó tính ra số tồn cuối ngày cho từng loại thành phẩm. Cuối tháng
phải tiến hành đối chiếu kiểm kê giữa kho và phòng kế toán đảm bảo tính hợp
lý của công việc.
- Phòng kế toán: Phải thường xuyên kiểm tra giám sát số thành phẩm nhập,
xuất, tồn hàng ngày để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất được chính xác, cung
cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo. Kế toán phải theo dõi thành phẩm cả về
mặt hiện vật và giá trị, xác định mức biến động về mặt giá trị cho từng loại
thành phẩm. Hơn nữa phải đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc ghi chép ở kho để
có thông tin kịp thời và hoàn thành chức năng kiểm tra giám sát của kế toán.
@ Đánh giá thành phẩm.
Thành phẩm là một bộ phận của tài sản lưu động do đó để có thể giám
sát được tình hình luân chuyển vốn lưu động nói chung và vốn thành phẩm
nói riêng thì cần phải xác định giá trị của thành phẩm bằng các phương pháp
đánh giá thành phẩm.

Hiện nay ở công ty Da Giầy Hà Nội, thành phẩm được phản ánh theo
một giá duy nhất là giá thực tế.
Đối với giá thực tế của thành phẩm nhập kho kế toán căn cứ vào giá
thành thực tế của từng loại thành phẩm. Cuối tháng bộ phận tập hợp chi phí
và tính giá thành sản xuất căn cứ vào sản lượng thực tế của từng loại thành
phẩm và tính gía thành công xưởng cho từng loại, sau đó bộ phận tính giá
thành chuyển số liệu này cho phòng kế toán.
Đối với giá thực tế thành phẩm xuất kho Công ty áp dụng giá thực tế
xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
9
Phiếu nhập kho
Thống kê phân xưởng (liên 1) Phòng kinh doanh (liên 3 ) Thủ kho(liên 2) Kế toánthành phẩm
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2.2.2 kế toán chi tiết thành phẩm.
@ Thủ tục lập và luân chuyển chứng từ.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được phản ánh vào chứng từ kế
toán kịp thời và đầy đủ Kế toán chi tiết thành phẩm cần lập chứng từ để theo
dõi sự biến động và tình hình hiện có của thành phẩm. Đây là khâu ban đầu
của hạch toán thành phẩm.
Kế toán chi tiết thành phẩm ở Công ty sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu kiểm nghiệm nhập kho.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Hoá đơn GTGT.
- Biên bản kiểm kê thành phẩm.
- Phiếu xuất kho gửi đại lý.
 Thủ tục nhập kho thành phẩm.
Hiện nay thành phẩm của Công ty được nhập từ hai nguồn đó là nhập
kho từ sản xuất và nhập kho đại lý do khách hàng trả lại.
- Đối với nhập kho từ sản xuất: Trước khi nhập kho toàn bộ thành phẩm đều

phải qua một bước kiểm nghiệm do bộ phận kiểm nghiệm thực hiện. Bộ phận
này sẽ lập phiếu kiểm nghiệm nhập kho bộ phận kiểm nghiệm kiểm nghiệm
ngày sản xuất, loại sản phẩm, quy cách và số lượng thành phẩm nhập kho.
Sau khi có phiếu kiểm nghiệm nhập kho, số lượng hàng nhập kho sẽ
được ghi vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho do thống kê phân xưởng lập
thành 3 liên và dính liền với phiếu kiểm nghiệm nhập kho. Nhập kho xong thủ
kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho vào và cùng với người nhập ký vào phiếu
nhập kho.
Sơ đồ 12: luân chuyển chứng từ nhập kho.
Đối với nhập kho do đại lý, khách hàng trả lại cũng dùng phiếu nhập
kho tương tự.
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Phiếu nhập kho thành phẩm có mẫu như sau.
Đơn vị: Công ty Da Giầy Hà Nội. Mẫu số 01 - VT
Địa chỉ: 409 Nguyễn Tam Trinh. Theo QĐ 1141 –TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 5 năm 1995
của Bộ Tài Chính
PHIẾU NHẬP KHO Số: 29
Ngày 06/01/2002
Nợ: :.. ..... . ... ... ...
Có:.. ..... . ... ... ...
Họ tên người giao hàng:Xí nghiệp Giày
Theo phiếu kiểm nghiệm NK ngày5/2/2002
Xuất tại kho: Thành phẩm
S
TT
Tên nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất (v.tư, sp,hh )


số
ĐVT Số lượng Đơ
n
giá
Thành
tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1
1
Giầy Footech Đôi 10200 10200
Cộng 10200 10200
Nhập ngày 6/01/2002
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho

 Thủ tục xuất kho:
Thành phẩm của Công ty chủ yếu được xuất dùng phục vụ cho nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng của xã hội, ngoài ra còn phục vụ cho nội bộ. Để phù
hợp với nội dung này khi xuất kho kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu xuất kho nội bộ.
- Phiếu xuất kho gửi đại lý.
11
Phiếu nhập kho

Phòng kinh doanh ( liên 1) Người nhận( liên 3) Thủ kho(liên 2) Kế toánthành phẩm
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Khi khách hàng đến mua hàng phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn giá trị
gia tăng và phiếu xuất kho.
Sơđồ 13: Luân chuyển chứng từ nhập kho
Biểu đồ 2:
Phiếu xuất kho có mẫu như sau:
Đơn vị: Công ty Da Giầy Hà Nội. Mẫu số 01 - VT
Địa chỉ: 409 Nguyễn Tam Trinh. Theo QĐ 1141 –TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 5 năm 1995
của Bộ Tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO Số: 29
Nợ: :.. ..... . ... ...
Có:.. ..... . ... ...
Ngày 06/02/2002
Họ tên người nhận hàng: Công ty TNHH An Phú
Lý do xuất: Bán hàng
Xuất tại kho: Thành phẩm
STT
Tên nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất (v.tư, sp,hh )
Mã số ĐVT
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo chứng
từ

Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Giầy Footech Đôi 3000 3000
Cộng 3000 3000
Phụ trách bộ Phụ trách Người nhận Thủ
kho
phận sử dụng phận tiêu dùng
12

×