Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.01 KB, 33 trang )

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA TSCĐ TRONG QUÁ TRÌNH SẢN
XUẤT KINH DOANH
1.1 Khái niệm, đặc điểm TSCĐ , tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
a) Khái niệm về TSCĐ
Hiện nay, căn cứ vào trình độ quản lý và thực tế nền kinh tế nước ta, Bộ tài
chính đã quy định cụ thể tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ như sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành(từ 10.000.000 đồng trở lên)
Những tư liệu lao động nào không thoả mãn các điều kiện trên thì được gọi là
công cụ lao động nhỏ. Việc Bộ tài chính quy định giá trị để xác định giá trị để xác
định tài sản nào là TSCĐ là 1 quyết định phù hợp, tạo điều kiện dễ dàng hơn cho
việc quản lý và sử dụng TSCĐ, đồng thời đẩy nhanh việc đổi mới trang thiết bị,
công cụ dụng cụ cho sản xuất kinh doanh
* Khái niệm TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian
sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu
* Khái niệm TSCĐ thuê tài chính
TSCĐ thuê tài chính là tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê, quyền sở hữu tài sản
có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê
* Khái niệm TSCĐ vô hình
TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị
và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ
hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình
b) Đặc điểm của TSCĐ
-TSCĐ có thời gian sử dụng hữu ích dài, đối với TSCĐ hữu hình thì không thay
đổi hình thái vật chất ban đầu trong quá trình sử dụng


- Một đặc điểm quan trọng của TSCĐ là khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh, giá trị TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị hao mòn đó được kế toán phân
bổ một cách có hệ thống vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt vòng đời của
TSCĐ
Tuy nhiên ta cần lưu ý 1 điểm quan trọng đó là chỉ có những tài sản vật chất
được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc lưu thông hàng hoá dịch vụ mà thoả
mãn điều kiện ghi nhận TSCĐ mới được gọi là TSCĐ. Điểm này giúp ta phân biệt
giữa TSCĐ và hàng hoá. VD máy vi tính sẽ là hàng hoá thay vì thuộc loại TSCĐ
văn phòng nếu doanh nghiệp mua máy đó để bán. Nhưng nếu doanh nghiệp sử
dụng máy vi tính cho hoạt động của doanh nghiệp thì máy vi tính đó là TSCĐ
TSCĐ cũng phân bịêt với đầu tư dài hạn cho dù cả 2 loại này đều được duy trì
quá 1 kỳ kế toán, nhưng đầu tư dài hạn không phải được dùng cho hoạt động kinh
doanh chính của doanh nghiệp. VD như đất đai được duy trì để mở rộng sản xuất
trong tương lai được xếp vào loại đầu tư dài hạn. Ngược lại, đất đai mà trên đó xây
dựng nhà xưởng của doanh nghiệp thì nó lại là TSCĐ
1.2 Vai trò của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh
TSCĐ là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kĩ thuật cho
nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng quyết định sự sống còn của
doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp, TSCĐ là điều kiện
cần thiết để giảm cường độ lao động và tăng năng suất lao động. Nó thể hiện cơ sở
vật chất kĩ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong
việc phát triển sản xuất kinh doanh
2. VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TSCĐ
Kế toán nói chung và kế toán TSCĐ nói riêng là 1 nhu cầu khách quan của bản
thân quá trình sản xuất cũng như của xã hội. Ngày nay, khi mà qui mô sản xuất
ngày càng lớn, trình độ xã hội hoá và sức phát triển sản xuất ngày càng cao thì kế
toán nói chung và kế toán TSCĐ nói riêng không ngừng được tăng cường và hoàn
thiện. Nó đã trở thành 1 công cụ để lãnh đạo nền kinh tế và phục vụ nhu cầu của
con người
Thông qua kế toán TSCĐ sẽ thường xuyên trao đổi, nắm chắc tình hình tăng,

giảm TSCĐ về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn TSCĐ, từ đó đưa
ra phương thức quản lý và sử dụng hợp lí công suất của TSCĐ, góp phần phát triển
sản xuất, thu hồi nhanh vốn đầu tư để tái sản xuất và tạo sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thương trường
Với vai trò to lớn đó đòi hỏi kế toán TSCĐ phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu
sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, hiện trạng và
giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm, điều chuyển TSCĐ trong phạm vi toàn
doanh nghiệp cũng như tại từng bộ phận sử dụng. Tạo điều kiện cung cấp thông tin
để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, sử dụng TSCĐ nhằm
đảm bảo hợp lí và có hiệu quả
- Tính đúng và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các đối tượng sử dụng TSCĐ. Quản lí và sử dụng nguồn vốn khấu
hao TSCĐ có hiệu quả
- Lập kế hoặch và dự toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phản ánh chính xác chi
phí thực tế sửa chữa TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì theo đúng đối
tượng sử dụng TSCĐ. Kiểm tra việc thực hiện kế hoặch và chi phí sửa chữa TSCĐ
- Tính toán, phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị thêm, đổi
mới, nâng cấp hoặc thão dỡ bớt làm tăng, giảm nguyên giá TSCĐ cũng như tình
hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận trong DN thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép
ban đầu về TSCĐ. Mở các loại sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ theo
chế độ quy định
- Tham gia kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ theo quy định của nhà nước. Lập báo
cáo về TSCĐ, phân tích tình hình trang bị, huy động, sử dụng TSCĐ nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế của TSCĐ
3. CÁC CÁCH PHÂN LOẠI TSCĐ CHỦ YẾU VÀ NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ
TSCĐ
3.1 Các cách phân loại TSCĐ chủ yếu
Là 1 yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất, TSCĐ không ngừng được cải

tiến và đầu tư đổi mới. Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật và sự phát triển của nền
kinh tế đã dẫn đến sự ra đời của hàng loạt các loại TSCĐ có đặc điểm và yêu cầu
quản lí khác nhau. Sự đa dạng này đã đặt ra yêu cầu cho công tác quản lý và hạch
toán TSCĐ cần thiết phải phân loại TSCĐ
TSCĐ có thể được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau như theo hình thái biểu
hiện, theo nguồn hình thành, theo công dụng và tình hình sử dụng…. Mỗi 1 cách
phân loại sẽ đáp ứng được những nhu cầu quản lý nhất định
3.1.1 Phân loại TSCĐ theo hình thái vật chất
Theo cách phân loại này TSCĐ được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
3.1.2 Phân loại TSCĐ theo tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp
Căn cứ vào tính chất của TSCĐ trong DN, DN tiến hành phân loại TSCĐ theo
các chỉ tiêu:
a) TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh là những TSCĐ do DN sử dụng cho các
mục đích kinh doanh của DN
* Đối với TSCĐ hữu hình, DN phân loại như sau:
- Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là TSCĐ của DN được hình thành sau quá trình
thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các
công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu cảng….
- Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong
hoạt động kinh doanh của DN như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây
chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ….
- Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại PTVT gồm PTVT
đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền
dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải….
- Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công
tác quản lý hoạt động kinh doanh của DN như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị
điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống
mối mọt….
- Loại 5: Vườn cây lâu năm. súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn
cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ,

thảm cây xanh… súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn
trâu, đàn bò….
- Loại 6: Các loại TSCĐ hữu hình khác: bao gồm toàn bộ các TSCĐ mà chưa
được liệt kê vào những loại trên như tác phẩm nghệ thuật…
* TSCĐ vô hình
- Quyền sử dụng đất theo thời hạn: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên
quan trực tiếp tới đất sử dụng như tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho
đền bù, giải phóng mặt bằng….
- Quyền phát hành: là toàn bộ các chi phí thực tế DN đã chi ra để có quyền phát
hành
- Bản quyền, bằng sáng chế: là các chi phí thực tế chi ra để có được bản quyền
tác giả, bằng sáng chế.
- Nhãn hiệu hàng hoá: là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp đến việc mua nhã
hiệu hàng hoá
- Phần mềm máy vi tính: là toàn bộ các chi phí thực tế DN đã chi ra để có phần
mềm máy vi tính
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: là các khoản chi ra để có được giấy
phép và giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc đó như: giấy phép khai thác,
giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới…
- TSCĐ vô hình khác: là giá trị các loại TSCĐ vô hình khác chưa quy định như:
quyền sử dụng hợp đồng, công thức và cách pha chế, kiểu mẫu thiết kế, vật mẫu,
TSCĐ vô hình đang triển khai…
b) TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng
c) TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ hộ Nhà nước
3.1.3 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ trong DN được chia thành TSCĐ tự có và
TSCĐ thuê ngoài
a) TSCĐ tự có: là TSCĐ được xây dựng, mua sắm, hình thành từ nguồn vốn chủ sở
hữu, vốn đi vay dài hạn, các quỹ của DN, nguồn vốn liên doanh hay được biếu
tặng…TSCĐ tự có thuộc quyền sở hữu của DN được phản ánh trên tài khoản kế

toán trong bảng cân đối kế toán.
b)TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ mà DN đi thuê của đơn vị khác để sử dụng
trong một thời gian nhất định. DN phải trả tiền thuê cho bên cho thuê theo hợp
đồng đã kí
Căn cứ vào các điều kiện thuê TSCĐ trong hợp đồng kinh tế đã kí kết, TSCĐ
thuê ngoài lại được phân thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động
* TSCĐ thuê tài chính: là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phàn lớn
rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài
sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê
Các trường hợp thuê tài sản dưới đây thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính
- Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn
thuê
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản
với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê
- Thời hạn thuê tài sản tố thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế
của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu chiếm phần lớn(tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê
- Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng
không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào
Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng
thoả mãn ít nhất 1 trong 3 trường hợp sau:
+ Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc
huỷ hợp đồng cho bên cho thuê
+ Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài
sản thuê gắn với bên thuê
+ Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê
với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường
* TSCĐ thuê hoạt động
- Thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động nếu nội dung của hợp đồng thuê

tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu tài sản
Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này phản ánh chính xác tỉ trọng TSCĐ
thuộc sở hữu của DN và tỉ trọng TSCĐ thuộc quyền quản lý và sử dụng của DN
đến những đối tượng quan tâm. Bên cạnh đó cũng xác định rõ trách nhiệm của DN
đối với từng loại TSCĐ
Ngoài ra TSCĐ còn có thể phân loại theo các tiêu thức khác như:
3.1.4 Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ mà DN sử dụng cho
các mục đích sản xuất kinh doanh của DN
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, anh ninh quốc phòng trong DN
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước: là những TSCĐ mà DN phải
bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc giứ hộ Nhà nước theo quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền
3.1.5 Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Đứng trên phương diện này, TSCĐ được chia thành
- TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn chủ sở hữu
- TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn khác, như: vốn vay
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành cung cấp được các thông tin về cơ cấu
nguồn vốn hình thành TSCĐ, từ đó có phương hướng sử dụng nguồn vốn khấu hao
TSCĐ 1 cách hiệu quả và hợp lý
3.1.6 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
- TSCĐ đang dùng: là những TSCĐ doanh nghiệp đang sử dụng cho các hoạt
động trong DN
- TSCĐ chưa cần dùng: là những TSCĐ doanh nghiệp đang dự trữ để sử dụng
cho các hoạt động của DN trong tương lai
- TSCĐ thừa không cần dùng hoặc chờ thanh lý: là những TSCĐ thừa DN
không cần dùng hoặc bị hư hỏng nặng đang chờ làm thủ tục thanh lý
Mặc dù TSCĐ được chia thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau nhưng trong
công tác quản lý, TSCĐ phải được theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ cụ thể và riêng

biệt gọi là đối tượng ghi TSCĐ
Đối tượng ghi TSCĐ là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là 1 hệ thống
gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau thực hiện 1 hay một số chức năng nhất
định. Trong sổ kế toán, mỗi 1 đối tượng TSCĐ được đánh 1 số hiệu nhất định gọi
là số hiệu hay danh điểm TSCĐ
3.2 Nguyên tắc đánh giá TSCĐ
Chỉ tiêu hiện vật của TSCĐ là cơ sở lập kế hoạch phân phối, sử dụng và đầu tư
TSCĐ. Trong kế toán và quản lý tổng hợp TSCĐ theo các chỉ tiêu tổng hợp phải sử
dụng chỉ tiêu giá trị của TSCĐ, mà muốn nghiên cứu một giá trị của TSCĐ phải
tiến hành đánh giá chính xác từng loại TSCĐ thông qua hình thái tiền tệ
Đánh giá TSCĐ là 1 hoạt động thiết yếu trong mỗi DN. Thông qua hoạt động
này, người ta xác định được giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được đánh giá lần đầu
và có thể được đánh giá lại trong quá trình sử dụng(DN chỉ đánh giá lại tại sản khi
có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, hay dùng tài sản để liên
doanh, góp vốn cổ phần, tiến hành thực hiện cổ phần hoá, đa dạng hoá hình thức sở
hữu DN). Thông qua đánh giá TSCĐ sẽ cung cấp thông tin tổng hợp về TSCĐ và
đánh giá quy mô của DN
TSCĐ trong DN được đánh giá theo nguyên giá TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ
3.2.1 Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
Theo nguyên tắc, TSCĐ được ghi nhận giá trị ban đầu theo nguyên giá. Nguyên giá
TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà DN phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm
đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng hoặc tính đến thời điểm đưa tài sản đó
vào sử dụng theo dự kiến
3.2.1.1 Nguyên giá TSCĐ hữu hình
a) Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm dùng ngay cho hoạt động SX KD
Nguyên = Giá mua ghi trên HĐ + Các khoản thuế + Các chi phí liên quan
giá TSCĐ hữu
hình mua sắm
đã trừ các khoản được
CKTM hoặc giảm giá

(không bao gồm các
khoản thuế được
hoàn lại)
trực tiếp đến việc đưa tài sản
vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng
- Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt,
chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử ), chi phí chuyên gia
và các chi phí liên quan trực tiếp khác
- Mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc trên đất gắn liền quyền sử dụng đất
thì phải xác định riêng biệt giá trị TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất, TSCĐ hữu hình
là nhà cửa, vật kiến trúc
- TSCĐ hữu hình được mua theo phương thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó được
phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệnh giữa tổng số tiền
phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kì hạn thanh toán,
trừ khi số chệnh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy
định của chuẩn mực kế toán " Chi phí đi vay"
b) Nguyên giá TSCĐ hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao
thầu: Nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy
chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp khác
và lệ phí trước bạ ( nếu có)
c) Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế: là giá thành thực tế của TSCĐ tự
xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên
quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trường
hợp DN dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là
chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa
TSCĐ vào trạng thái sử dụng.
d) TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với 1 TSCĐ hữu hình

không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình
nhận về, hoặc giá trị hợp lí của TSCĐ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền
hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với 1 TSCĐ hữu hình
tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu 1 tài sản tương
tự (TSCĐ hữu hình tương tự là tài sản có công dụng tương tự, sử dụng trong cùng lĩnh
vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả 2 trường hợp không có bất kì
khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi, nguyên giá TSCĐ nhận về
được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi.
e) TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác: nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ,
được biếu tặng, được ghi nhận giá trị hợp lý ban đầu, trường hợp không ghi nhận theo
giá trị hợp lý ban đầu thì DN ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
* Nguyên giá TSCĐ hữu hình chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
- Đánh giá lại TSCĐ theo quy định của pháp luật
- Nâng cấp TSCĐ
- Tháo dỡ hoặc trang bị thêm 1 hay 1 số bộ phận của TSCĐ
Các chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng
nguyên giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái
tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó như:
- Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc
làm tăng công suất sử dụng của chúng
- Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất
ra
- Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài
sản so với trước
3.2.1.2 Nguyên giá TSCĐ vô hình
Nguyên giá TSCĐ vô hình được ghi nhận và xác định giá trị ban đầu theo từng
trường hợp tăng TSCĐ vô hình
a) TSCĐ vô hình mua riêng biệt

Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt bao gồm giá mua trừ (-) các khoản
được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá, các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản
vào sử dụng theo dự tính
b) TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm
Nguyên giá TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm
mua. Khoản chện lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán. Trừ khi số chênh lệch đó
được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hoá) theo quy định chuẩn mực kế
toán "Chi phí đi vay"
c) Nếu TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên
quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị
Nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên
quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị
d) TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất
Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có
thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp
pháp cộng (+) chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí
trước bạ…(không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất),
hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh
e) TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi
Tuỳ theo các trường hợp như mua dưới hình thức trao đổi với 1 TSCĐ vô hình
không tương tự hoặc trường hợp trao đổi với 1 TSCĐ vô hình tương tự hoặc có thể
hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu 1 tài sản khác thì nguyên giá
TSCĐ vô hình đã hình thành được xác định tương tự như TSCĐ hữu hình mua
dưới hình thức trao đổi
g) TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu
Nguyên giá TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc tặng, biếu được xác định
theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài
sản vào sử dụng theo dự tính
h) Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ DN: Bao gồm tất cả các chi phí

liên quan trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ các
khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đưa tài sản đó vào sử
dụng theo dự tính
Nguyên giá TSCĐ tạo ra từ nội bộ DN bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu hoặc dịch vụ đã sử dụng trong việc tạo ra TSCĐ
vô hình
- Tiền lương, tiền công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê nhân viên
trực tiếp tham gia vào việc tạo ra tài sản đó
- Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc tạo ra tài sản như chi phí đăng kí
quyền pháp lý, khấu hao bằng sáng chế phát minh và giấy phép được sử dụng để
tạo tài sản đó
- Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo phân thức hợp lý và nhất quán vào
tài sản (phân bổ khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị, phí bảo hiểm, tiền thuê nhà
xưởng, thiết bị)
Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải
được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, trừ khi thoả mãn đồng thời
2 điều kiện sau thì được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình:
- Chi phí này có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tao ra lợi ích kinh tế trong
tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu
- Chi phí được đánh 1 cách chắc chắn và gắn liền với 1 TSCĐ vô hình cụ thể
3.2.2 Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại
Giá trị còn lại
của TSCĐ
= Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế
của TSCĐ
Trường hợp nguyên giá của TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ
cũng được xác định lại
Giá trị còn
lại của TSCĐ
sau khi đánh giá

lại
=
Giá trị còn
lại của TSCĐ
trước khi đánh
giá lại
x
Nguyên giá của TSCĐ sau khi đánh giá lại
Nguyên giá của TSCĐ trước khi đánh giá lại
Đây là chỉ tiêu phản ánh đúng trạng thái kĩ thuật của TSCĐ. Số tiền còn lại cần
tiếp tục thu hồi dưới hình thức khấu hao và là căn cứ để lập kế hoạch tăng cường
đổi mới TSCĐ
4. THỦ TỤC TĂNG, GIẢM TSCĐ . CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ KẾ TOÁN CHI
TIẾT TSCĐ
4.1 Thủ tục tăng, giảm TSCĐ theo chế độ quản lý TSCĐ
Trong quá trình hoạt động SX KD, TSCĐ của DN thường xuyên biến động, để
đảm bảo các yêu cầu quản lý TSCĐ kế toán phải theo dõi và phản ánh mọi trường
hợp biến động (tăng, giảm) của TSCĐ
Khi có TSCĐ tăng trong các trường hợp: xây dựng cơ bản hoàn thành, mua sắm,
được cấp, được biếu tặng….đưa vào sử dụng, DN phải lập hội đồng bàn giao
TSCĐ gồm đại diện bên giao và bên nhận. Hội đồng bàn giao TSCĐ có nhiệm vụ
nghiệm thu và lập Biên bản giao nhận TSCĐ cho từng TSCĐ . Biên bản giao nhận
TSCĐ được lập thành 2 bản gửi cho 2 bên (bên giao và bên nhận). Biên bản giao
nhận được lưu vào trong hồ sơ kinh tế của TSCĐ để tại phòng kế toán
Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ , kế toán phải làm đầy đủ thủ tục giảm TSCĐ
theo chế độ quy định, phản ánh đầy đủ nguyên giá TSCĐ , số khấu hao luỹ kế, giá
trị còn lại của TSCĐ các khoản chi phí và thu nhập phát sinh (nếu có)
Trường hợp thanh lý TSCĐ phải căn cứ vào quyết định thanh lý TSCĐ để lập
ban thanh lý TSCĐ. Ban thanh lý TSCĐ tổ chức việc thanh lý TSCĐ và lập biên
bản thanh lý TSCĐ để tổng hợp chi phí thanh lý và giá trị thu hồi khi công việc

hoàn thành. Biên bản thanh lý được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho bộ phận
quản lý sử dụng TSCĐ còn 1 bản chuyển cho phòng kế toán
Trường hợp nhượng bán TSCĐ, phải có hợp đồng mua bán TSCĐ , hoá đơn bán
TSCĐ , khi bàn giao TSCĐ phải lập biên bản giao nhận TSCĐ
Kế toán căn cứ vào các chứng từ trên để ghi tăng, giảm TSCĐ trên thẻ TSCĐ, sổ
TSCĐ
4.2 Chứng từ kế toán TSCĐ
TSCĐ trong DN biến động chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất trong DN.
TSCĐ trong DN biến động do nhiều nguyên nhân, nhưng trong bất kỳ trường hợp
nào đều phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và hoàn thành. Hệ thống chứng từ này gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01- TSCĐ): Biên bản này nhằm xác nhận
việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, được biếu tặng, viện
trợ, góp vốn liên doanh…Đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc tài sản của đơn vị bàn
giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo hợp đồng liên doanh…
- Hoá đơn khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành (Mẫu số 10- BH)
- Biên bản thanh lý TSCĐ : Xác nhận việc thanh lý TSCĐ và làm căn cứ để ghi
giảm TSCĐ trên sổ kế toán. Biên bản thanh lý phải do ban thanh lý TSCĐ lập và
có đầy đủ chữ kí, ghi rõ họ tên của trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng và thủ
trưởng đơn vị
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04-TSCĐ): Đây là
Biên bản xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa
bên có TSCĐ sửa chữa và bên thực hiện việc sửa chữa và là căn cứ ghi sổ kế toán
và thanh toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ . Biên bản giao nhận này lập thành 2 bản,
2 bên giao nhận cùng kí và mỗi bên giữ 1 bản, sau đó chuyển cho kế toán trưởng
của đơn vị kí duyệt và lưu tại phòng kế toán
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05- TSCĐ): Xác nhận việc đánh giá lại
TSCĐ và làm căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài liệu có liên quan số chênh lệch
(tăng, giảm) do đánh giá lại TSCĐ. Biên bản này được lập thành 2 bản, 1 bản lưu
tại phòng kế toán, 1 bản tại phòng hồ sơ kĩ thuật của TSCĐ

- Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02- TSCĐ )
- Sổ TSCĐ và sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ theo nơi sử dụng
Ngoài các chứng từ trên, DN còn sử dụng thêm 1 số chứng từ khác như: Hoá
đơn mua hàng, tờ kê khai thuế nhập khẩu, lệ phí trước bạ, hoá đơn cước phí vận
chuyển, hợp đồng liên doanh, quyết định cấp TSCĐ …
Bên cạnh việc sử dụng chứng từ để chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh
quản lý TSCĐ còn dựa trên cơ sở các hồ sơ gồm:
- Hồ sơ kĩ thuật: theo dõi các chỉ tiêu kĩ thuật của TSCĐ , hồ sơ này do phòng kĩ
thuật quản lý
- Hồ sơ kinh tế gồm: hợp đồng kinh tế khi mua sắm, lắp đặt, xây dựng hoặc hợp
đồng liên doanh, quyết định cấp TSCĐ, quyết định giao nhận vốn
+ Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
+ Biên bản nghiệm thu về kĩ thuật của TSCĐ
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Các chứng từ thanh toán khác nếu mua sắm TSCĐ
4.3 Kế toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ
Các bước tiến hành hạch toán chi tiết TSCĐ được tóm tắt như sau:
* Đánh số hiệu cho TSCĐ
Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ cần phải đánh số hiệu
cho từng đối tượng TSCĐ, đó là việc quy định cho mỗi đối tượng ghi TSCĐ 1 ký
hiệu riêng theo những nguyên tắc nhất định
Số hiệu TSCĐ: là 1 tập hợp các kí tự được sắp xếp theo thứ tự và nguyên tắc
nhất định để chỉ loại, nhóm và đối tượng TSCĐ. Số hiệu TSCĐ phải đảm bảo
nguyên tắc dễ nhớ, dễ sử dụng, tránh nhầm lẫn, trùng lặp và thống nhất giữa các bộ
phận sử dụng TSCĐ trong nội bộ DN
Số hiệu TSCĐ có thể được đánh theo số hiệu tài khoản kế toán, theo hệ thống
chữ cái, hệ thống số La mã, số thập phân hoặc kết hợp các kiểu trên
* Lập thẻ TSCĐ hoặc vào sổ chi tiết TSCĐ theo từng đối tượng TSCĐ
- Thẻ TSCĐ được lập dựa trên cơ sở hồ sơ kế toán TSCĐ. Thẻ này nhằm mục
đích theo dõi chi tiết từng TSCĐ của DN, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị

hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ . Có thể ví thẻ TSCĐ như là 1 bản lý
lịch theo dõi toàn bộ vòng đời của TSCĐ từ khi được hình thành đưa vào sử dụng
cho đến khi rời chuyển khỏi DN
Ngoài ra, kế toán cũng theo dõi TSCĐ trên sổ chi tiết TSCĐ, mỗi 1 sổ hay 1 số
trang sổ được mở theo dõi 1 loại TSCĐ . Sổ chi tiết này là căn cứ để lập bảng tổng
hợp chi tiết và phải cung cấp được các thông tin cho người quản lý về tên, đặc
điểm, tỉ lệ khấu hao 1 năm, số khấu hao TSCĐ tính đến thời điểm ghi giảm TSCĐ,
lý do giảm TSCĐ
4.3 Kế toán chi tiết tăng giảm TSCĐ
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan đến
tăng TSCĐ , kế toán TSCĐ phải lập thẻ TSCĐ theo từng đối tượng TSCĐ hoặc 1
nhóm TSCĐ cùng loại tăng trong cùng thời gian và cùng nơi sử dụng. Thẻ TSCĐ
được lưu giữ ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng để tổng hợp TSCĐ theo
từng loại, từng nhóm TSCĐ. Sau khi lập thẻ TSCĐ, kế toán phản ánh tình hình
tăng TSCĐ vào sổ TSCĐ của toàn DN và sổ TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng
Khi có những biến động liên quan đến TSCĐ như khấu hao hàng năm, sửa chữa
nâng cấp TSCĐ, giảm TSCĐ, kế toán phải theo dõi trong sổ TSCĐ của toàn DN và
sổ TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng
5. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TĂNG, GIẢM TSCĐ
5.1 Tài khoản kế toán sử dụng
* Tài khoản 211- TSCĐ hữu hình
- Công dụng: Tài khoản 211 dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến
động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ của DN theo nguyên giá
- Kết cấu, nội dung của TK 211

N TK 211- TSCĐ hữu hình C
Dư đk: Nguyên giá TSCĐ hữu hình có đầu kỳ ở
DN
PSt :
- Chi phí ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình theo

nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do được cấp, do xây
dựng cơ bản hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng,
do mua sắm, do các đơn vị tham gia góp vốn liên
doanh, do được biếu tặng, viện trợ…
- Các chi phí PS sau khi ghi nhận ban đầu TSCĐ
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp,
PSg:
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm do điều
chuyển cho đơn vị khác, do nhượng bán, do thanh lý
hoặc đem đi góp vốn liên doanh…
- Nguyên giá TSCĐ giảm do tháo dỡ 1 hoặc 1 số
bộ phận
- Điều chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá lại
TSCĐ
trang bị thêm hoặc cải tạo nâng cấp
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá
lại
Dư ck: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có cuối
kỳ của DN
TK 211 có 6 tài khoản cấp 2 sau:
- TK 2112: Nhà cửa vật kiến trúc
- TK 2113: Máy móc, thiết bị
- TK 2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
- TK 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý
- TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
- TK 2118: TSCĐ hữu hình khác
* Tài khoản 212- TSCĐ thuê tài chính
- Công dụng: TK 212 phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ
TSCĐ thuê tài chính của DN
- Kết cấu và nội dung:

N TK 212- TSCĐ thuê tài chính C
Dư đk: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính có đầu
kỳ ở DN
PSt:
- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ
PSg:
- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do
chuyển trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng
hoặc mua lại thành TSCĐ của DN
Dư ck: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có
cuối kỳ ở DN
* Tài khoản 213 - TSCĐ vô hình
- Công dụng: TK 213 phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của TSCĐ
vô hình của DN
- Kết cấu và nội dung
N TK 213- TSCĐ vô hình C
Dư đk: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có đầu kỳ
ở DN
PSt:
- Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ
PSg:
- Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ
Dư ck: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có cuối kỳ
ở DN
TK 213 có 7 tài khoản cấp 2
- TK 2131: Quyền sử dụng đất
- TK 2132: Quyền phát hành
- TK 2133: Bản quyền, bằng sáng chế

×