Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ VINACONEX 36

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.43 KB, 39 trang )

1
Khoá luận tốt nghiệp
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ
ĐẦU TƯ VINACONEX 36
3.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ
ĐẦU TƯ VINACONEX 36
Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư Vinaconex 36 là một Công ty non
trẻ, với năm năm hoạt động, nhưng Công ty đang dần khẳng định được vị thế
của mình trong lĩnh vực hoạt động tư vấn, khảo sát thiết kế xây dựng. Công ty
có được những kết quả trên phải kể đến sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của
đội ngũ cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo Công ty cũng như sự đoàn kết
chặt chẽ, ăn khớp giữa giám đốc và các phòng ban cùng toàn thể nhân viên
trong Công ty. Trong thời gian thực tập tại Công ty, em xin có một số nhận
xét về công tác kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty như sau:
3.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung phù
hợp với đặc điểm, tình hình kinh doanh của Công ty và trình độ chuyên môn
của các kế toán viên trong Công ty. Với đội ngũ cán bộ kế toán trẻ, đều là
những người có trình độ đại học, cao đẳng, có năng lực, có kinh nghiệm và
đầy nhiệt tình trong công việc, đem lại hiệu quả cao trong công việc và đảm
bảo được toàn bộ thông tin kế toán của Công ty, cung cấp những thông tin
quan trọng về tình hình tài chính của Công ty cho ban lãnh đạo, giúp ban lãnh
đạo đánh giá được hiệu quả hoạt động của Công ty một cách chính xác. Công
ty đã sử dụng hệ thống máy tính cho công tác kế toán ngay từ những ngày đầu
thành lập, hơn nữa tại phòng kế toán giữa các máy có nối mạng lan với nhau
2
Khoá luận tốt nghiệp
máy chủ do kế toán trưởng quản lý nên thuận tiện cho việc trao đổi, đối chiếu


với nhau giữa các phần hành kế toán. Mỗi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm
một số phần hành kế toán trong Công ty, tuy công việc khác nhau nhưng lại
có sự trao đổi lẫn nhau, khi nhân viên kế toán này nghỉ thì nhân viên kế toán
khác sẽ làm thay từ đó nâng cao được trình độ kế toán viên trong phòng và
đồng thời cũng giúp cho các kế toán viên trong phòng không cảm thấy nhàm
chán với công việc bị lặp đi lặp lại của mình, tạo hăng say, nhiệt tình trong
quá trình làm việc, tăng năng suất công việc kế toán.
Hiện nay, với chiến lược mở rộng thị trường, cải tiến công nghệ, máy
móc thiết bị trong tương lai thì bộ máy kế toán tại Công ty sẽ bộc lộ một số
điểm chưa đạt được. Trong tương lai với việc khối lượng cần hạch toán ngày
càng tăng lên thì với việc mỗi một kế toán trong phòng phải phụ một lúc
nhiều phần hành thì sẽ làm cho công việc chở nên nặng, giảm thiểu năng suất
làm việc, dẫn đến việc đưa ra những tổng hợp về tình hình kinh tế tài chính
của Công ty cho ban lãnh đạo chậm thời điểm làm cho việc đưa ra những
chiến lược sai lầm là không thể trách khỏi. Điểm nữa của bộ máy kế toán của
Công ty là kế toán về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kiêm luôn thủ quỹ
điều đó sẽ làm tăng khả năng xảy ra những gian lận, sai sót, vi phạm nguyên
tắc bất kiêm nhiệm và phân công phân nhiệm.
3.1.2. Về sử dụng chứng từ kế toán phản ánh doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh
Hệ thống chứng từ trong Công ty được sử dụng theo đúng mẫu quy định
của Bộ tài chính. Số loại chứng từ sử dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động
kinh doanh của Công ty. Các yếu tố trong chứng từ đầy đủ, chính xác, đảm
bảo đủ căn cứ pháp lý cho việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chế
độ lập và luân chuyển chứng từ hợp lý, gọn nhẹ, tránh được những rườm rà
nhưng vẫn đảm bảo được sự chặt chẽ trong quản lý. Tất cả các chứng từ đều
được kiểm tra chặt chẽ trước khi ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các
3
Khoá luận tốt nghiệp
chứng từ được lập thường xuyên được đối chiếu kiểm tra với các các chứng từ

gốc để đảm bảo tính chính xác về các số liệu trên báo cáo tài chính được lập
sau đó. Các chứng từ sau khi được sử dụng đều được bảo quản, lưu trữ cẩn
thận và thuận lợi cho việc tra cứu sau này.
Nhìn chung, Công ty sử dụng đầy đủ các chứng từ cần thiết theo quy
định của Bộ tài chính. Tuy nhiên quá trình sử dụng các chứng từ của Công ty
vẫn còn một số điểm chưa được: Nếu xét về mặt thời gian, do đặc tính của
ngành là phân bổ rải rác, xa trụ sở Công ty ( với phần lớn các công trình, dự
án đều ở các tỉnh, địa phương xa Công ty) nên việc luân chuyển chứng từ về
phòng kế toán chưa được cập nhật. Hầu hết, các chứng từ trong quá trình thực
hiện thiết kế, tư vấn công trình, hạng mục công trình đều phát sinh tại các
xưởng, tổ, đội. Đến cuối kỳ các xưởng trưởng tiến hành tập hợp các chứng từ
chuyển lên phòng kế toán. Điều này làm cho việc phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung không còn đúng với tính chất là “ ghi
sổ hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế pháp sinh”.
Do Công ty áp dụng chế độ khoán gọn vật tư tại các xưởng, tổ, đội nên
nguyên vật liệu được thể hiện qua Bảng theo dõi chi tiết vật tư, Công ty
không sử dụng chứng từ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ cũng như Biên
bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa. Điều này sẽ dễ dẫn đến việc
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập vào có thể không đúng về số lượng,
chất lượng so với dự kiến trước khi mua có thể do một số cá nhân gây ra làm
ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc thực hiện quá trình thiết kế các công trình
của Công ty.
3.1.3. Về sử dụng tài khoản kế toán phản ánh doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh
Nhìn chung, hệ thống tài khoản kế toán là sự vận dụng linh hoạt hệ
thống tài khoản được ban hành theo Quyết định số 15/2006/ QĐ- BTC ngày
4
Khoá luận tốt nghiệp
20/03/2006 của Bộ tài chính ban hành. Bên cạnh đó, công ty còn mở thêm các
tài khoản chi tiết cấp 2, cấp 3 một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm tình

hình sản xuất kinh doanh của mình. Việc sử dụng những tài khoản chi tiết đã
giúp cho công việc kế toán đơn giản đi rất nhiều, giúp cho các kế toán dễ
dàng trong việc tính giá thành sản phẩm cũng như dễ hạch toán trên, chính
xác hơn, tránh được những nhầm lẫn không đáng có, dễ theo dõi các đối
tượng rõ ràng hơn để từ đó đưa ra được những quyết định điều chỉnh cần thiết
đối với các đối tượng đó. Và cũng từ việc mở thêm các tài khoản chi tiết cấp
2, cấp 3 theo đặc điểm kinh doanh của Công ty, và theo những yêu cầu của
cán bộ quản lý giúp cho trình từ kế toán các phần hành được xây dựng khá
tách bạch, từ đó cung cấp được những thông tin chính xác cho các cấp quản lý
trong Công ty. Trong quá trình thực hiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh Công ty sử dụng những tài khoản được chi tiết theo từng công
trình, hạng mục công trình. Điều này giúp cho việc phân loại doanh thu, chi
phí cho từng công trình được dễ dàng hơn, dễ kiểm soát được các yếu tố cần
thiết trong quá trình thực hiện thiết kế, tư vấn, từ đó giúp cho các cấp quản lý
đánh giá được hiệu quả hoạt động của từng xưởng, tổ, đội cũng như của toàn
Công ty một cách chính xác hơn.
Với đặc điểm sản xuất của mình, Công ty đã hạch toán chi phí sử dụng
máy thi công chung vào tài khoản 627. Việc hạch toán chung như vậy sẽ dễ
dẫn đến việc khó quản lý được các thông tin về máy móc thiết bị dùng cho thi
công, khó kiểm soát được tình hình sử dụng nguyên vật liệu dùng cho máy thi
công có tuân theo đúng định mức đặt ra cũng như khó bóc tách được lao động
sử dụng máy thi công với lao động khác trong quá trình thực hiện quá trình
sản xuất.
3.1.4. Về bộ sổ kế toán phản ánh doanh thu, chi phí và kết quả kinh
5
Khoá luận tốt nghiệp
doanh
Về tổ chức bộ sổ kế toán hợp lý và khoa học trên cơ sở đảm bảo nguyên
tắc của chế độ kế toán hiện hành phù hợp với năng lực trình độ của đội ngũ kế
toán và phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty. Hiện nay, Công ty đang

áp dụng hình thức Nhật ký chung đã giúp giảm bớt được khối lượng công
việc ghi chép số liệu, tập hợp chi phí sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
lên báo cáo tài chính. Hình thức Nhật ký chung rất phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của Công ty, hình thức này có ưu điểm đặc biệt là nó phù
hợp với hệ thống tài khoản kế toán và được sử dụng dễ dàng khi được lập trên
máy. Mẫu sổ của hình thức Nhật ký chung là mẫu sổ đơn giản, dễ làm, dễ
hiểu, dễ đối chiếu kiểm tra và đảm bảo tính thống nhất và chính xác.
Tuy sử dụng hình thức Nhật ký chung phù hợp với đặc điểm hoạt động
kinh doanh của Công ty nhưng Công ty lại sử dụng mẫu sổ dưới dạng tờ rời
gây khó khăn cho công tác đối chiếu, lưu trữ số liệu, khó tìm thấy số liệu cũ
khi cần đến. Số liệu trên máy tính có nguy cơ bị mất bởi một số yếu tố như do
sự phá hoại của vi rút, sự sao chép số liệu kế toán không được phép. Hơn nữa,
mẫu sổ của Công ty lại chỉ dùng cho các tài khoản cấp 1 ( tài khoản tổng hợp)
mà không mở cho các tài khoản chi tiết cấp 2, cấp 3. Điều này cũng dễ dẫn
đến việc khó kiểm soát, tổng hợp được các thông tin chi tiết từ các tài khoản
chi tiết một cách chính xác nhất, khó đối chiếu, kiểm tra giữa thông tin tại
những tài khoản tổng hợp với những thông tin ở tài khoản chi tiết.
Để theo dõi chi tiết về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh kế toán
Công ty đã mở các sổ chi tiết tương ứng với từng khoản mục về doanh thu,
chi phí. Tuy nhiên, các mở sổ chi tiết và kết cấu của sổ chưa phát huy được
hết công dụng của các loại sổ này để phục vụ kế toán về doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh và gây khó khăn trong việc đối chiếu giữa kế toán chi tiết
với kế toán tổng hợp.
3.1.5. Về hệ thống báo cáo kế toán phản ánh doanh thu, chi phí và kết
6
Khoá luận tốt nghiệp
quả kinh
Nhìn chung, hệ thống báo cáo kế toán của Công ty được lập đúng theo
quy định của chế độ tài chính về số lượng các báo cáo bắt buộc và đúng thời
gian. Báo cáo tài chính được trình bày một cách trung thực và hợp lý tình

hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh
nghiệp. Các báo cáo tài chính được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành.
Mặc dù Công ty đã lập đầy đủ các báo cáo tài chính bắt buộc theo quy
định nhưng xét trong nội bộ của Công ty thì Công ty mới chỉ dừng ở việc lập
các báo cáo tài chính bắt buộc mà trong nội bộ Công ty vẫn chưa lập được các
báo thuộc phạm vi kế toán quản trị để phục vụ cho việc đưa ra các quyết định
quản lý cũng như đưa ra những chiến lược phát triển cho Công ty trong tương
lai. Do đó, Công ty nên lập thêm một số báo cáo quản trị phục vụ cho quá
trình đưa ra các quyết định quản lý của ban lãnh đạo Công ty.
3.1.6. Về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Doanh thu, chi phí được xác định riêng cho từng công trình và được tập
hợp lại theo từng giai đoạn hoàn thành của việc thiết kế công trình đó thường
được tập hợp theo quý. Do đó, sổ sách của Công ty phần lớn được lập theo quý
đối với các sổ tổng hợp và được lập hàng tháng chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình đối với các sổ chi tiết. Điều đó, đảm bảo cung cấp kịp thời
các thông tin cần thiết về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cho Ban
lãnh đạo Công ty, từ đó giúp đưa ra những quyết định hợp lý và đúng đắn trong
việc chỉ đạo thực hiện hoạt động tư vấn thiết kế tại các bộ phận trong Công ty ở
những giai đoạn tiếp theo của các công trình, hạng mục công trình. Doanh thu
cung cấp dịch được xác định theo từng giai đoạn hoàn thành của từng công
trình, hạng mục công trình. Doanh thu của Công ty thường phát sinh vào thời
điểm cuối mỗi quý, vì thế việc lập các sổ sách kế toán liên quan đến doanh
7
Khoá luận tốt nghiệp
thu đều được thực hiện vào cuối mỗi quý. Từ đó, để thuận tiện cho việc xác
định kết quả kinh doanh của Công ty thì các chi phí phát sinh cũng như các
khoản thu nhập trong Công ty đều được tập hợp vào cuối mỗi quý
Chi phí phát sinh trong Công ty bao gồm chi phí thực hiện các công
trình, hạng mục công trình và chi phí phát sinh chung cho toàn Công ty. Đối

với chi phí thực hiện các công trình, hạng mục công trình, kế toán tiến hành
tập hợp theo 3 khoản mục chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Việc xác định theo các khoản
mục chi phí trên chưa thể hiện rõ được phạm vi của từng khoản mục chi phí,
do trong quá trình thực hiện hoạt động tư vấn, khảo sát, thiết kế phát sinh
những chi phí liên quan về việc tiến hành thi công, khảo sát tại Công ty những
chi phí đó được hạch toán vào tài khoản 6277 – Chi phí sản xuất chung ( chi
phí dịch vụ mua ngoài), điều này trái với quy định kế toán vì những chi phí đó
phải được tập hợp vào tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công đồng
thời làm cho việc bóc tách các yếu tố như nguyên vật liệu, nhân công …để
đánh giá việc sử dụng cũng như đưa ra những chính sách tiết kiệm chi phí
trong Công ty trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Mặt khác, phần lớn các chi phí
phát sinh trong Công ty đều phát sinh trực tiếp tại các xưởng, tổ, đội. Hàng
tháng, các xưởng trưởng có trách nhiệm tập hợp và phân loại các chứng từ gửi
lên phòng kế toán. Tại phòng kế toán, khi phản ánh các chi phí đó thực chất
chỉ là sự ghi chép lại từ những chứng từ mà các xưởng trưởng gửi lên chứ
chưa có sự đối chiếu, kiểm tra xem xét lại các chi phí đó có thực sự phát sinh
tại các xưởng hay không. Điều đó, dễ dẫn đến việc xác định các chi phí trên
sổ sách kế toán khác so với thực tế phát sinh từ đó làm cho việc xác định giá
thành các công trình, hạng mục công trình thiếu chính xác, ảnh hưởng đến
hoạt động cũng như uy tín của Công ty đối với khách hàng.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU,
8
Khoá luận tốt nghiệp
CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
VÀ ĐẦU TƯ VINACONEX 36
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Để đảm bảo được thông tin về tài chính kế toán được cập nhật một cách
nhanh chóng, chính xác kịp thời đáp ứng được yêu cầu quản lý cũng như
giảm bớt được khối lượng công việc cho các kế toán trong Công ty thì nên

đưa thêm một số kế toán viên mới để chia nhỏ công việc phân chia trách
nhiệm. Điều này, không những đảm bảo cho tính chuyên môn hóa cao trong
kế toán, tránh xẩy ra sai sót của nhân viên trong quá trình làm việc do phải
đảm nhận khối lượng công việc quá lớn mà còn đáp ứng quá trình mở rộng
của Công ty trong thời gian tới và cả sau này. Mặt khác, Công ty cần phải
tuân theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm và phân công phân nhiệm nên tách bạch
thủ quỹ với các kế toán trong phòng kế toán tài chính tránh xảy ra tình trạng
gian lận sai sót. Đồng thời, để phù hợp với sự thay đổi của các chế độ, chính
sách chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán Quốc tế thì cán bộ
kế toán trong Công ty cần phải luôn cập nhật thông tin, trau dồi khả năng
nghiệp vụ, tiếp cận với các thành tựu khoa học công nghệ đặc biệt là trong
lĩnh vực kế toán và bộ máy kế toán cũng cần phải được trang bị những máy
móc, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác kế toán trong Công ty giảm
thiểu được những công việc thủ công, nâng cao năng suất hoạt động.
3.2.2. Hoàn thiện kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
Do đặc điểm doanh thu cung cấp dịch vụ trong Công ty là chỉ phát sinh
vào thời điểm cuối mỗi quý nên kế toán về doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ
được thực hiện vào cuối quý. Kế toán tiến hành nhập số liệu vào sổ Nhật ký
chung và căn cứ vào biên bản nghiệm thu tiến hành lập sổ chi tiết tài khoản
5113 theo từng công trình, hạng mục công trình mà Công ty hoàn thành được
trong quý và từ các sổ chi tiết tài khoản 5113 kế toán tiến hành tổng hợp lập
9
Khoá luận tốt nghiệp
sổ cái tài khoản 5113 cho tất cả các công trình, hạng mục công trình thực hiện
được trong quý cùng một số sổ cái các tài khoản liên quan khác. Việc Công ty
sử dụng các sổ chi tiết tài khoản 5113 để tiến hành tổng hợp lập Sổ cái các tài
khoản liên quan như 5113, 131 … đã không đảm bảo đúng nguyên tắc hạch
toán trong hình thức Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản liên quan sẽ khó đối
chiếu, kiểm tra được sự chính xác của các số liệu trong sổ. Vì thế, Công ty
nên mở thêm Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu cho tất cả các công trình thực

hiện trong quý, được lập dựa trên cơ sỏ tập hợp các sổ chi tiết tài khoản 5113
và các sổ chi tiết có liên quan khác
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT DOANH THU CUNG CẤP
DỊCH VỤ
Quý 4/2007 ĐVT: VNĐ
ST
T
Công trình
Giá
vốn
hàng
bán
Doanh
thu cung
cấp dịch
vụ
Thuế
GTGT
phải
nộp
Lãi
gộp
Chi phí
chung
Lãi, lỗ
1 2 3 4 5 6 7 8
1 Hồ Bốn … … … …
2 Nậm Chim … … … …
… … … … …
Cộng

Biểu 3.1: Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu cung cấp dịch vụ
Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu cho tất cả các công trình, hạng mục công
trình được lập sẽ giúp cho việc thực hiện kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu
10
Khoá luận tốt nghiệp
ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết doanh thu, các sổ chi tiết tài khoản
5113 được chính xác hơn, giúp việc lập các báo cáo cần thiết được dễ dàng
hơn. Đồng thời, sử dụng bảng tổng hợp chi tiết doanh thu cho tất cả các công
trình, hạng mục công trình giúp cho ban lãnh đạo trong Công ty có thể xem
xét, đánh giá được mức độ sử dụng chi phí của từng công trình cũng như đánh
giá được khả năng tạo lợi nhuận của Công ty ra sao, từ đó có những biện
pháp, hướng đi đúng trong quá trình điều hành Công ty. Việc hạch toán doanh
thu cung cấp dịch vụ tại Công ty được thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1: Hoàn thiện kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
3.2.3. Hoàn thiện kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Trong phần hành kế toán của một công trình bao gồm 4 khoản mục chi
phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sử
dụng máy thi công và Chi phí sản xuất chung. Tuy nhiên, tại Công ty kế toán
lại hạch toán chung chi phí sử dụng máy thi công vào chi phí sản xuất chung (
tài khoản 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài). Vào cuối kỳ hạch toán, kế toán
phải thực hiện việc tách chi phí máy ra khỏi tài khoản 6277 để tổng hợp chi
phí sử dụng máy thi công. Như vậy, độ chính xác và hiệu quả về măt thời gian
trong việc thực hiện công việc sẽ thấp, làm ảnh hưởng tới việc xác định giá
Khi chủ đầu
tư ứng trước
hoặc trả tiền
Kết chuyển
doanh thu xác
dịnh kết quả
kinh doanh

TK 112TK 131-CTTK 5113-CTTK 911
Công trình hoàn
thành bàn giao
TK 3331
VAT phải
nộp
11
Khoá luận tốt nghiệp
thành của sản phẩm. Đặc biệt, trong tương lai cùng với sự phát triển của
mình, Công ty sẽ phải trang bị thêm một số máy móc để phục vụ cho việc sản
xuất kinh doanh, khi đó việc hạch toán chi phí sử dụng máy sẽ trở nên phức
tạp hơn. Vì vậy, Công ty nên áp dụng thêm tài khoản 623 – Chi phí sử dụng
máy thi công. Tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp hai :
Tài khoản 6231 : Chi phí nhân công điều khiển máy (phản ánh các khoản
tiền lương, tiền công, phụ cấp lương cho công nhân điều khiển máy)
Tài khoản 6232 : Chi phí dịch vụ, công cụ dụng cụ cho máy
Tài khoản 6234 : Chi phí khấu hao máy
Tài khoản 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài ( chi phí thuê máy thi công,
thuê ngoài sửa chữa máy)
Tài khoản 6238 : Chi phí khác
Việc sử dụng tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công sẽ làm tăng
tính chi tiết, rõ ràng của sổ sách kế toán trong Công ty, giúp cho công tác đối
chiếu kiểm tra về các khoản mục chi phí chính xác hơn từ đó giúp các nhà
quản lý đưa ra được những quyết định phù hợp trong việc tiết kiệm chi phí và
phân bổ chi phí một cách hiệu quả nhất. Việc hạch toán chi phí sử dụng máy
thi công tại Công ty sẽ được thực hiện theo sơ đồ sau:
TK 334
TK 623
Lương nhân công
điều khiển máy

12
Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 3.2: Hoàn thiện kế toán chi phí sử dụng máy thi công
3.2.4. Hoàn thiện kế toán tiền ăn trưa cho công nhân viên
Tại phòng kế toán, khi tiến hành xác định chi phí nhân công trực tiếp dựa
trên những chứng từ mà các xưởng trưởng cung cấp về xưởng của mình, việc
này làm cho việc kiểm soát về chi phí công nhân trực tiếp chưa thực sự hiệu
quả. Kế toán cần phải xác định cụ thể được số lượng công nhân trong các
xưởng cùng với khối lượng công việc hàng ngày của họ để từ đó dễ dàng
kiểm soát được chi phí nhân công trực tiếp hơn.
Hiện nay, tại Công ty có tổ chức ăn trưa cho các cán bộ, công nhân viên
trong toàn Công ty đảm bảo chất lượng làm việc cho các cán bộ, công nhân
viên. Tuy nhiên, Công ty lại không hạch toán hoạt động này vào tiền lương
công nhân viên mà các cán bộ, công nhân viên tự bỏ tiền túi của mình để trả
tiền ăn mỗi bữa, điều này sẽ không hiệu quả trong việc sử dụng lao động
trong Công ty, không khuyến khích được họ làm tốt hơn, tăng năng xuất hơn.
Theo em, Công ty nên thực hiện hạch toán tiền ăn trưa vào tiền lương công
nhân viên theo quy định. Định kỳ hàng tháng kế toán tính ra số tiền ăn trưa
phải trả công nhân viên, số tiền ăn trưa của các nhân viên xác định dựa trên
TK 152, 153
NVL, CCDC cho
máy
TK 154
TK 214
Kết chuyển tính giá thành
công trình
Khấu hao máy
TK 111, 331, …
Dịch vụ mua ngoài, chi
phí khác cho máy

13
Khoá luận tốt nghiệp
lương thực tế của mỗi công nhân, có thể trong khoảng từ 15% đến 22% lương
thực tế của mỗi công nhân viên.
Nợ TK 622, 623, 627, 642
Có TK 334
Ngoài ra, Công ty cũng cần phải bố trí công việc cho từng nhân viên phù
hợp với trình độ, chuyên môn của từng người để họ có cảm hứng khi làm
việc, đồng thời cần tạo động lực khuyến khích họ làm việc tốt hơn, sáng tạo
hơn như đưa ra nhiều loại hình khen thưởng kỷ luật đối với nhân viện trong
Công ty, quan tâm đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của các công
nhân viên. Hoàn thiện kế toán tiền ăn trưa cho công nhân viên có thể khái
quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.3 : Hoàn thiện kế toán tiền ăn trưa cho công nhân viên
3.2.5. Hoàn thiện kế toán khấu hao tài sản cố định
Chi phí khấu hao TSCĐ trong Công ty bao gồm là chi phí khấu hao của
TK 622
TK 334
Tiền ăn trưa CN TT
TK 623
Tiền ăn trưa CN sử dụng
máy thi công
TK 627
Tiền ăn trưa CN sản xuất
chung
TK 642
Tiền ăn trưa CN QLDN
14
Khoá luận tốt nghiệp
các máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động tư vấn, thiết kế, khảo sát và chi

phí khấu hao máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng dùng chung cho toàn Công ty.
Với chi phí khấu hao của TSCĐ phục vụ cho hoạt động tư vấn, khảo sát thiết
kế được Công ty hạch toán vào tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung cho
từng công trình thực hiện, kế toán tiến hành tính và trích khấu hao theo từng
tháng và lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng tháng theo từng
công trình thực hiện trong tháng đó. Với chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung
cho toàn Công ty, được hạch toán vào tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh
nghiệp thì kế toán căn cứ vào Bảng đăng ký khấu hao TSCĐ của Công ty với
Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp để tính và phân bổ mức
khấu hao cho từng quý. Việc hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ như vậy Công
ty đã chưa theo dõi được việc tăng, giảm TSCĐ trong từng tháng, từng quý
của Công ty ra sao. Vì thế, hàng tháng Công ty nên lập Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ cho tất cả TSCĐ trong Công ty như sau:
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 10/200 ĐVT: VNĐ
15
Khoá luận tốt nghiệp
ST
T
Chỉ tiêu
Tỷ lệ
khấu hao
hay
thời gian
sử dụng
Toàn
Công ty
Nơi sử
dụng
TK 627 TK 642

NG
TSCĐ
Số khấu
hao
I
Số khấu hao
trích tháng
trước … … … ... ...
II
Số khấu hao
TSCĐ tăng
trong tháng … … … … …
III
Số khấu hao
TSCĐ giảm
trong tháng … … … … …
IV
Số khấu hao
trích tháng
này
(I + II - III) … … … … …
Cộng … … … … …
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
Biểu 3.2: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ sẽ giúp cho bộ phận kế toán dễ
dàng hạch toán, phân bổ chính xác được chi phí khấu hao TSCĐ cho từng
hoạt động cụ thể trong Công ty từ đó giúp cho việc kiểm soát, quản lý quá
trình sử dụng TSCĐ trong Công ty hiệu quả hơn, giúp cho nhà quản lý có thể
đưa ra những chính sách về sử dụng hiệu quả TSCĐ hơn trong Công ty.

3.2.6. Hoàn thiện kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Hầu hết các chi phí thuộc chi phí sản xuất chung trước khi phản ánh các
nghiệp vụ theo số tổng cộng để kết chuyển vào giá thành kế toán đã lập bảng
tổng hợp chi phí đó rồi mới vào các sổ kế toán liên quan khác. Tuy nhiên, với
chi phí dịch vụ mua ngoài Công ty mới chỉ tập hợp theo các xưởng với tổng
chi phí chứ chưa lập bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài theo tháng của

×