Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU XI MĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.44 KB, 30 trang )

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU XI MĂNG (VINACIMEX)
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
Tên gọi: Công ty xuất nhập khẩu xi măng
Tên giao dịch quốc tế: VINACIMEX ( Vietnam national Cement Trading
Company)
Công ty có trụ sở giao dịch tại 228 Lê Duẩn- Quận Đống Đa - Hà Nội
1. Quá trình hình thành:
Công ty xuất nhập khẩu xi măng tiền thân là phòng xuất nhập khẩu của
Tổng công ty xi măng Việt Nam. Nhưng do yêu cầu ngày càng cao của việc mở
rộng quan hệ với các nước trên thế giới, do nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hoá và hiện đại hoá trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào công nghệ
sản xuất xi măng và việc xây dựng thêm ngày càng nhiều nhà máy xi măng ở
nước ta, nên Đảng và Nhà nước đã ra quyết định thành lập Công ty xuất nhập
khẩu xi măng dựa trên những căn cứ sau:
+ Nghị định số 59/HĐBT ngày 14/4/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
chính phủ) quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức quản lý hoạt
độngkinh doanh xuất nhập khẩu xi măng. Nghị định số 64/HĐBT ngày
10/06/1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định về chế độ và tổ chức quản lý hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Công văn thoả thuận số 1367/BNgT - TCCB ngày 14/03/1988 của Bộ
ngoại thương đăng ký để Tổng công ty xi măng được kinh doanh xuất nhập khẩu
trực tiếp.
+ Quyết định số 692/BXD - TCCB ngày 31/11/1990 và quyết định số
025A/BXD - TCLĐ ngày 12/2/1993 của Bộ xây dựng về việc thành lập lại doanh
nghiệp Nhà nước theo quyết định 588/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ
trưởng Bộ xây dựng quyết định thành lập công ty xuất nhập khẩu xi măng trực
thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam. Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày
01/01/1991.
Đầu năm 1991, khi mới thành lập Công ty xuất nhập khẩu xi măng gồm 18
cán bộ công nhân viên. Những cán bộ này được điều động từ các phòng của cơ


quan Tổng công ty xi măng và các cán bộ của Bộ Thương mại chuyển về.
Công ty xuất nhập khẩu xi măng là một đơn vị kinh tế quốc doanh hach toán
kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng theo mẫu quy định.
Công ty có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam.
Để tạo điều kiện cho hoạt động của Công ty trên địa bàn cả nước, ngày
15/3/1991 Bộ xây dựng đã có quyết định số 154/TCLĐ thành lập chi nhánh công
ty Xuất nhập khẩu xi măng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 14/7/1993 đại diện
công ty tại Hải phòng được thành lập theo quyết định sô 33/BXD - TCLĐ. Đến
ngày 25/12/1997 theo quyết định số 469/XMVN - TCLĐ nâng cấp thành chi
nhánh tại Hải Phòng. Hiện nay, công ty có hai chi nhánh đặt tại Hải phòng (số 48
đường Trần Phú, Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng) và Thành Phố Hồ Chí
Minh (số 19 Hồ Tùng Mậu, Quận 1 Thành Phố Hồ Chí Minh).
Khi thành lập công ty có tổng số vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ sung là :
6418000000 đ.
Trong đó: + Vốn cố định: 362.000.000 đ
+ Vốn lưu động: 6.056.000.000 đ
Phân theo nguồn vốn:
+ Vốn ngân sách cấp: 3.151.000.000 đ
+ Vốn công ty tự bổ sung: 3.267.000.000 đ
Nguồn vốn mà công ty được Nhà nước cho phép huy động thêm là:
35.000.000.000 đ
Lợi nhuận tổng cộng trong mười năm đạt trên 90 tỷ đồng, việc làm của cán
bộ công nhân viên luôn luôn ổn định, từ năm 1995 đến nay thu nhập bình quân đạt
mức trên 1,2triệu đồng/tháng/người.
Công tác quản lý luôn được hoàn thiện theo hướng phù hợp với quy chế quản
lý của Nhà nước, quy chế của Tổng công ty xi măng Việt Nam nhất là trong việc
quản lý tài chính và xuất nhập khẩu. Đồng thời phải đảm bảo các hợp đồng thương
mại phù hợp với thông lệ quốc tế. Công ty luôn thực hiện đầy đủ và kịp thời trách
nhiệm với Nhà nước nhất là về thuế và trái phiếu do Ngành, Nhà nước huy động.

Công ty luôn xác định lấy công tác kế toán tài chính làm trọng tâm, thường xuyên
phân tích hợp đồng kinh tế để rút ra các bài học kinh nghiệm.
2.Tình hình và kết quả kinh doanh của công ty.
Công ty xuất nhập khẩu xi măng ngày một hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, hoạt
động ngày càng đi vào ổn định làm ăn có hiệu quả. Đặc biệt trong những năm vừa
qua với sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên đã góp phần giúp cho việc
bình ổn thị trường xi măng trong nước và phát triển ngành xi măng ngày một tốt
hơn.
Điều này thể hiện rất rõ nét qua việc công ty luôn luôn hoàn thành kế hoạch
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2002-2003
Phần I: Lãi (lỗ) (Đơn vị tính: VND)
SốT
T
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ
(%)
1 2 3 4=3-2 5
Tổng doanh thu
trong đó:
DT hàng xuất
khẩu
Các khoản giảm
trừ
245.121.867.307
0
0
449.614.278.210

0
0
204.492.410.903 183
1 Doanh thu thuần 245.121.867.307 449.614.278.210 204.492.410.903 183
2 Giá vốn hàng
bán
236.369.842.883 434.125.228.542 197.755.385.659 186
3 Lợi nhuận gộp 7.642.024.424 15.489.049.668 6.737.025.244 177
4 Chi phí bán hàng 1.914.401.799 9.195.904.509 7.281.502.710 480
5 Chi phí quản lý
doanh nghiệp
4.779.955.177 5.897.536.574 1.117.581.397 123
6 Lợi nhuận thuần
từ hoạt động KD
2.057.667.448 395.608.585 (1.662.058.863) 19
7 Thu nhập từ hoạt
động tài chính
1.950.201.900 2.004.191.844 53.989.944 102,8
8 Chi phí hoạt
động tài chính
314.818.852 719.551.506 404.732.654 228,2
9 Lợi nhuận từ
hoạt động tài
chính
1.635.383.048 1.284.640.338 (350.742.710) 78,55
10 Các khoản thu
nhập bất thường
1.851.443.131 1.000.610.409 (850.832.722) 54
11 Chi phí bất
thường

47.692.250 33.376.445 (14.315.805) 70
12 Lợi nhuận bất
thường
1.803.750.881 967.233.964 (836.516.917) 53,6
13 Tổng lợi nhuận
trước thuế
Các khoản chi
phí không tính
vào
3.861.418.329
390.483.051
1.362.842.549
619.999.999
(2.498.575.780) 35,29
14 Thuế thu nhập
doanh nghiệp
phải nộp
1.235.653.865 436.109.616 (799.544.249) 35,29
15 Lợi nhuận sau
thuế
2.625.764.464 926.732.933 (1.699.031.529) 35,29
Ghi chú:
Lợi nhuận không chịu thuế là lãi cổ phiếu trái phiếu của công ty
Các khoản chi phí không được tính vào lợi nhuận trước thuế là các khoản chi
vượt trội trên tổng chi phí (thường 7%) theo quy định của Bộ tài chính.
Qua những số liệu trên cho ta thấy rõ tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty trong 2 năm gần đây. Các chỉ tiêu về doanh thu thuần, tổng lợi nhuận trước
thuế và lợi nhuận sau thuế ở mức ổn định. Doanh số của công ty ngày một tăng cao
Cụ thể là:
Tỷ trọng về doanh thu thuần của năm 2003 so với năm 2002 tăng là:

449.614.278.210
= 183 %
245.121.867.307
Tương ứng là 204.492.410.900 (đ), việc tăng doanh thu này là do công ty đã
biết áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất cũng như việc mở rộng thị
trường. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế của công ty đã giảm đáng kể cụ thể là lợi
nhuận năm 2003 đã giảm so với năm 2002 là 1.699.031.529 (đ) tương ứng là
35,29%. Việc giảm lợi nhuận này nguyên nhân là do giá cả của thị trường có nhiều
biến động, cũng như các chi phí cho hoạt động nhập khẩu của công ty ngày một
tăng cao.
Nhìn chung là tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm
2003 là đi theo chiều hướng tương đối tốt. Mặc dù so với những năm trước thì vẫn
chưa được cao.
. Chiến lược phát triển của công ty trong những năm tới
Ngoài những thuận lợi căn bản của một doanh nghiệp nhà nước (như những
ưu đãi về vốn ngân sách cấp, được sự hỗ trợ của Tổng công ty...) Công ty cũng gặp
không ít khó khăn do yêu cầu ngày càng cao đối với hàng nhập khẩu, đòi hỏi Công
ty xuất nhập khẩu xi măng phải phấn đấu đổi mới không những để đáp ứng cho
nhu cầu sản xuất mà còn phải cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán
hàng. ngoài ra các mặt hàng nhập khẩu của Công ty còn chịu tác động của tỷ giá
hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam và các đồng tiền thanh toán (thường là đồng đô
la - USD). Nếu tỷ giá giữa đồng ngoại tệ và VNĐ biến động tăng sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty. Bên cạnh đó
nguồn ngoại tệ ở các ngân hàng cũng hạn chế đã gây không ít khó khăn cho công
ty trong việc mua ngoại tệ để trả nợ người bán bên nước ngoài.
Thấy được những thuận lợi và khó khăn đó, Công ty xuất nhập khẩu xi
măng đã đưa ra những biện pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, từng bước cải tiến cách
nghĩ cách làm, nên cơ bản đã hoàn thành được các chỉ tiêu đề ra của năm 2003.
Đồng thời đưa ra các định hướng phát triển tiếp theo cho công ty trong những năm
tới để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Các mục tiêu cụ thể như: Phấn đấu tạo

thêm việc làm đảm bảo doanh thu, lợi nhuận, đảm bảo nghĩa vụ nộp ngân sách, các
khoản trích nộp theo Luật định và nâng cao đời sống CBCNV; tập trung chỉ đạo
thực hiện đầy đủ trách nhiệm với các công trình đầu tư phát triển đang triển khai
như công trình dự án xi măng Hải Phòng mới, dự án nhà máy sản xuất vỏ bao Đà
Nẵng và các công trình đang thực hiện các thủ tục xin phép đầu tư; phối hợp chặt
chẽ với các đơn vị thuộc Tổng công ty và các đơn vị khác trong ngành xi măng để
nắm rõ những đòi hỏi, những yêu cầu và cụ thể là nhu cầu về mặt hàng mình cung
cấp; tạo uy tín vững chắc cho bạn hàng trong và ngoài nước...
II. Chức năng và nhiệm vụ
Công ty xuất nhập khẩu xi măng có chức năng kinh doanh chủ yếu là: Nhập
khẩu xi măng, clinker, tấm lợp và thiết bị phụ tùng vật tư cho ngành sản xuất xi
măng.
Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ xây dựng, công ty có 7 nhiệm vụ và
quyền hạn chính sau:
- Thực hiện chức năng kinh tế đối ngoại của Tổng Công ty xi măng.
- Nghiên cứu điều tra tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế
hoạch xuất nhập khẩu hàng năm và dài hạn nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu sản
xuất kinh doanh và tiêu thụ của các đơn vị trong Tổng Công ty xi măng.
- Tìm hiểu xu hướng phát triển ngành xi măng của các nước trên thế giới,
khả năng hợp tác đầu tư với nước ngoài, khả năng nhập khẩu vật tư phụ tùng thiết
bị lẻ chuyên ngành và khả năng xuất khẩu sản phẩm ra thị trường thế giới.
- Thu thập và phổ biến thông tin kinh tế kỹ thuật, thị trường giá cả trên thế
giới cho các đơn vị thành viên trong Tổng Công ty để tiếp cận với thị trưòng thế
giới.
- Chịu trách nhiệm quản lý tập trung quỹ ngoại tệ của toàn Tổng công ty dể
thanh toán và sử dụng có hiệu quả theo kế hoạch đã được cấp trên phê duyệt. Tuân
thủ đúng các chế độ chính sách về quản lý kinh tế, tài chính, xuất nhập khẩu và các
quy chế giao dịch đối ngoại của Bộ, Nhà nước quy định.
Được vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng Việt Nam và nước
ngoài, được phép huy động vốn của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước theo

hướng dẫn chung của Nhà nước để phục vụ cho sản xuất kinh doanh phát triển
ngành trên nguyên tắc tự chịu trách nhiệm trang trải vốn vay.
- Thực hiện các cam kết trong hợp tác quốc tế thông qua hợp đồng thương
mại thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Công ty thực hiện các nghiệp vụ kinh tế đối ngoại và kinh doanh xuất nhập
khẩu trực tiếp các mặt hàng đã được Bộ ngoại thương nay là Bộ Thương mại thoả
thuận tại công văn số 1387/HĐBT - TCCB ngày 12/5/1988.
Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức kinh tế và thương nhân nước ngoài để
ký các hợp đồng kinh tế, tiến hành các hợp đồng mua - bán, hợp tác đầu tư. Được
cử cán bộ tham gia hội thảo, hội chợ, được trao đổi thông tin kinh tế kỹ thuật của
các ngành công nghiệp xi măng theo các quy định tiến hành của Bộ, Nhà nước và
luật Quốc tế.
III. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA
CÔNG TY
1. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh
Công ty Xuất nhập khẩu xi măng là công ty xuất nhập khẩu chuyên ngành xi
măng với quy mô lớn, tập trung chuyên môn hoá phục vụ cho toàn ngành xi măng
về công tác đầu tư phát triển ngành với doanh số kim ngạch xuất nhập khẩu lớn.
Công ty kinh doanh theo lĩnh vực kinh tế thương mại về nhập khẩu chuyên ngành
vật tư, thiết bị phụ tùng và thiết bị toàn bộ phục vụ sản xuất xi măng; nhập khẩu xi
măng, clinker thực hiện mục tiêu ổn định thị trường trong nước trên cơ sở hạch
toán đủ bù đắp chi phí có lợi nhuận, bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo luật định.
Ngoài các mặt hoạt động phục vụ trực tiếp cho các đơn vị thành viên trong
Tổng công ty xi măng Việt Nam, trong những năm qua công ty cũng tham gia một
số công việc cho các công ty liên doanh như: tư vấn trong thương thảo hợp đồng
cho Công ty xi măng Nghi sơn, tham gia thảo luận hợp đồng cung cấp thiết bị vật
tư cho công ty xi măng Chinfon và công ty xi măng Sao Mai, tham gia nhập khẩu
uỷ thác cho các đơn vị ngoài ngành như: Nhà máy vỏ bao Nam Hà, Công ty cổ

phần bao bì Bỉm sơn ...
Với chức năng hoạt động trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại thông qua các
nghiệp vụ xuất nhập khẩu trực tiếp và uỷ thác, công ty đã xây dựng được mối quan
hệ bạn hàng với trên 100 công ty nước ngoài trong đó có nhiều bạn hàng được xây
dựng thành những mối quan hệ hợp tác lâu dài như: Những nhà cung cấp thiết bị
và dịch vụ kỹ thuật cho các dây chuyền sản xuất xi măng: FLS (Đan Mạch),
Polysius (Đức), Tecknik CLE (Pháp)...; các nhà sản xuất thiết bị chuyên dụng cho
khai thác vận chuyển nguyên liệu như: Volvo, Atlat Copco (Thuỵ Điển), Sumitomo
(Nhật Bản), CICA (Anh)...; Các nhà cung cấp clinker ( nguyên liệu chính để sản
xuất xi măng) như: Indo Energy PTE (Indonexia), SGS (Thái Lan)...
Công ty xuất nhập khẩu xi măng là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty xi
măng Việt Nam với chức năng hoạt động trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại thông qua
nhân viên trực tiếp. Là công ty xuất nhập khẩu nhưng hoạt động chủ yếu là nhập
khẩu.
2. Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh.
Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là xuất nhập khẩu chuyên ngành xi
măng. Do đó nó sẽ tác động trực tiếp đến các mặt hàng kinh doanh của công ty.
Các mặt hàng chính mà công ty tiến hành xuất nhập khẩu là: Clinker, các chủng
loại xi măng, vật tư, thiết bị phụ tùng và thiết bị toàn bộ cho ngành xi măng trong
nước.
+ Vật tư: Giấy krat, hạt nhựa PP dùng để sản xuất vỏ bao xi măng, gạch chịu
lửa, vữa chịu lửa để xây lò xi măng, thạch cao để pha cùng phụ gia và clinker
thành xi măng, sợi amiăng sản xuất tấm lợp.
+ Thiết bị phụ tùng: Các loại thiết bị chuyên dùng trong dây chuyền sản xuất
xi măng, các loại xe chuyên dùng như xe ủi, xe xúc, xe tải trọng lớn... và các phụ
tùng thay thế trong dây chuyền sản xuất.
+ Thiết bị toàn bộ cho cả nhà máy mới công suất 1,2 đến 1,4 triệu tấn/1 năm
chủ yếu phục vụ cho việc đầu tư và phát triển ngành xi măng hoặc thiết bị toàn bộ
để cải tạo môi trường hoặc nâng cấp công suất của các nhà máy xi măng.
Khác với các công ty xuất nhập khẩu khác, công ty Xuất nhập khẩu xi măng

chuyên nhập khẩu thiết bị vật tư phục vụ sản xuất trong ngành. Vì vậy từ đầu năm
công ty luôn nắm bắt đựơc nhu cầu về thiết bị vật tư toàn bộ cho các đơn vị thành
viên.
Cần lưu ý rằng: Do công ty áp dụng hai phương thức nhập khẩu là: nhập
khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác, nên các mặt hàng nhập khẩu chính tạo nên
doanh thu kinh doanh của công ty là mặt hàng: clinker, gạch chịu lửa, hạt nhựa
PP... , còn đối với doanh thu từ hoạt động uỷ thác thì công ty chủ yếu nhập khẩu
các thiết bị phụ tùng lẻ, đơn chiếc và dây chuyền đồng bộ cho các nhà máy xi
măng .
3. Thị trường kinh doanh.
Với chức năng nhập khẩu thiết bị phụ tùng, vật tư, clinker phục vụ cho dây
chuyền sản xuất xi măng trong nước và nhập khẩu xi măng nhằm ổn định thị
trường. Do đó thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty là những đơn vị
trong ngành sản xuất xi măng như: Công ty xi măng Hoàng Thạch, Công ty bao bì
Bỉm Sơn, Công ty xi măng Hà Tiên, Công ty xi măng Nghi Sơn, Công ty xi măng
Hoàng Mai, Công ty xi măng Bút sơn... công ty xuất nhập khẩu xi măng thực hiện
bán hàng tại các cảng, kho đầu mối của các nhà máy xi măng trong ngành. Công ty
ngày càng tạo dựng được uy tín về chất lượng cũng như giá cả của các mặt hàng
nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác đối với các công ty xi măng trong toàn quốc.
Về xuất khẩu, với xu hướng hội nhập ASEAN, hiện tại Tổng công ty xi
măngViệt Nam đã bắt đầu nghiên cứu đến thị trường tiềm năng để tiến tới xuất
khẩu xi măng và Công ty xuất nhập khẩu xi măng sẽ là đầu mối trong việc xúc tiến
thương mại và tiến hành xuất khẩu uỷ thác mặt hàng này.
IV. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU XI MĂNG
1. Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý.
Công ty xuất nhập khẩu xi măng VINACIMEX là đơn vị trực thuộc Tổng
công ty xi măng Việt Nam (VNCC) trong số 17 đơn vị trực thuộc Tổng công ty
như: Công ty xi măng Hải Phòng, Công ty xi măng Hoàng Thạch, Công ty xi măng
Bút Sơn, Công ty xi măng Bỉm Sơn, Công ty xi măng Hoàng Mai, Công ty xi

măng Hải Vân, Công ty xi măng Hà Tiên... Cho nên hoạt động kinh doanh hàng
nhập khẩu của công ty cũng theo sự chỉ đạo, hướng dẫn, điều hành của Tổng công
ty xi măng. Công ty hàng năm thực hiện nhập khẩu clinker, xi măng, vật tư, thiết bị
phụ tùng theo các chỉ tiêu kế hoạch mà Tổng công ty xi măng Việt Nam giao cho.
VINACIMEX là một công ty tuy mới thành lập không lâu nhưng đã thực
hiện được các quy chế về tổ chức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh về mọi
mặt được quán triệt theo chế độ quản lý và pháp luật của Nhà nước hiện hành. Căn
cứ vào:
+ Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công tác xuất nhập khẩu xi măng.
+ Phương án tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Các yêu cầu quản lý của nhà nước.
Hiện nay công ty có trên 65 cán bộ công nhân viên có đầy đủ các ngành nghề
chuyên môn, nhân viên được bố trí tại văn phòng công ty gồm 5 phòng và 2 chi
nhánh:
- Phòng tổng hợp
- Phòng kế toán tài chính
- Phòng thiết bị phụ tùng
- Phòng vật tư
- Phòng dự án
- Chi nhánh công ty xuất nhập khẩu xi măng tại Hải Phòng
- Chi nhánh công ty xuất nhập khẩu xi măng tại Thành phố Hồ Chí Minh
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY ĐƯỢC THỂ HIỆN QUA SƠ ĐỒ SAU:
Giám đốc
Phó giám đốc 2
Phòng kế toán tài chính
Phòng tổng hợp
Phòng thiết bị phụ tùng
Phòng vật tư xi măng
Phòng dự án
Chi nhánh tại Hải Phòng

Chi nhánh tại TPHCM
Trong đó:
- Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty điều hành hoạt động
kinh doanh của công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc Tổng công ty xi măng Việt Nam và Hội Đồng Quản Trị Tổng công ty xi
măng Việt Nam về việc điều hành hoạt động của Công ty theo quy định của cấp
Phó giám đốc 1
trên và luật pháp hiện hành của Nhà nước. Chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp các
mặt chính sau: Công tác tổ chức cán bộ, công tác kế toán thống kê tài chính, công
tác kế hoạch, công tác lao động tiền lương, công tác đầu tư phát triển công ty và
các công tác nghiệp vụ khác theo chức năng nhiệm vụ của công ty .
- Hai phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực công tác phân công và giúp giám
đốc trong công tác quản lý.
+ Phó giám đốc 1 giúp giám đốc chỉ đạo các mặt công tác sau:
Công tác xuất nhập khẩu cuả phòng Xi măng - Clinker, phòng thiết bị - phụ
tùng ( trừ thiết bị toàn bộ)
Công tác hành chính, quản trị, đoàn thể và thi đua khen thưởng
Chỉ đạo việc giao nhận hàng hoá của các chi nhánh
+ Phó giám đốc 2 giúp Giám đốc chỉ đạo các mặt công tác sau:
Công tác nhập khẩu thiết bị toàn bộ
Công tác đào tạo, kỷ luật, an toàn lao động
Chỉ đạo việc giao nhận hàng hoá của các chi nhánh
- Phòng Tổng hợp : với chức năng Kế hoạch, Tổ chức hành chính , phòng
làm kế hoạch cho các kỳ, các năm, tham gia theo dõi thực hiện kế hoạch đề xuất và
tư vân cho Giám đốc công ty trong quá trình thực hiện kế hoạch hoạt động kinh
doanh trong kỳ, chịu trách nhiệm trợ giúp Giám đốc công ty làm công việc quản lý
tổ chức hành chính của công ty. Phòng tổng hợp gồm có 10 người, với cơ cấu gồm
1 trưởng phòng phụ trách chung , 1 phó phòng trợ giúp công việc cho trưởng
phòng và các nhân viên .
- Phòng Kế toán tài chính : là một trong những phòng ban quan trọng nhất,

với chức năng thực hiện công tác hạch toán kế toán, tổ chức bộ máy quản lý tài
chính của công ty :
Thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh của
công ty, trợ giúp Giám đốc công ty tổ chức công tác thông tin kế toán tài chính ,
phân tích hoạt động kinh tế tài chính . Thực hiện các báo kế toán tài chính theo qui
định của nhà nước và các báo cáo quản trị được giao. Hướng dẫn chỉ đạo và kiểm

×