Tải bản đầy đủ (.docx) (151 trang)

TÌNH HÌNH THƯC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY XÂY DỰNG HƯƠNG GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.18 KB, 151 trang )

Trường CĐKTKTCN1 Báo cáo chuyên đề

TÌNH HÌNH THƯC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở
CÔNG TY XÂY DỰNG HƯƠNG GIANG - BQP
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG HƯƠNG GIANG :
1. Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty Hương Giang _ BQP tiền thân là xí nghiệp xây dựng các khu nhà ở cho cán
bộ cao cấp của Quân Đoàn. Do yêu cầu về xây dựng của Quân Đoàn cũng như
BQP. Công ty Hương Giang _ BQP được thành lập theo quyết định số 501/QĐ - QP
ngày18/4/1996 của Bộ trưởng BQP trên cơ sở sát nhập Xí nghiệp xây dựng 17/5
với Xí nghiệp khai thác than 30/4 và các đội sản xuất.
Trụ sở chính của công ty đặt tại :
Số 28_ Ngõ 66 _ Tân Mai _ Hoàng Mai _ Hà Nội.
Tên giao dịch : Công ty Hương Giang _ Bộ Quốc Phòng.
Tên giao dịch bằng tiếng Anh : Huong Giang Company.
Email : huonggiangbqp@.vnn.vn.
Website : .
Giám đốc : Nguyễn Trọng Trung.
Công ty có giấy phép kinh doanh số 0106000212(đăng ký lần đầu ngày 10/6/1996),
thay đổi lần thứ 3 ngày 21/4/2004 của Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. Được
phép hoạt động kinh doanh trên địa bàn cả nước chủ yếu các ngành nghề sau :
 Xây dựng các công trình dân dụng và công trình công nghiệp.
 Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
 Xây dựng giao thông đường bộ, cầu_cống.
 Xây dựng thuỷ lợi, kênh mương, kè, đê, trạm bơm thuỷ lợi.
 Xây dựng đường và trạm biền áp đến 35 KV.
 Thi công các công trình cầu, cảng sông và cảng biển.
* Thi công các công trình mỹ thuật, trang trí nội thất, cấp và thoát nước sinh hoạt.
* Khoan thăm dò và khai thác nước ngầm.
1
SV : Kiều Thị Ngoan_Kế toán 11A Hà nội


1
Trường CĐKTKTCN1 Báo cáo chuyên đề
Công ty ổn định tổ chức biên chế, đội ngữ cán bộ và công nhân kỹ thuật, cán
bộ quản lý có nhiều kinh nghiệm thi công các công trình, giữ được uy tín, chất
lượng đảm bảo tiến bộ những công trình thi công đạt chất lượng tốt như :
 Nhà hội trường Quân Đoàn II
 Khu nhà cao tầng Tân Sơn Nhất
 Khu biệt thự Trường Sỹ Quan Lục Quân 1
 Nhà 11 Học Viện Cảnh Sát Nhân Dân
 Dự án mở rộng Quốc lộ JBIC(Nhật)…
Vốn kinh doanh có tại thời điểm :
18/4/1996 là : 2.913 triệu đến12/2004 vốn kinh doanh đã
lên tới 5,834 triệu đồng.
Với nhiều chính sách ưu đãi, công ty đã thu hút được nhiều lao động trẻ có
trình độ chuyên môn cao từ các trường Đại học và các Doanh nghiệp khác về công
tác và làm việc tại công ty, khắc phục những yếu kém của giai đoạn đầu mới thành
lập. Đây là lực lượng nòng cốt đã và đang là nguồn sức mạnh của công ty bảo
đảm trong thắng thầu trước các đối thủ cạnh tranh khác.
Với biên chế gọn nhẹ và hiệu qủa, chi phí quản lý của công ty thấp, với việc
từng bước đầu tư mua sắm thêm máy móc, thiết bị mới, năng lực sản xuất của
công ty ngày càng phát triển, sản xuất được mở rộng.
Doanh thu và lợi nhuận của công ty liên tục tăng trưởng bằng các chỉ tiêu thống
kê sau :
STT Chỉ tiêu 2002 2003 Đánh giá
1 Ký kết hợp đồng 92.023 triệu 112.956 triệu Tăng 23%
2 Sản lượng thực hiện 53.124 triệu 63.213 triệu Tăng 19,9%
3 Doanh thu 53.272 triệu 59.576 triệu Tăng 11.83%
2
SV : Kiều Thị Ngoan_Kế toán 11A Hà nội
2

Trường CĐKTKTCN1 Báo cáo chuyên đề
4 Nộp ngân sách nhà nước 3.172 triệu 3.700 triệu Tăng 16,6%
5 Quỹ phúc lợi khen thưởng 207 triệu 193 triệu Giảm6,76%
6 Tỷ suất LN/DT trước thuế 2,28% 3,66%
7 LNtrước thuế/ vốn kinh doanh 11,5% 23,83%
8 Lương bình quân người/tháng 861.000 đồng 1.191.105
đồng
Tăng 38,3%
9 Lợi nhuận để lại công ty 726 triệu 1.293 triệu Tăng 78%
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty XD Hương Giang :
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh :
Sản phẩm chính của công ty XD Hương Giang là các công trình , hạng mục
công trình như thi công xây dựng các công trình dân dụng , công nghiệp vừa và
nhỏ , thi công giao thông , cầu đường và thuỷ lợi. Quy mô các công trình không
đồng nhất , sản phẩm mang tính đơn chiếc , thời gian xây dựng thường dài .
Quá trình xây dựng của công ty diễn ra ở nhiều địa điểm khác nhau và
được vận động tới nơi đặt sản phẩm .
Do đặc thù của ngành nghề xây dựng nên các đội sản xuất của công ty
thường độc lập , phân tán trải rộng trên nhiều địa phương . Nó tác động trực tiếp
đến công tác tổ chức quản lý sản xuất của công ty .
Bên cạnh sự tác động của đặc điểm sản phẩm xây dựng thì việc tổ chức
quản lý sản xuất , kế toán các yếu tố đầu vào còn chịu ảnh hưởng của quy trình
công nghệ . Có thể khái quát quy trình xây dựng một công trình của công ty như
sau :
Đấu thầu và ký hợp đồng công trình.
Giao cho các đội sản xuất.
Tiến hành hoạt động xây lắp.
Nghiệm thu, giai đọan hoàn thành.
Bàn giao hạng mục công trình hoàn thành
Lập quyết toán công trình

Thanh lý hợp đồng sau khi hết hạn bản hành
Nguyên vật liệu, lao động, máy móc, thiết bị và các chi phí bằng tiền khác
3
SV : Kiều Thị Ngoan_Kế toán 11A Hà nội
3
Trường CĐKTKTCN1 Báo cáo chuyên đề
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy sản xuất :
Công ty Hương Giang là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động với đầy đủ tư
cách pháp nhân , hạch toán kinh tế độc lập , có bộ máy kế toán , sổ sách riêng .
Công ty có 15 đội xây dựng và 2 xí nghiệp , mỗi đội chịu sự điều hành , phân công
của công ty để thực hiện chức năng xây dựng cơ bản . Cơ cấu hoạt động của
công ty được tổ chức theo kiểu hỗn hợp trực tuyến chức năng bộ máy quản lý .
Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban :
a. Ban giám đốc :
Bao gồm giám đốc và phó giám đốc .
- Giám đốc công ty phụ trách chung toàn bộ hoạt động của công ty .
- Phó giám đốc phụ trách trực tiếp thi công , đôn đốc kiểm tra chất lượng kỹ
thuật và thực hiện kế hoạch sản xuất .
b. Phòng tổ chức hành chính :
Có chức năng tổ chức tuyển chọn lao động , phân công lao động , sắp xếp
điều phối lao động cho các đội công trình . Ngoài ra còn phụ trách công tác hành
4
SV : Kiều Thị Ngoan_Kế toán 11A Hà nội
4
Trường CĐKTKTCN1 Báo cáo chuyên đề
chính trong DN , hình thành các chứng từ về lao động , chế độ tiền lương , tiền
thưởng .
c. Phòng kế hoạch kỹ thuật :
Có chức năng quản lý công tác kỹ thuật trong thi công của đơn vị , phòng
kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ :

- Khi công ty khai thác được công trình , phòng tiến hành lập tiến độ thi
công , lập dự toán giám sát kỹ thuật tại CT , chịu trách nhiệm trước Nhà nước về
chất lượng CT mà đơn vị đã thi công .
- Quản lý các công cụ dụng cụ , lập các phiếu báo giá về công cụ dụng cụ .
d. Phòng tài chính kế toán :
Có nhiệm vụ ghi chép , phân tích , đánh giá , cung cấp thông tin kế toán
hữu ích cho ban giám đốc công ty trong việc đưa ra các quýêt định kinh tế .
e. Ban vật tư xe máy :
Có nhiệm vụ đảm bảo vật tư , máy móc , thiết bị theo yêu cầu sản xuất của
các đội công trình .
f. Khối sản xuất :
Bao gồm các đội công trình , nhiệm vụ chính của các đội CT là đảm bảo
đúng tiến độ thi công và chất lượng công trình .
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán :
Do công ty tổ chức kiểu phân cấp gồm các đội xây dựng trực thuộc nên bộ
máy kế toán công ty gồm hai loại kế toán :
- Kế toán tại công ty .
- Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình .
Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình có trách nhiệm tập hợp
chứng từ ban đầu , ghi chép lập nên các bảng kê chi tiết ... sau đó chuyển tất cả
các chứng từ liên quan lên phòng tài chính kế toán của công ty theo định kỳ . Kế
toán tại công ty sẽ căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép vào các sổ sách cần
thiết , sau đó kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chính .
Tại công ty bộ máy kế toán được phân công , phân nhiệm rõ ràng :
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán : Phụ trách chung theo nhiệm
vụ chức năng của phòng .Ngoài ra , kế toán trưởng còn trợ giúp cho giám đốc
trong vịêc tổng hợp số liệu để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh .
5
SV : Kiều Thị Ngoan_Kế toán 11A Hà nội
5

Trường CĐKTKTCN1 Báo cáo chuyên đề
- Kế toán tổng hợp theo dõi TSCĐ : Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các chi phí
sản xuất cho toàn công ty , theo dõi TSCĐ , trích khấu hao , mở sổ chi tiết theo dõi
tiền mặt , công nợ cho cá nhân , các đội sản xuất và lập báo cáo theo quy định
của công ty .
- Kế toán ngân hàng và vật tư sản xuất : Theo dõi tình hình tăng giảm vật tư
, mở sổ theo dõi nhập xuất vật tư sản xuất , theo dõi tiền vay ngân hàng , chịu
trách nhiệm giao dịch với ngân hàng và lập kế hoạch cũng như báo cáo mà ngân
hàng quy định .
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm : Được phân công nhiệm vụ theo dõi lập
bảng lương hàng tháng , tính toán các khoản thu và nộp BHXH , BHYT của người
lao động và thu nộp lên cơ quan chủ quản , quyết toán chi bảo hiểm với cấp trên .
- Thủ quỹ : Mở sổ theo dõi tiền mặt , thu chi theo lệnh giám đốc , sắp xếp bảo
quản chứng từ theo phát sinh hàng tháng
6
SV : Kiều Thị Ngoan_Kế toán 11A Hà nội
6
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Hương Giang
4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty :
4.1. Chế độ kế toán :
Công ty áp dụng chế độ kế toán của bộ tài chính ban hành theo quyết định
số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 . Theo đó , công ty áp dụng hệ thống tài
khoản kế toán cũng theo QĐ 1141 và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên .
4.2. Hình thức sổ kế toán :
Công ty xây dựng Hương Giang lựa chọn hình thức “Nhật ký – Sổ cái” vì
công ty có quy mô kinh doanh không lớn , số lao động kế toán ít trong điều kiện kế
toán thủ công . Các loại sổ sách kế toán công ty đang dùng gồm :
- Sổ kế toán tổng hợp : Nhật ký – sổ cái .
- Các sổ , thẻ kế toán chi tiết .

SV : Kiều Thị Ngoan_Kế toán 11A Hà nội

Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
, kế toán
TSCĐ
Kế toán
ngân
hàng vật
tư sản
xuất
Thủ quỹKế toán
tiền lương
, bảo
hiểm
Kế toán tại các đội sản xuất
7
Sơ đồ hạch toán theo hình thức “Nhật ký – sổ cái”
tại công ty XD Hương Giang
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ KẾ TOÁN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ, DỤNG CỤ Ở CÔNG TY XÂY DỰNG
HƯƠNG GIANG – BỘ QUỐC PHÒNG .
Hiện nay, ở công ty Hương Giang có các công trình do công ty đứng ra
nhận thầu sau đó giao cho các đơn vị tiến hành sản xuất thi công .
Công ty áp dụng hai hình thức khoán sau :
- khoán thẳng .

-khoán 3 yếu tố :chi phí NVL, chi phí nhân công , chi phí SXC .
SV : Kiều Thị Ngoan_Kế toán 11A Hà nội

Sổ quỹ
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết
Chứng từ gốc
Nhật ký – sổ cái
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
9
Ngoài các công trình do công ty giao, các đội tự tìm thêm các công trình
nếu có thể ,nhưng khi ký hợp đồng phải đứng tên công ty mới có tư cách pháp
nhân .
1. Phân loại vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty xây dựng Hương Giang
Để tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình khác nhau đáp ứng nhu cầu thị
trường công ty phải sử dụng một khố lượng nguyên vật liệu rất lớn bao gồm
nhiều thứ, nhiều loại khác nhau. Vì vậy , muốn quản lý tốt và hạch toán chính xác
vật liệu công cụ dụng cụ thì phải tiến hành phân loại vật liệu công cụ dụng cụ một
cách khoa học,hợp lý. Tại công ty xây dựng Hương Giang cũng tiến hành phân
loại VL , CCDC . Song việc phân loại vật liệu chỉ để thuận tiện và đơn giản cho
việc theo dõi, bảo quản nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ ở kho. Nhưng trong
công tác hạch toán do sử dụng mã vật tư , nên công ty không sử dụng tài khoản
cấp II để phản ánh từng loại vật liệu , công cụ dụng cụ .
Vì vậy tất cả các loại vật liệu sử dụng đều hạch toán vào TK 152 : "nguyên liệu vật
liệu".
Các loại công cụ dụng cụ sử dụng đều hạch toán vào TK 153 "công cụ dụng cụ".

Cụ thể mã vật tư sử dụng ở công ty như sau:
1.1. Đối với nguyên vật liệu :
+ NVL không phân loại thành NVL chính, vật liệu phụ mà được coi chúng là vật
liệu chính: "Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở vật chất hình
thành nên công trình xây dựng cơ bản . Nó bao gồm hầu hết các loại vật liệu mà
công ty sử dụng như: xi măng, sắt, thép, gạch, ngói, vôi ve, đá, gỗ…
Trong mỗi loại lại được chia thành nhiều nhóm khác nhau, ví dụ: xi măng trắng, xi
măng P400, xi măng P500, thép Φ 6A1, thép Φ10A1, … thép tấm, gạch chỉ, gạch
rỗng, gạch xi măng. . .
+ Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho các
loại máy móc, xe cô như xăng, dầu.
+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị mà
công ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc, máy cẩu, máy trộn
bê tông và phụ tùng thay thế của xe ô tô như: các mũi khoan, săm lốp ô tô.
SV : Kiều Thị Ngoan_Kế toán 11A Hà nội

11
+ Phế liệu thu hồi: bao gồm các đoạn thừa của thép, tre, gỗ không dùng được
nữa, vỏ bao xi măng… Tuy nhiên hiện nay , công ty không thực hiện được việc
thu hồi phế liệu nên không có phế liệu thu hồi.
Công ty bảo quản vật liệu, công cụ dụng cụ trong hai kho theo mỗi công trình
nhằm giữ cho vật liệu không bị hao hụt , thuận lợi cho việc tiến hành thi công xây
dựng .
Riêng các loại cát, sỏi, đá , vôi . . . được đưa thẳng tới công trình.
Công ty xác định mức dự trữ cho sản xuất, định mức hao hụt, hợp lý trong quá
trình vận chuyển , bảo quản dựa trên kế hoạch sản xuất do phòng kinh tế kế
hoạch vật tư đưa ra.
1.2. Đối với công cụ - dụng cụ :
- Công cụ dụng cụ: dàn giáo, mác, cuốc, xẻng…
- Bao bì luân chuyển: vỏ bao xi măng…

- Đồ dùng cho thuê: các loại máy móc phục vụ thi công…
2. Tổ chức công tác kế toán VL , CCDC ở công ty Hương Giang .
Khi vật liệu, công cụ dụng cụ mua về đến kho trình tự hạch toán được tiến hành
như sau:
2.1. Thủ tục nhập kho:
2.1.1. Trường hợp nhập vật liệu, công cụ dụng cụ từ nguồn mua ngoài:
Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các loại vật liệu công cụ dụng cụ về đến công
ty đều phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho.
Khi vật liệu, công cụ dụng cụ được chuyển đến công ty, người đi nhận hàng (nhân
viên vật tư) phải mang hoá đơn của bên bán vật liệu, công cụ dụng cụ lên phòng
kinh tế kế hoạch, kỹ thuật, trong hoá đơn đã ghi rõ các chỉ tiêu: chủng loại, quy
cách vật liệu, khối lượng vật liệu, đơn giá vật liệu, thành tiền, hình thức thanh
toán…
Căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán, phòng kinh tế kế hoạch, kỹ thuật, xem xét
tính hợp lý của hoá đơn, nếu nội dung ghi trong hoá đơn phù hợp với hợp đồng đã
ký, đúng chủng loại, đủ số lượng, chất lượng đảm bảo… thì đồng ý nhập kho số
vật liệu đó , đồng thời lập thành 2 liên phiếu nhập kho .
SV : Kiều Thị Ngoan_Kế toán 11A Hà nội

13
Người lập phiếu nhập kho phải đánh số hiệu phiếu nhập và vào thẻ kho rồi giao cả
2 liên cho người nhận hàng. Người nhận hàng mang hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
và 2 liên phiếu nhập kho tới để nhận hàng. Thủ kho tiến hành kiểm nhận số lượng
và chất lượng ghi vào cột thu nhập rồi ký nhận cả 2 liên phiếu nhập kho, sau đó
vào thể kho. Cuối ngày thủ kho phải chuyển cho kế toán vật liệu một phiếu liên
nhập còn một liên phiếu phải nhập (kèm theo hoá đơn kiêm phiếu xuất kho)
chuyển cho kế toán công nợ để theo dõi thanh toán. Đồng thời kế toán vật liệu
phải đối chiếu theo dõi kế toán công nợ để phát hiện những trường hợp thủ kho
còn thiếu phiếu nhập kho chưa vào thẻ kho hoặc nhân viên vật tư chưa mang
chứng từ hoá đơn đến thanh toán nợ. Kế toán theo dõi công nợ phải thường

xuyên theo dõi , thông báo số nợ của từng người và có biện pháp thanh toán dứt
điểm , tránh tình trạng nợ nần .
* Thủ tục nhập kho được biểu diễn theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 04
Hàng tháng nhân viên giữ kho mang chứng từ của mình lên phòng kế toán công ty
để đối chiếu số liệu giữa phiếu nhập kho và thẻ kho, đồng thời kế toán rút sổ số
dư cuối tháng và ký xác nhận vào thẻ kho.
Bắt đầu từ những chứng từ gốc sau đây, kế toán vật liệu sẽ tiến hành công việc
của mình :
SV : Kiều Thị Ngoan_Kế toán 11A Hà nội

Vật liệu,
công cụ,
dụng cụ
Hoá đơn
Nhập
kho
nhập kho
Phiếu
Hoá đơn
Ban kiểm
nghiệm
Phòng kỹ
thuật vật tư,
tiếp thị
Biên bản
kiểm
nghiệm
Phòng kế toán
15

HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số 01/GTGT - 3LL
Liên 2: giao cho khách hàng Ngày 8/10/2002
N
0
: 00538
Đơn vị bán hàng:CH vật liệu số 27B
Địa chỉ: Trương định – HBT – HN Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _
Điện thoại: 8.642.553 MS:
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hà
Đơn vị: Công ty Hương Giang
Địa chỉ: Tân Mai - HBT - Hà Nội Số TK: _ _ _ _ _ _ _ _ _
Hình thức thanh toán: chịu Mã số
STT Hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Coppha tôn m
2
350 250.000 87.500.000
Cộng 87.500.000
Thuế VAT: 5% tiền thuế VAT 4.375.000
Tổng cộng tiền thanh toán 91.875.000
Cộng thành tiền( viết bằng chữ): Chín mươi mốt triệu tám trăm bảy lăm nghìn
đồng chẵn .
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Đơn vị bán có thể sử dụng hoá đơn kiêm phiếu xuất kho để thay cho hoá đơn bán
hàng. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho là căn cứ để đơn vị bán hạch toán doanh thu
và người mua hàng làm chứng từ để ghi sổ kế toán.
SV : Kiều Thị Ngoan_Kế toán 11A Hà nội

03510 6020 511
60 723502 90
17

Căn cứ vào hoá đơn và số hàng thực tế đã về, phòng kỹ thuật vật tư viết phiếu
nhập kho ngày 8/10/02 - Số 538. Thủ kho xác định số lượng và đơn giá tiến hành
nhập kho.
Mẫu số 03
Đơn vị: Công ty Hương Giang
PHIẾU NHẬP KHO
(Liên 2: Giao cho khách hàng)
Ngày 8/10/02
Tên người mua: Nguyễn Văn Hà
Theo hoá đơn số 538 ngày 8/10/02 của
cửa hàng vật liệu xây dựng số 27b Trương Định - HBT - Hà Nội.
STT Tên quy cách sản
phẩm, hàng hoá
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
nhập
1 Cốp pha tôn m
2
350 350 250.000 87.500.000
Cộng 87.500.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Tám mươi bảy triệu năm trăm ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Người viết hoá đơn Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
SV : Kiều Thị Ngoan_Kế toán 11A Hà nội

19

HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số 01/GTGT - 3LL
Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 9/10/2002 N
0
: 00140
Đơn vị bán hàng: Vật liệu số 27B
Địa chỉ: Trương định - HBT - Hà Nội Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _
Điện thoại: 864.2553 MS:
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Đông
Đơn vị: Công ty Hương giang
Địa chỉ: Tân Mai - HBT - Hà Nội Số TK: _ _ _ _ _ _ _ _ _
Hình thức thanh toán: chịu Mã số
STT Hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng Hoàng
Thạch
kg 50.000 850 42.500.000
Cộng 42.500.000
Thuế VAT: 5% tiền thuế VAT 2.125.000
Tổng cộng tiền thanh toán 44.625.000
Cộng thành tiền( viết bằng chữ): Bốn mươi bốn triệu sáu trăm hai mươi lăm nghìn
đồng .
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
SV : Kiều Thị Ngoan_Kế toán 11A Hà nội

06350 0120 511
6
0
723501 90
21
Đơn vị: Công ty Hương Giang PHIẾU NHẬP KHO

Số 141
Ngày 9/10/2002
Tên người nhập: Nguyễn Văn Đông
Nhập vào kho: CT N29 - HVHC
STT Tên quy cách sản
phẩm, hàng hoá
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành
tiền
Xin
nhập
Thực
nhập
1 Xi măng Hoàng
Thạch
Kg 50.000 50.000 850 42.500.00
Cộng 42.500.00
Cộng thành tiền (viết bằng chữ):Bốn mươi hai triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người viết hoá đơn Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
SV : Kiều Thị Ngoan_Kế toán 11A Hà nội

23
Trường hợp theo hoá đơn số 140 ngày 9/10/02 của cửa hàng vật liệu số 27B
Trương định – HBT - Hà Nội như trên thì chi phí vận chuyển xi măng được tính
vào giá hoá đơn. Hoá đơn (GTGT) Mẫu số
01/GTGT - 3LL
Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 10/10/2002 N

0
: 00142
Đơn vị bán hàng: CTthương mại Hà Thành
Địa chỉ: 36A - Đường Láng Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _
Điện thoại: 7562.346 MS:
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hà
Đơn vị: Công ty Hương Giang
Địa chỉ: Tân Mai - HBT - Hà Nội Số TK: _ _ _ _ _ _ _ _ _
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số
STT Hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1
2
Xi măng Hoàng
Thạch
vận chuyển
kg
kg
60.000
60.000
850
30
51.000.000
1.800.000
Cộng 52.800.000
Thuế VAT: 5% tiền thuế VAT 2.640.000
Tổng cộng tiền thanh toán 55.450.000
Cộng thành tiền(viết bằng chữ): Năm mươi lăm triệu bốn trăm năm mươi nghìn
đồng chẵn .
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
SV : Kiều Thị Ngoan_Kế toán 11A Hà nội


6
0
723501 90
25
Mẫu số 03
Đơn vị: Công ty Hương Giang PHIẾU NHẬP KHO Số 143
Tân Mai - HBT - Hà Nội Ngày 10/10/02
Tên người mua: Nguyễn Văn Hà
Nhập vào kho: CT N18 - HVCT
STT Tên quy cách sản
phẩm, hàng hoá
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực
nhập
1 Xi măng Hoàng
Thạch
kg 40.000 60.000 880 52.800.000
Cộng 52.800.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Năm mươi hai triệu tám trăm ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Người viết hoá đơn Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
+ Đối với công cụ dụng: Do công cụ dụng cụ trong mỗi công trình XDXB có số
lượng ít hơn so với vật liệu. Vì thế cả khâu vận chuyển và bảo quản công cụ dụng
cụ đơn giản hơn vật liệu. Căn cứ vào yêu cầu công cụ dụng cụ nhân viên tiếp liệu
thu mua mang hoá đơn về như sau:
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số 01/GTGT - 3LL
Liên 2: giao cho khách hàng

Ngày 10/10/2002 N
0
: 00360
SV : Kiều Thị Ngoan_Kế toán 11A Hà nội

27
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng Hoa Đô
Địa chỉ: 72 - Đê La Thành Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _
Điện thoại: 9.521.786 MS:
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hà
Đơn vị: Công ty Hương Giang
Địa chỉ: Tân Mai - HBT - Hà Nội Số TK: _ _ _ _ _ _ _ _ _
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS
STT Hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1
2
3
Quần áo bảo hộ
Giày bata
Mũ nhựa
Bộ
Đôi
Chiếc
15
75
75
45.000
12.500
16.000
675.000

937.500
1.200.000
Cộng 2.812.500
Thuế VAT: 5% tiền thuế VAT 140.625
Tổng cộng tiền thanh toán 2.953.125
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu chín trăm năm mươi ba nghìn một trăm hai mươi
năm đồng .
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
SV : Kiều Thị Ngoan_Kế toán 11A Hà nội

6
0
723501 90
29
Đơn vị :Công ty Hương Giang
PHIẾU NHẬP KHO Số 160
Ngày 10/10/02
Tên người nhập: Nguyễn Văn Hà
Theo hoá đơn số 360 ngày 10/10/02
STT Tên quy cách sản
phẩm, hàng hoá
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành
tiền
Xin
nhập
Thực
nhập

1 Quần áo bảo hộ Bộ 15 15 45.000 675.000
2 Giầy Bata Đôi 75 75 12.500 937.500
3 Mũ nhựa Chiếc 75 75 16.000 1.200.000
Cộng 2.812.500
Cộng thành tiền (viết bằng chữ):Hai triệu tám trăm muời hai nghìn năm trăm
đồng .
Người nhập Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
SV : Kiều Thị Ngoan_Kế toán 11A Hà nội

31
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số 01/GTGT - 3LL
Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 12/10/2002 N
0
: 622
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng ki ốt số I chợ Trương Định
Địa chỉ: HBT - Hà Nội Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _
Điện thoại: 8.625.379 MS:
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Đông
Đơn vị: Công ty Hương Giang
Địa chỉ: Tân Mai - HBT - Hà Nội Số TK: _ _ _ _ _ _ _ _ _
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS
STT Hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1
2
Xẻng
Cuốc
Chiếc
Chiếc
20

20
12000
6.000
240.000
120.000
Cộng hoà 360.000
Thuế VAT: 5% tiền thuế VAT 18.000
Tổng cộng tiền thanh toán 378.000
Cộng thành tiền(viết bằng chữ): Ba trăm bảy mươi tám nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
SV : Kiều Thị Ngoan_Kế toán 11A Hà nội

6
0
723501 90
33
Đơn vị: Công ty Hương Giang Phiếu nhập kho Số 161
Ngày 12/10/02
Tên người nhập: Nguyễn Văn Đông
Theo hoá đơn số 622 ngày 12/10/02
STT Tên quy cách sản
phẩm, hàng hoá
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực

nhập
1
2
Xẻng
Cuốc
Chiếc
Chiếc
20
20
20
20
12.000
6.000
240.000
120.000
Cộng 360.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Ba trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn.
Người nhập Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
2.1.2. Nhập do di chuyển nội bộ.
Căn cứ vào yêu cầu di chuyển kho của giám đốc, phòng kinh tế , kế hoạch, kỹ
thuật, lập phiếu di chuyển nội bộ gồm 2 liên. Người di chuyển mang 2 liên đến thủ
kho xuất hàng, ghi thẻ kho sau đó xuất hàng theo số thực xuất và ký nhận song
song giữ lại một liên để giao cho kế toán vật liệu, một liên đưa cho người di
chuyển mang đến kho nhập, thủ tục nhập hàng và ký nhận ở phần thực nhập rồi
vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho nhập giao lại cho kế toán vật liệu kiểm tra và hạch
toán tăng kho nhập, giảm kho xuất.
2.1.3. Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế theo số lượng và giá cả phòng kinh tế, kế hoạch, kỹ
thuật, tiếp thị lập phiếu nhập kho. Khi lập phiếu nhập kho phải thực hiện cùng kho
cùng nhóm, cùng nguồn nhập, phải kiểm nghiệm trước khi nhập và lập biên bản

kiểm nghiệm mới được nhập kho. Cuối ngày kế toán vật liệu phải đối chiếu kế
toán công nợ và đưa phiếu nhập kho cho kế toán công nợ làm báo cáo kế toán.
2.2. Thủ tục xuất kho.
SV : Kiều Thị Ngoan_Kế toán 11A Hà nội

35
Vật liệu chủ yếu được xuất kho cho các đội xây dựng trực thuộc công ty thi công
các công trình.
Căn cứ vào số lượng vật tư yêu cầu tính toán theo định mức sử dụng của cán bộ
kỹ thuật, phòng kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật vật tư lập phiếu xuất kho gồm 2 liên.
Người lĩnh vật tư mang 2 liên phiếu vật tư đến kho để xin lĩnh vật tư. Thu kho căn
cứ vào quyết định của đội trưởng và theo tiến độ thi công để xuất vật liệu, công cụ
dụng cụ. Thủ kho giữ lại một liên để vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật tư
để hạch toán, một liên gửi cán bộ kỹ thuật phụ trách công trường để kiểm tra số
lượng và chất lượng vật liệu, công cụ dụng cụ đưa từ kho đến nơi sử dụng.
SV : Kiều Thị Ngoan_Kế toán 11A Hà nội

37
PHIẾU XUẤT KHO SỐ 136.
(Liên 2: giao cho khách hàng)
Ngày 16/10/02
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Chiến Thắng
Địa chỉ: Đội XDCT số 6
Lý do xuất kho: thi công công trình "N29 - Học Viện Hậu Cần"
Xuất kho tại: Kho CT N29
STT
Tên quy cách sản
phẩm, hàng hoá
Đơn vị
tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Quần áo bảo hộ LĐ Bộ 40 40 45.000 1.800.000
2 Giầy ba ta Đôi 40 40 12.500 500.000
3 Mũ nhựa Chiếc 40 40 16.000 640.000
4 Máy bơm tõm Chiếc 4 4 350.000 1.400.000
5 Cuốc Chiếc 20 20 6.000 120.000
6 Xẻng Chiếc 20 20 12.000 240.000
Cộng 4.700.000
TVAT 5%
Cộng tiền (viết thành chữ):Bốn triệu bảy trăm nghìn đồng chẵn .
Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ vào dự toán vật liệu cho từng công trình, phòng kỹ thuật vật tư lập phiếu
xuất kho như sau:
SV : Kiều Thị Ngoan_Kế toán 11A Hà nội

39
Đơn vị: Công ty Hương Giang PHIẾU XUẤT KHO Số 136
Tân Mai - HBT - Hà Nội (Liên 2: giao cho khách hàng)
Ngày 17/10/2002
Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Việt Trung
Địa chỉ : Đội XDCT số 4
Lý do xuất kho : Thi công công trình "N18 - HVCT"
Xuất tại kho : CT N18
Số TT Tên quy cách sản phẩm,
hàng hoá
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất

1 Xi măng Hoàng Thạch Kg 40.000 30.000 880 26.400.000
2 Xi măng Hoàng Thạch Kg 10.000 880 8.800.000
Cộng 35.200.000
Cộng thành tiền(viết bằng chữ): Ba mươi năm triệu hai trăm nghìn đồng chẵn.
Tiền thuế VAT 5%
SV : Kiều Thị Ngoan_Kế toán 11A Hà nội

41
3. Trình tự nhập - xuất kho vật liệu , CCDC .
Công tác kế toán vật liệu , CCDC ở công ty Hương Giang do một thủ kho và một
kế toán viên đảm nhận.
3.1. Trình tự nhập kho .
Tại công ty Hương Giang , việc mua vật tư thường do phòng kế hoạch đảm nhận,
mua theo kế hoạch cung cấp vật tư hoặc theo yêu cầu sản xuất. Khi vật liệu được
mua về, người đi mua sẽ mang hoá đơn mua hàng như: hoá đơn bán hàng, hoá
đơn (GTGT) của đơn vị bán, hoá đơn cước phí vận chuyển… lên phòng kế toán.
Trước khi nhập kho, vật tư mua về sẽ được thủ kho và kế toán vật liệu kiểm tra số
lượng, chất lượng quy cách đối chiếu với hoá đơn nếu đúng mới cho nhập kho và
kế toán vật liệu sẽ viết phiếu nhập kho. Trường hợp vật liệu mua về có khối lượng
lớn, giá trị cao thì công ty sẽ có ban kiểm nghiệm vật tư lập "Biên bản kiểm
nghiệm vật tư". Sau khi đã có ý kiến của ban kiểm nghiệm vật tư về số hàng mua
về đúng quy cách, mẫu mã, chất lượng theo hoá đơn thì thủ kho mới tiến hành
cho nhập kho.
3.2. Trình tự xuất kho.
NVL , CCDC của công ty gồm nhiều chủng loại, việc xuất dùng diễn ra thường
xuyên trong ngành cho từng bộ phận sử dụng là các đội . Việc xuất vật liệu ,
CCDC được căn cứ vào nhu cầu sản xuất và định mức tiêu hao trên cơ sở các
đơn đặt hàng đang được ký kết. Sau khi có lệnh sản xuất của giám đốc, phòng kế
hoạch tổ chức thực hiện tiến độ sản xuất, theo dõi sát sao tiến độ sản xuất sản
phẩm và tiến độ thực hiện các đơn đặt hàng.

Hàng ngày phòng kế hoạch viết phiếu sản xuất cho từng đội. Theo phiếu sản xuất
và dựa trên cơ sở tính toán kỹ thuật các đội thi công sẽ có yêu cầu xuất loại vật tư
nào, số lượng bao nhiêu. Khi đó phòng kế hoạch sẽ viết phiếu đồng thời cử người
xuống các đội để thông báo về lệnh sản xuất. Sau khi đối chiếu khối lượng NVL ,
CCDC trên phiếu xuất kho tại cột số lượng yêu cầu đối với khối lượng thực tế có
trong kho, thủ kho sẽ ghi vào phiếu xuất kho ở cột số lượng thực xuất và ký xác
nhận. Sau đó thủ kho tiến hành xuất kho NVL , CCDC .
SV : Kiều Thị Ngoan_Kế toán 11A Hà nội

43

×