Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Nhận xét về tổ chức bộ máy và quá trình làm việc kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.12 KB, 11 trang )

1 Nhận xét về tổ chức bộ máy và quá trình làm việc kế toán
Kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lí kinh
tế ,tài chính .Nó có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt
động kinh tế . Nhận thức được vấn đề này trong những năm vừa qua xí nghiệp
26.3 nói chung và công ty 26 –BQP nói riêng đã không ngừng nghiên cứu hoàn
thiện bộ máy kế toán ,làm cho nó đơn giản nhưng hiệu quả mang lại là cao
nhất , phục vụ đắc lực cho công tác kiểm tra ,giám sát .Tuy nhiên bộ máy kế
toán của xí nghiệp hiện tại những ưu điểm và tồn tại sau .
3.1.1 Về ưu điểm .
Nhìn chung việc tổ chức bộ máy kế toán ,và quá trình làm việc kế toán ở xí
nghiệp là phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp .
Với đặc điểm của xí nghiệp là quy mô nhỏ , sản xuất giầy các loại .Hơn nữa
cùng với việc tố chức bộ máy quản lí sản xuất với các phòng ban chức năng
phân theo từng bộ phận đã nâng cao hiệu quả trong sản xuất tạo điều kiện cho
việc kiểm tra giám sát lẫn nhau được thuận lợi .
Bộ máy kế toán trong xí nghiệp đêu do những người có kinh nghiệm đảm
nhận, có chuyên môn cao lĩnh vực được đào tạo .Không những thế , bộ máy kế
toán ở xí nghiệp còn có sự kết hợp giữa những người làm việc lâu năm trong
lĩnh vực công tác và những người trẻ tuổi có năng lực cao được đào tạo bài bản
trong các trương Đại học và Học viện ở trong nước .
Về sự phân công lao động kế toán trong xí nghiệp :Tuy ban tài chính chỉ bao
gồm có 3 kế toán ( trong đó có 1 trưởng ban và 2 nhân viên ) nhưng được phân
công hết sức hợp lí ,nhờ vậy mà khối lượng công việc kế toán hang tháng đều
được giải quyết kịp thời , cung cấp đầy đủ thong tin cho ban lãnh đạo xí
nghiệp.Sự phân công lao động kế toán hợp lí được thể hiệ ở chỗ : Trưởng ban
tài chính là người có chuyên môn cao , có kinh nghiệp công tác lâu năm trong xí
nghiệp , được giám đốc bổ nhiêm ,trưởng ban tài chính kiêm kêá toán tổng
hợp .Hai nhân viên kế toán trẻ có năng lực .Một người làm kế toán thanh toán ,
kế toán nguyên vật liệu kiêm kế toán tiền lương .Một người làm kế tón thành
phẩm , kế toán giá thành và thủ quỹ.Với sự phân công như vậy đảm bảo được
mức độ độc lập giữa họ , giữa các kế toán viên có thể thường xuyên kiểm tra đối


chiếu với nhau trong quá trình làm việc tránh được các sai sót .
Về công việc kế toán : Do các mặt hàng xí nghiệp sản xuất hàng năm đều do
bộ quốc phòng đặt hàng trước , nên chương trình sản xuất đã được thiết kế từ
trước do vậy mà trình tự kế toán giữa các năm không có sự khác biệt lớn ,thuận
lợi cho những ngưòi làm việc kế toán .Giúp cho nhà quản lí xác định giá bán
hợp lí phù hợp với tình hình của thị trường
Về sổ sách kế toán sử dụng : Với đặc điểm là xí nghiệp sản xuất các loại
giầy , có quá trình tập hợp chi phí phức tạp .Hiện tại xí nghiệp đang sử dụng
hình thức từ ghi sổ trong việc ghi chép và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh .Hình thức này phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp : quá trình sản xuất
phức tạp ,các mặt hàng với nhiều chủng loại mẫu mã khác nhau , đoì hỏi phải có
nhiều loại nguyên vật liệu đầu vào , với nhiều nghiệp vụ phát sinh hàng ngày
Hơn nữa hiện nay để gảim bớt khối lượng công việc kế toán mà độ chính xác
cao , xí nghiệp đã sử dụng phần mềm kế toán Adsoft giúp cho công tác hạch
toán tại xí nghiệp .Với việc áp dụng phần mềm kế toán này khối lượng công
việc kế toán đã được giảm bớt đáng kể so với kế toán thủ công trước đây.Hơn
nữa với sự giúp đỡ của phần mềm này, công tác kiểm tra quản li trở lên thuận
lợi hơn , tránh được những sửa chữa cố ý ,bóp méo thông tin kế toán .
Bên cạnh những ưu điểm xí nghiệp vẫn còn những tồn tại trong công tác kế
toán
3.1.2 Những tồn tại.
Về chứng từ sử dụng : Chứng từ là phương pháp thong tin và kiểm tra về
trạng thái và sự biến động của đối tượng hạch toán kế toán cụ thể nhằm phục
vụ kịp thời cho lãnh đạo nghiệp vụ và làm căn cứ phân loại ,ghi sổ và tổng hợp
kế toán.Hiện tại ở xí nghiệp sử dụng tất cả các chứng từ có liên quan đến nghiệp
vụ kinh tế phát sinh .Tuy nhiên có một số chứng từ xí nghiệp lại không sử
dụng , ví dụ : xí nghiệp không sử dụng bảng phân bổ nguyên vật liệu xuất dung
trong tháng cho các phân xưởng các tổ .Khi xuất nguyên vật liệu dùng trong
tháng kế toán xí nghiệp chỉ dùng phiếu xuất kho , phiếu xuất kho này được đính
kèm với chứng từ ghi sổ .Nó là căn cứ minh chứng cho nghiệp vụ ghi trên

chứng từ ghi sổ .Nhưng làm như vậy thì rất khó khăn cho công tác kiểm tra đối
chiếu và đánh giá .Vì nó không cung cấp được thong tin cho người sử dụng biết
tình hình xuất dung cho từng phân xưởng ,từng sản phẩm , để từ đó đánh giá
được tính hiệu quả của từng phân xưởng từng sản phẩm .Không có thong tin
nhận xét đánh giá tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong tháng ảnh hưởng đến
sử dụng nguyên vật liệu trong các tháng kế tiếp .
Các bảng biểu sử dụng trong xí nghiệp :Hiện tại xí nghiệp đang sử dụng một
số mẫu bảng biểu do các nhân viên của xí nghiệp thiết kế , so với các bảng biểu
do bộ tài chính hướng dẫn thì không có sự khác nhau nhiều lắm , tuy nhiên cách
cung cấp thong tin có thể khác nhau .Việc thiết kế những bảng biểu này có ưu
điểm là phù hợp với tình hình công việc của xí nghiệp nhưng sẽ là một khó khăn
cho người sư dụng thong tin . Ví dụ các bảng : Bảng phân bổ khấu hao ,Bảng
phân bổ lương , ăn ca , Bảng phân bổ BHXH , BHYT và Kinh phí công đoàn….
Về tài khoản sử dụng tại xí nghiệp : Hiện tại xí nghiệp cũng như công ty
đang sử dụng bảng hệ thống tài khoản kế toán do bộ tài chính ban hành ngày
1.11.1995 có sửa chữa bổ xung .Tuy nhiên để thuận lợi trong công tác hạch toán
xí nghiệp cũng như công ty dã chi tiết một số tài khoản để sử dụng . Nhưng hiện
tại xí nghiệp lại không sử dụng tài khoản 112 – “tiền gửi ngân hàng “.Chính vì
không sử dụng tài khoản này nên đã gây khó khăn trong việc thanh toán cho nhà
cung cấp và khách hàng ( xu hướng hiện tại các nhà cung cấp và khách muốn
thanh toán qua tài khoản 112 vì có thuận lợi trong giao dịch ) .Mọi giao dịch với
khách hang hoặc nhà cung cấp băng tiền gửi ngân hàng đều thực hiện qua tài
khoản 112 của công ty , còn xí nghiệp sẽ sử dụng tài khoản 136 và 336 để thanh
toán với công ty .Vì xí nghiệp không dung tài khoản này nên gây khó khăn
trong việc thanh toán với nhà cung cấp ,khách hang ,gây khó khăn trong quá
trình hạch toán .Mặt khác tk 511”tài khoản doanh thu bán hang và cung cấp dịch
vụ “được xí nghiệp chi tiết thành 5 tài khoản , trong đó tài khoản 5114 theo Bộ
tài chính ban hành là tài khoản dùng để phản ánh các khoản thu từ trợ cấp trợ
giá của nhà nước khi xí nghiệp thực hiện nghĩa vụ cung cấp sản phẩm ,hang hoá
theo yêu cầu của nhà nước ,nhưng hiện tại xí nghiệp dùng tài khoản này để phản

ánh doanh thu sản phẩm mẫu . Ở xí nghiệp không có tài khoản nào phản ánh
doanh thu từ trợ cấp trợ giá của chính phủ .Như vậy khi có doanh thu từ trợ cấp
trợ giá thì sẽ gây khó khăn cho công việc hạch toán
Về sổ sách sử dụng : Hiện tại phần lớn sổ sách xí nghiệp sử dụng đều do
nhân viên trong xí nghiệp tự thiết kế trên cơ sở là các văn bản do bộ tài chính
ban hành Vd: chứng từ ghi sổ ,Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ ,Sổ cái tài khoản ,Sổ
chi tiết tài khoản ….Các loại sổ này có ưu điểm là phù hợp với công tác hạch
toán trong xí nghiệp và công ty ,tuy nhiên các khoản mục trình bày trên các sổ
sách thực sự chưa được khoa học .
sử lí số liệu : Hiện tại xí nghiệp đang sử dụng phần mềm kế toán Adsoft để
sử lí số liệu .Sử dụng phần mềm này khối lượng công việc kế toán được giải
quyết nhanh ,tuy nhiên đây là phần mềm đã cũ không có nhiều tính năng và sử
dụng đơn giản so với các phần mềm kế toán mới .
3.2 Nhận xét về quá trình kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí
nghiệp.
3.2.1 Nhận xét về phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho .
Có nhiều phương pháp để xác định trị giá hang tong kho .Mỗi một phương
pháp xác định hang tồn kho sẽ cho một đơn giá nguyên vật liệu xuất dùng , mỗi
phương pháp sẽ ảnh hưởng việc xác định giá vốn hang bán và ảnh hưởng đến
việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh
nghiệp với nhà nước .
Xí nghiệp 26.3 hiện tại đang sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước
( NT-XT) để xác định hang tồn kho .Theo phương pháp này thì vật liệu nào
nhập kho trước sẽ được xuất dùng trước cho việc chế tạo sản phẩm .Mà giá cả
vật tư trên thị trương luôn luôn biến động .
Với đặc điểm sản xuất của xí nghiệp , giá trị nguyên vật liệu dùng cho sản
xuất luôn chiếm 1 tỉ trọng lớn .Chi phí của xí nghiệp bỏ ra liên quan đến nhiều
kì vì sản phẩm sản xuất trong kì này sang kì sau mới có thể tiêu thụ được .Như
vạy công việc xác định giá trị hang tồn kho theo phương pháp NT-XT sẽ không
phản ánh được chính xác giá thành sản phẩm sản xuất tại thời điểm hiện tại

Việc sử dụng phương pháp NT-XT sẽ làm cho giá thành sản phẩm chịu ảnh
hương rất nhiều của giá mua nguyên vật liệu , và sẽ ảnh hưởng đáng kể tới việc
xác định giá bán sản phẩm .Giá bán sản phẩm của xí nghiệp có thể sẽ khác với
giá bán của các xí nghiệp khác sản xuất các mặt hàng cùng loại , làm ảnh hưởng
đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp .
Nếu doanh nghiệp sử dụng giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ sẽ giảm nhẹ
được hạch toán chi tiết nguyên vật liệu so với phương pháp NT-XT (điều này
tốt cho xí nghiệp vì hiện tại xí nghiệp sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu trong
việc chế tạo sản phẩm ) bởi nó không phụ thuộc vào số lần xuất nhập của từng
danh điểm nguyên vật liệu .Hơn nữa hiện nay xí nghiệp đang áp dụng kế toán
máy trong công tác hạch toán nên việc xác định giá trị hang tồn kho theo
phương pháp này không có gì khó khăn .
Giá đơn vị bình quân của phương pháp này được xác định như sau :
Đơn giá bình quân Giá trị vật tư tồn đầu kì và nhập trong kì
( từng loại vật tư ) Lượng gốc vật tư tồn đầu kì và nhập trong kì
Sử dụng phương pháp này , đơn giá bình quân dùng để xác định giá trị vật
tư mỗi lần xuất nhập đều chịu ảnh hưởng của giá và lượng của vật tư tồn trong
kho và vật tư nhập trong kì .Do đó hạn chế sự ảnh hưởng của sự biến động của
giá cả vật tư trên thi trường .

×