Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BIA VIỆT HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.7 KB, 22 trang )

THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BIA VIỆT HÀ
I. Khái quát chung về Công ty bia Việt Hà
1. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty bia Việt Hà
Công ty bia Việt Hà có trụ sở chính tại 254 Minh Khai, Hà Nội. Tiền thân là
hợp tác xã Ba Nhất. Năm 1966 được sự đồng ý của UBND thành phố Hà Nội,
HTX Ba Nhất đổi tên thành xí nghiệp nước chấm trực thuộc Sở công nghiệp Hà
Nội. Ngày 4/5/1982, Xí nghiệp một lần nữa được đổi tên thành Nhà máy thực
phẩm Hà Nội. Lúc này nhà máy có khoảng 500 công nhân, sản xuất vẫn mang tinh
chất thủ công. Theo quyết định số 217/HĐBT ngày 14/11/1987 đã xác lập và
khẳng định quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với chính
sách này, nhà máy hoàn toàn tự chủ, được quyền huy động mọi nguồn vốn và quỹ,
tự chủ xác định phương án sản xuất kinh doanh, đầu tư sản xuất sản phẩm chủ yếu
để xuất khẩu sang Liên Xô cũ và một số nước Đông Âu.
Năm 1989-1990 nhà máy mất nguồn tiêu thụ chính ở thị trường Liên Xô và
các nước Đông Âu, tình hình sản xuất trở nên khó khăn. Đứng trước tình hình khó
khăn trên ban lãnh đạo nhà máy đã đề ra mục tiêu chính là: Đổi mới công nghệ,
đầu tư chiều sâu, tìm phương hướng sản xuất sản phẩm có giá trị cao, liên doanh
liên kết trong và ngoài nước. Được các cấp các ngành thành phố giúp đỡ nhà máy
đã quyết định đi vào sản xuất bia. Đây là hướng đi dựa trên các nghiên cứu về thị
trường, nguồn vốn và phương hướng lựa chọn kỹ thuật và công nghệ. Nhà máy đã
mạnh dạn vay vốn đầu tư mua thiết bị sản xuất bia hiện đại của Đan Mạch để sản
xuất bia lon Halida.
Theo quyết dịnh 1224 QĐ/UB tháng 6/1992 nhà máy được đổi tên thành nhà
máy bia Việt Hà. Từ đây, sản phẩm của nhà máy được người tiêu dùng ưa chuộng
và đã được nhiều giải thưởng trong nước và quốc tế. Chỉ sau 3 tháng bia Halida đã
xâm nhập thị trường và khẳng định chỗ đứng của mình. Ngoài ra, nhà máy còn sản
Nguyên liệu Xay, nghiền Dịch hoá Lọc
Lên men phụ Lên men chính
Bia thành phẩm
xuất bia hơi. Sau một thời gian cân nhắc lựa chọn nhà máy đi đến quyết định dùng


dây chuyền sản xuất bia lon Halida và quyền sử dụng đất để liên doanh với hãng
bia nổi tiếng Carlsberg của Đan Mạch (1/4/1993). Tháng 10/1993 liên doanh chính
thức đi vào hoạt động với tên gọi " Nhà máy bia Đông Nam Á ". Phần vốn góp của
nhà máy bia Việt Hà là 72,67 tỉ đồng, chiếm 40% tổng số vốn liên doanh.
Ngày 2/11/1994 Nhà máy bia Việt Hà đổi tên thành Công ty bia Việt Hà.
Sản phẩm của Công ty luôn được nâng cao về số lượng và chất lượng. Máy móc
thiết bị luôn được đổi mới. Công ty đã giải quyết việc làm cho gần 350 lao động
với thu nhập khá cao. Trong giai đoạn này, sản phẩm chủ yếu của Công ty là bia
hơi chất lượng cao. Ngoài ra Công ty còn đầu tư vào dây chuyền sản xuất nước
khoáng với sản phẩm có tên gọi là Opal. Hiện nay sản phẩm này đang trong giai
đoạn chế thử và xâm nhập thị trường. Năm 1998 theo quyết định số 35/98/QĐUB
của UBND Thành phố Hà Nội Công ty tiến hành cổ phần hoá một phân xưởng tại
57 Quỳnh Lôi thành Công ty cổ phần trong đó Công ty bia Việt Hà giữ số cổ phần
chi phối 20%
Năm 1999, theo quyết định 5775/QĐUB của UBND Thành phố Hà Nội
ngày 29/12/1999, Công ty bia Việt Hà được phép cổ phần hoá tiếp một bộ phận
của doanh nghiệp là trung tâm thể dục thể thao tại 493 Trương Định thành Công ty
cổ phần. Công ty giữ 37% số vốn điều lệ.
2. Đặc điểm hệ thống tổ chức sản xuất ở Công ty bia Việt Hà
Nguyên liệu sản xuất bia bao gồm: Malt, hoa hublon, gạo tẻ và các chất phụ gia
khác.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty bia Việt Hà đã tổ chức bộ máy quản lí theo hình thức trực tiếp điều
hành được thể hiện trên (Sơ đồ 1, Phụ lục1)
Chức năng cơ bản của Công ty bia Việt Hà là sản xuất mặt hàng bia các loại với
nhiệm vụ:
1) Duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm bia hơi.
2) Từng bước chiếm lĩnh thị trường không những trong địa bàn Hà Nội mà
còn mở rộng ra các tỉnh phụ cận.
3) Từng bước nâng cao trình độ, tay nghề của đội ngũ cán bộ CNV để nắm

bắt kịp thời công nghệ mới của thế giới nhằm thúc đẩy sự phát triển của
Công ty Bia Việt Hà.
4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Bia Việt Hà
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty bia Việt Hà: Toàn bộ công tác tài
chính kế toán được thực hiện tập trung tại phòng tài chính của Công ty.
- Chế độ kế toán được áp dụng theo chế độ kế toán cho các doanh nghiệp Việt
Nam do Nhà nước ban hành đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là tiền Việt Nam (VND)
- Niên độ kế toán được áp dụng từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 trong năm dương
lịch
- Kỳ hạch toán được tiến hành theo quý.
- Phương pháp tính khấu hao cơ bản được áp dụng theo Quyết định số
166/1999/QĐBTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 30/12/1999. Theo đó mức
trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức sau:
Mức trích KHCB trung bình hàng năm =
- Sản phẩm chủ yếu của của Công ty là bia hơi nên áp dụng luật thuế TTĐB,
ngoài ra những phần thương mại khác được áp dụng phương pháp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Sơ đồ bộ máy kế toán như (Sơ đồ 2, Phụ lục)
Hiện tại, phòng kế toán của Xí Nghiệp được bố trí 4 người.
+ Trưởng phòng kế toán: Có nhiệm vụ điều hành chung về bộ máy kế toán
thực hiện theo đúng chính sách, hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các
nhân viên kế toán.
Các nhân viên phòng kế toán bố trí công việc từng người như sau:
+ Kế toán tiền mặt và TSCĐ: theo dõi tình hình biến động về tiền mặt và tài
sản cố định của Công ty.
+ Kế toán thanh toán: Theo dõi sự biến động của việc thanh toán công nợ
của Xí Nghiệp, báo nợ với công ty, các khoản chi phí khác, doanh thu trong Xí
Nghiệp..... Tất cả được theo dõi trên NKCT số 10.

+ Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư do một
nhân viên phụ trách và cuối tháng phải lập báo cáo chi tiết tài khoản 152, tài khoản
153. Bảng phân bổ nghuyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Bảng tính giá thành
nghuyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho.
+ Thủ quỹ: giữ tiền mặt và thanh toán khi có lện chi. Báo các thường xuyên
tình hình tiền mặt của Công ty.
+ Hạch toán tiền lương và các khoản rtích theo lương: Chịu trách nhiệm
theo dõi tình hình lao động, lập bảng chấm công, tính BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Hạch toán chi phí và tính gía thành sản phẩm: có trách nhiệm hạch toán
các khoản chi phí để từ đó tính gía thành sản phẩm sao cho có thể đưa ra giá cạnh
tranh và bảo đảm Công ty có lợi nhuận.
+ Hạch toán bán hàng và thu nhập của Công ty: hạch toán tình hình bán hàng
từng kỳ, tính lợi nhuận của Công ty.
+ Lập báo cáo tài chính: hàng kỳ lập báo cáo tài chính để trình lên để giám
đốc có quyết định điều chỉnh sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
4.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán
- Hình thức kế toán: hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Trình tự ghi sổ (Sơ đồ 3, Phụ lục)
-
4.3. Tổ chức báo cáo kế toán
Thời hạn nộp báo cáo cho các cơ quan cấp trên không quá 20 ngày kể từ ngày kết
thúc quý, bao gồm:
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần: Lãi (lỗ), Nộp ngân sách, Thuế
VAT khấu trừ
2. Bảng cân đối kế toán: gồm 3 phần: Tài sản, nguồn vốn, tài khoản ngoài bảng
3. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính:
II. Công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bia Việt Hà
1. Đặc điểm công tác kế toán chi phí sản xuất ở Công ty
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí:

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là sản phẩm bia hơi (riêng sản
phẩm Opal được hạch toán riêng). Để phản ánh kịp thời phân bố chính xác, đúng đối
tượng, giá thực tế vật liệu xuất dùng, kế toán tổng hợp vật liệu phải tiến hành trên cơ
sở các chứng từ xuất kho vật liệu. Căn cứ vào chứng từ đó kế toán lập bảng kê xuất
kho vật tư. Sau đó kế toán căn cứ vào chứng từ xuất trong tháng lập bảng kê chi tiết
xuất vật tư: Ghi Có TK 152 - đối ứng ghi Nợ TK liên quan
1.2. Nội dung chi phí
Công ty bia Việt Hà tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo
từng quí. Vì vậy, cuối kỳ hạch toán (quí) căn cứ vào bảng kê xuất vật tư 3 tháng kế
toán tổng hợp số liệu theo mục đích sử dụng tương ứng với các tài khoản, kế toán
phản ánh đối tượng sử dụng vật tư đó. Cụ thể:
Nợ TK 621, 622, 627, 642, 641, 241…
Có TK 152 (153)
Căn cứ vào bảng tổng hợp từ các bảng kê xuất vật tư, kế toán lập
bảng phân bổ vật liệu (được lập theo quí) nhằm phán ánh giá thực tế vật liệu xuất
dùng tính cho từng đối tượng sử dụng.
- Trong quá trình sản xuất các chi phí phát sinh cấu thành giá sản phẩm bao
gồm:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 154 “ Chi phí sản xuất dở dang” được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí
sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm làm cơ sở cho việc tính
giá thành.
Các chi phí phát sinh kể trên cuối cùng phải tập hợp vào bên Nợ TK 154” chi
phí sản xuất dở dang” nhằm phục vụ cho việc tính giá thành.
Việc tổng hợp chi phí được thực hiện qua các bút toán sau:
- Cuối kỳ kết chuyển các chi phí sang TK 154
2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Giá nguyên vật liệu xuất kho tại công ty bia Việt Hà được tính theo phương

pháp bình quân gia quyền:
Đơn giá bình quân
=
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
gia quyền Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Giá thực tế vật liệu
=
Số lượng vật liệu
x
Đơn giá bình quân
xuất kho xuất kho gia quyền
- Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp
Giá nguyên vật liệu nhập kho = Giá mua thực tế + Chi phí phát sinh trong quá
trình mua + thuế nhập khẩu (nếu là hàng nhập khẩu)+ thuế GTGT (phần sản xuất bia
không được khấu trừ)+các chi phí mua hàng khác
Công ty bia Việt Hà áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi nhập
– xuất vật liệu
2.1. Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn bán hàng của người bán, biên nhận với hàng mua có giá trị nhỏ dưới
50.000đ
+ Phiếu nhập kho
+ Hoá đơn cước vận chuyển
+ Biên bản kiểm nghiệm chất lượng nguyên liệu như malt, gạo… của phòng
KCS
+ Bảng kê chi tiết nhập vật tư; phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng
2.2. TK sử dụng:
+ TK 152 “ Nguyên vật liệu”- Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và
tình hình tăng giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế.
TK 152 được chi tiết thành 7 TK cấp II:
1512: NVL chính

1522: NVL phụ
1523: Nhiên liệu
1524: Phụ tùng thay thế
1525: Vật liệu và thiết bị XDCB
1527: Phế liệu thu hồi
1528: Vật liệu khác
+ TK 153 “Công cụ, dụng cụ”
Tài khoản này có các TK cấp 2 sau:
1531: Công cụ dụng cụ
1532: Bao bì luân chuyển
1533: Đồ dùng cho thuê
+ TK 331 được mở chi tiết cho từng đối tượng cụ thể.
Ngoài các TK trên, kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như: TK 111,
112, 141.
2.3. Trình tự hạch toán:
Kế toán căn cứ vào hoá đơn bên bán, phiếu nhập kho, căn cứ vào phiếu chi,
hoặc giấy báo Nợ của Ngân hàng, để ghi vào bảng kê chi tiết nhập vật tư.
Bảng kê được lập hàng tháng ghi lần lượt thứ tự phiếu nhập kho. Mỗi phiếu
nhập kho được ghi vào một dòng của bảng kê nhập vật tư. Cùng với việc phản ánh giá
trị vật liệu nhập kho Công ty còn theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán với người bán
theo chứng từ thanh toán.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào “ Bảng kê chi tiết nhập vật tư ” để lập “ Bảng
tổng hợp nhập vật tư”
Tài khoản TK 152 – Ghi nợ TK 152 và ghi có các TK liên quan: TK 111, TK
112, TK 331…

×