Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY KHAI THÁC NƯỚC NGẦM I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.16 KB, 22 trang )

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY KHAI THÁC NƯỚC NGẦM I
I/ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY KHAI THÁC NƯỚC NGẦM I
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty khai thác nước
ngầm I
Công ty khai thác nước ngầm được thành lập ngày 15 tháng 01 năm 1962
với tên gọi “Đoàn thuỷ địa chất” thuộc Bộ nông nghiệp với nhiệm vụ chủ yếu là
tìm kiến và khai thác nước ngầm.
Từ năm 1970 đến nay trong nền kinh tế thị trường Công ty đã đứng trước
những thử thách gay go, quyết liệt và thực sự được đầu với muôn vàn khó khăn.
Với khả năng vốn có của mình Công ty đã từng bước tháo gỡ những khó khăn để
tìm hướng đi mới cho mình. Công ty đã tiến hành cải tiến mới các máy móc thiết
bị, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, mở rộng phạm vi khai thác và
kinh doanh.
Tháng 11 năm 1973 “ Đoàn thuỷ địa chất” được chuyển thành “ Xí nghiệp
khai thác nước ngầm I”(quyết định 447 – 112/ XD). Bằng những nỗ lực phấn đấu
của cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp mà doanh thu của Xí nghiệp ngày được
nâng cao và một điều đáng khích lệ là ngày 16 tháng 04 năm 1993 Bộ nông nghiệp
ra quyết định số 751/ TCCB/QD công nhận Xí nghiệp khai thác nước ngầm I lên
thành Xí nghiệp cấp III trực thuộc Bộ.
Với đội ngũ cán bộ có trình độ và công nhân có tay nghề cao ngày 02 tháng
03 năm 1993 quyết định số 134/ NN/ TCCB của Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn đã cho phép Xí nghiệp khai thác nước ngầm I chuyển thành “ Công ty
khai thác nước ngầm I” là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại Km số 08 - đường Giải phóng – pháp vân –
Thanh Trì - Thành phố Hà nội.
Số vốn pháp định của Công ty là 2.000.000.00
Công ty được tổ chức dưới hình thức doanh nghiệp quốc doanh, giấy đăng
ký kinh doanh được cấp số 108348 do Bộ kế hoạch và đầu tư cấp ngày 19 thàng 04
năm 1993.
Qua 40 năm thành lập đến nay Công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể:


Cung cấp nước cho các trạm trại, các nông trường, trường học, bệnh viện, các cơ
quan, xí nghiệp..... Từ năm 1993 đến nay, trong nền kinh tế thị trường có nhiều khó
khăn về tìm kiếm việc làm cho người lao động, nhưng Ban lãnh đạo của Công ty
luôn sáng suốt đoàn kết tìm kiến. Khai thác nước những tiềm năng sẵn có của
mình, tìm đủ việc làm cho người lao động, đời sống của người lao động được đảm
bảo, trích các khoản thu cho ngân sách Nhà nước đầy đủ kịp thời. Bảo tồn được
vốn và mua sắm thêm máy móc, thiết bị đáp ứng được cơ chế thị trường như hiện
nay.
Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty khai thác nước ngầm I trong hai năm 2001, 2002 như sau:
Đơn vị tính 1000đ
Chỉ tiêu 2001 2002 Tỷ lệ (%)
2002/2001
1. Tổng giá trị sản lượng 18.500.000 20.000.000 108.1
2. Doanh thu tiêu thụ 15.207.702 18.000.000 18.3
* Giá thành sản xuất 13.874.624 16.483.053 18.7
* Chí phí quản lý 678.180 736.495 8.5
3. Tổng số nộp ngân sách 527.967 675.421 2.7
4. Tổng vốn kinh doanh 2.958.000 3.898.000 3.1
5. Lao động (người) 260 290
6. Thu nhập bình quân
(người / tháng)
1.250 1350 8
Qua số liệu trên cho thấy Công ty đạt được kết quả trên là nhờ ban lãnh đạo
Công ty có phương pháp quản lý tốt. Ngoài sự nỗ lực của Ban lãnh đạo còn có sự
đồng tâm nhất trí cho mục tiêu chung của 290 cán bộ công nhân viên trong Công
ty. Mặc dù kết quả năm 2002 so với 2001 tăng không nhiều và không ổn định giữa
các chỉ tiêu, song đó là sự cố gắng chung của cán bộ công nhân viên trong Công ty,
đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng là động lực thúc đẩy mỗi
người trong Công ty phấn đấu làm việc góp phần đưa Công ty ngày càng phát

triểnt vững mạnh và ổn định trong nền kinh tế thị trường như hiện nay.
2. Đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ của Công ty khai thác nước ngầm I
2.1. Đặc điểm.
Sản phẩm của Công ty khai thác nước ngầm I là những công trình khai thác
nước ngầm. Sản phẩm của Công ty là sản phẩm đặc biệt bởi:
- Cấu tạo của sản phẩm đặc biệt: các giếng, các đường ống dẫn nước.....
- Nó là sản phẩm cố định, không di chuyển và có tuổi thọ dài.
- Sản phẩm này không được sản xuất hàng loạt mà sản xuất theo loạt như
một số sản phẩm của công ty khác mà được sản xuất theo đơn đặt hàng của khách
hàng.
- Mức tiêu hao nguyên vật liệu và chi phí tính giá thành rất lớn.
2.2 chức năng
Ngay từ ngày mới thành lập, Công ty khai thác nước ngầm I đã có chức
năng
vô cùng quan trọng trong ngành nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm cũng như
các ngành nghề khác đólà: khai thác và cung cấp nước sạch cho các trạm, các trại,
các trường học, bệnh viện và các cơ quan, xí nghiệp… và ngày nay Công ty còn
phát triển thêm một số ngành nghề mới như:
- Khoan phụt vữa chống mối mọt, chống thấm gia cố thân đê, thân đập, hồ
chứa nước.
- Xây dựng và lắp đặt hệ thống đường ống cung cấp và phân phối nước
- Cung ứng vật tư thiết bị chuyên ngành.
- Dịch vụ cho thuê sân bãi gửi xe máy, ôtô.
2.3. Nhiệm vụ
Tổ chức quản lý tài sản, vật tư tiền vốn và tổ chức sản xuất kinh doanh với
mục tiêu lấy thu bù chi, làm nghĩa vụ đối với Nhà nước và không ngừng nâng cao
đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty.
3. Tình hình tổ chức sản xuất và kinh doanh của Công ty.
3.1.Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Công ty khai thác nước ngầm I là Công ty trực thuộc Bộ nông nghiệp và

phát
triển nông thôn chuyên ngành khảo sát và tham dò, khai thác nước ngầm. Quy trình
sản xuất của Công ty là một công trình khép kín từ khi thăn dò đến khi tìm
đượcnguồn nước đưa vào sử dụng. Công việc của Công ty chủ yếu là làm theo đơn
đặt hàng củakhách. Do đó, mọi quy trình công nghệ đều được bắt đầu khi có đơn
đặt hàng của khách.
Sơ đồ dây truyền sản xuất sản phẩm của Công ty


(1) (2) (3) (4) (5)
Công đoạn 1: Mục đích xác định xem đIúm nào có khả năng có nước
Công đoạn 2: Mục đích khoan khai thác thăm dò xem lưu lượng nước đạt
được là bao nhiêu
Công đoạn 3: Mục đích khoan khai thác để lấy nước.
Công đoạn 4: Mục đích để làm nước sạch phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất
Công đoanh 5: Công đoạn cuối cùng đưa nước đến nơI sử dụng.
3.2. Mô hình tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty khai thác nước ngầm I là một doanh nghiệp Nhà nước, Công ty tổ
chức theo mô hình tổ chức tập trung dưới hình thức tham mưu trực tuyến .
Công
trình khai
thác nước
ngầm
Khảo sát
khoan
giếng
thăm dò
Hệ
thống
phân

phối
nước
Hệ
thống
xử lý
nước
Khoan
khai
thác
Thăm
dò địa

Sơ đồ Bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty.


Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
* Đứng đầu là Ban giám đốc người có quyền điều hành toàn bộ hoạt động
của Công ty, dưới quỳên giám đốc là phó giàm đốc phụ trách kế họach và kỹ thuật
sản xuất. Dưới phó giàm đốc là các cán bộ tham mưu trợ giúp việc cho Ban giám
đốc. Các đơn vị trực thuộc Công ty.
Giám đốc
Phó giám đốc
Tổ
khoan
2,5A
Xưởng
cơ khí
Tổ xây
lắp
Tổ

khoan
URB1
Tổ
khoan
URB2
Tổ
khoan
RIP50
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kỹ
thuật thi
công
Phòng kinh
doanh
Phòng tài
vụ
 Đứng đầu là Giám đốc: Có nhiệm vụ tổ chức, điều hành các hoạt động
của Công ty và chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
 Phòng tổ chức hành chính: Tham gia tổ chức bộ máy quản lý và tuyể
dụng đào tạo đội ngũ lao động tham mưu và trợ giúp cho Ban giám đốc thực hiện
công tác quản lý cũng như đào tạo bố trí lao động, giải quyết công việc hành chính
hằng ngày.
 Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch giúp Giám đốc ký các hợp đồng kinh tế
có kế hoạch cung ứng các vật tư cho các công trình đang thi công.
 Phòng tài vụ: Tổ chức hạch toán kế toán, thống kê kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, quản lý và sử dụng toàn bộ nguồn vốn của Công ty
để phát triển có hiệu quả cao, lập các báo cáo thu, chi tài chính.

 Phòng kỹ thuật thi công: Theo dõi sự phát triển của khoa học công nghệ
trong lĩnh vực kinh doanh mà Công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh để nắm
bắt được các thông tin cần thiết của các công trình đang thi công, có nhiệm vụ thiết
kế sản phẩm sản xuất của Công ty.
 Các bộ phận sản xuất: Thực hiện chức năng sản xuất theo chỉ đạo của
phòng kỹ thuật thi công và Ban giám đốc. Bộ phận gồm các tổ khoa, tổ xây lắp và
xưởng cơ khí ….là các đơn vị trực tiết sản xuất ra các sản phẩm của Công ty.
3.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toàn của Công ty.
Từ năm 1997 cho đến nay, bộ phận kế toán được trang bị mới hai máy vi
tính
và phần mềm kế toán Cads. Hình thức kế toán mà hiện nay Công ty áp dụng là
hình thức nhật ký chứng từ.Với hệ thống sổ sách bao gồm: Nhật ký chứng từ, bảng
kê, sổ cái, sổ và thẻ kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và phân cấp quản lý, tận dụng
những năng lực chuyên môn của đội ngũ kế toán, đảm bảo thông tin một cách kịp
thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời để có thể kiểm soát
nhiều mặt hoạt động của đơn vị, Công ty áp dụng hình thức bộ máy kế toán tập
trung, theo mô hình một cấp. Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toàn của
Công ty được thực hiện ở phòng tài vụ.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành kế toán:
* Kế toán trưởng: Là người trực tiếp cung cấp thông tin tài chính kế toán cho
Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm chung về số liệu do phòng kế toán cung cấp,
thay mặt Giám đốc tổ chức công tác kế toán của Công ty, đồng thời thực hiện chức
năng của kế toán tổng hợp số liệu, tính chi phí và giá thành sản phẩm, tiền hành lập
báo cáo quyết toán trình lên cấp trên duyệt.
* Kế toán vật tư: theo dõi các loại vật tư xuất, nhập cho các công trình, viết
hoá đơn xuất, nhập vật tư cho các công trình. Hàng tháng đối chiếu sổ sách
với thủ kho về số lượng nhập, xuất, tồn kho
* Kế toán thanh toán và tiền lương: Theo dõi các hoạt động tiến hành khai

thác của Công ty và thực hiện thanh toán tiền lương, viết các phiếu thu, chi và thực
hiện các nghiệp vụ có liên quan đến ngân hàng. Căn cứ vào bảng chấm công và
các báo sản xuất chuyển sang để tính lương phảI trả cho cán bộ công nhân viên
trong Công ty, trên cơ sở tiền lương thực hiện trích nộp các quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ.
* Kế toán theo dõi TSCĐ và các công nợ các công trình: Theo dõi các công
Kế toán trưởng
Kế toán thanh
toán và tiền lương
Kế toán vật
liệu
Kế toán theo dõi
TSCĐ và công nợ
Thủ quỹ
trình thi công xong đã chuyển tiền từ bên A về Công ty là bao nhiêu? còn nợ bao
nhiêu? để Giám đốc Công ty biết và trình Giám đốc Công ty cũng như kế toán
trưởng những văn bản, tài liệu liên quan đến công nợ.
* Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu, chi hàng ngày.
Hàng ngày phòng kế toán có nhiệm vụ thu các báo cáo kế toán của các
phòng ban, bàn giao các bảng biểu cho các bộ phận, theo dõi để tập hợp thành nhật
ký và các bảng kê chung của toàn bộ Công ty làm cơ sở để báo cáo cấp trên.
3.4. Đặc điểm hình thức sổ sách kế toán của Công ty.
Hệ thống sổ sách kế toán mà hịên nay Công ty đang sử dụng là theo hình
thức “ nhật ký chứng từ”, gồm các mẫu sổ in sẵn do Nhà nước quy định:
Bao gồm:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Sổ hoặc các thẻ chi tiết, tổng hợp.
Ghi chú

Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Bảng kê Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và bảng phân
bổ

×