Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11 - 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.67 KB, 16 trang )

Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11
- 5
I. Đánh giá thực trạng công tác hạch toán CPSX và tính GTSP tại Xí
nghiệp Sông Đà 11-5
1.1. Đánh giá quá trình hạch toán CPSX và tính GTSP tại đơn vị
Xí nghiệp Sông Đà 11 -5 là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập
với cơ quan chủ quản,mang đầy đủ chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.. Là một doanh nghiệp tuy mới thành lập chưa lâu
nhưng đơn vị đã chiếm ưu thế về các công trình lắp đặt hệ thống điện nước,
cơ sở hạ tầng...và ngày càng phát triển . Đơn vị đã đứng vững không ngừng
phát triển và khẳng định vị trí của mình bằng việc mở rộng lĩnh vực hoạt động
và kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm đều tăng cao.
Qua quá trình thực tập tại Xí nghiệp, em xin đưa ra một số đánh giá về
những ưu điểm và tồn tại của Xí nghiệp như sau:
1.1.1. Về tổ chức quản lý
Mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý, có hiệu quả và phù hợp
với xu hướng của nền kinh tế hiện nay. Việc phân cấp giữa các phòng ban và
đội sản xuất tạo điều kiện cho việc kiểm soát chất lượng thi công công trình
đồng thời các đội vẫn tự chủ. Đặc biệt việc sắp chuyển đổi sang hình thức
công ty cổ phần làm cho đơn vị ngày càng chủ động hơn trong việc điều hành
quản lý, tổ chức sản xuất và tạo uy tín trên thị trường.
1.1.2.Về mặt tổ chức sản xuất
Bộ máy tổ chức sản xuất, kinh doanh của Công ty gọn nhẹ và năng
động, các phòng ban chức năng hoạt động có hiệu quả giúp Ban lãnh đạo của
Công ty tổ chức quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất, giám sát thi công một cách
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
11
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
có hiệu quả và khoa học.


1.1.3.Về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy quản lý của đơn vị được tổ chức theo mô hình trực tuyến hợp
lý. Nó giúp tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa phòng kế toán của đơn vị với kế
toán thống kê tại các đội sản xuất, đảm bảo cho các thông tin, số liệu kế toán
được cung cấp kịp thời chính xác. Đồng thời với hình thức tổ chức như vậy,
công việc kế toán sẽ được giảm nhẹ, kế toán các đội sẽ thực hiện hạch toán
ban đầu, kế toán tại Xí nghiệp có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp số liệu được
kế toán đội báo cáo lên. Xí nghiệp có đội ngũ kế toán viên trẻ, năng động đáp
ứng tốt những đòi hỏi về trình độ cũng như bắt kịp được những xu hướng phát
triển ngày càng cao của đất nước, mỗi thành viên đảm nhận 1 nhiệm vụ cụ
thể, có tính sáng tạo và trách nhiệm với công việc mang lại hiệu quả cao trong
hoạt động.
1.1.4.Về tổ chức công tác kế toán
Đơn vị đã nhanh chóng tiếp cận với chế độ kế toán mới, tổ chức công
tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và tình hình phân cấp
quản lý của doanh nghiệp, đảm bảo phản ánh kịp thời mọi hoạt động kinh tế,
tài chính phát sinh, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý.
- Tổ chức chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ ban đầu của đơn vị là
đầy đủ hợp lệ theo quy định của Bộ Tài Chính ban hành, mẫu biểu và quy
trình luân chuyển chứng từ rất chặt chẽ. Ngoài hệ thống chứng từ gốc, đơn vị
còn hệ thống bảng kê hỗ trợ đắc lực trong công tác tập hợp số liệu từ các đơn
vị trực thuộc. Các đội tổ chức tập hợp chứng từ gốc vào bảng kê, bảng tổng
hợp định kỳ chuyển lên phòng kế toán Xí nghiệp.
- Hệ thống tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản của Xí nghiệp bao
gồm các tài khoản tổng hợp và chi tiết theo từng công trình, HMCT đã đáp
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
22
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
ứng được nhu cầu phản ánh thông tin cho các đối tượng liên quan.
- Hệ thống sổ sách kế toán: đơn vị áp dụng hình thức Sổ Nhật ký

chung. Đây là hình thức sổ đơn giản, dễ ghi chép. Hệ thống sổ sách của đơn
vị được sử dụng theo đúng mẫu chung. Số liệu trên sổ được minh chứng hợp
pháp theo đúng nguyên tắc khách quan. Hệ thống sổ sách bao gồm : Sổ Nhật
ký chúng; Sổ chi tiết : Sổ Cái các TK
- Hệ thống báo cáo kế toán: của đơn vị được lập tương đối đầy đủ,
đúng theo biểu mẫu quy định của Bộ Tài Chính. Ngoài hệ thống báo cáo tài
chính, kế toán vẫn lập báo cáo quản trị phục vụ cho công tác quản lý của đơn
vị. Báo cáo quản trị được quan tâm trong các phần hành chủ yếu như phần
hành vốn bằng tiền, công nợ và phần hành chi phí giá thành.
1.1.5.Về phương pháp hạch toán kế toán:
Đơn vị áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên. Phương pháp này phù hợp với đặc điểm sản xuất và
yêu cầu quản lý. Nó cho phép phản ánh một cách kịp thời và thường xuyên
tình hình SXKD, cung cấp đầy đủ thông tin tới nhà quản lý.
1.1.6.Về công tác kế toán CPSX và tính GTSP
Nhìn chung công tác kế toán CPSX và tính GTSP tại Xí nghiệp Sông
Đà 11 -5 là tương đối chặt chẽ và hợp lý phù hợp với đặc điểm hoạt động sản
xuất của và phản ánh được đúng thực trạng của đơn vị. Xí nghiệp xác định
đối tượng tập hợp chi phí và tính GTSP xây lắp là công trình, HMCT nên việc
tổ chức hạch toán CPSX và tính GTSP được nhiều thuận lợi. Mỗi công trình
đều có dự toán riêng theo đó Xí nghiệp có thể đối chiếu kịp thời CPSX thi
công với dự toán. Từ đó tìm ra nguyên nhân thay đổi chi phí và đưa ra những
kết luận hữu ích cho nhà quản lý
- Hạch toán CPNVLTT: đơn vị thực hiện hình thức khoán trong xây
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
33
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
lắp, NVL do các đội thi công tiến hành thu mua tại chân công trình. Do các
công trình ở các địa điểm khác nhau nên việc tổ chức công tác NVL như vậy
là rất thích hợp trong sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng.

- Hạch toán CPNCTT: Chính sách sử dụng lao động thuê ngoài của đơn
vị đã đáp ứng được yêu cầu về tính cơ động linh hoạt gọn nhẹ trong công
việc, hạn chế được chi phí di chuyển lực lượng lao động và khai thác được
tiềm năng lao động tại địa bàn thi công. Hình thức trả lương khoán phù hợp
với đơn vị kinh doanh xây lắp, gắn chặt năng suất với thù lao lao động
khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động. Đồng thời việc hạch
toán chi phí nhân công trực tiếp đối với đối tượng lao động thuê ngoài cũng
đơn giản vì không có các khoản bảo hiểm và các khoản khác.
- Hạch toán CPSD MTC: Việc sử dụng nhật trình máy và yêu cầu điều
động máy đã giúp cho đơn vị xác định được rõ ràng khoảng thời gian hoạt
động tại mỗi công trình của một máy thi công thông qua ngày tháng ghi trên
yêu cầu điều động máy thi công. Cuối kỳ nhân viên kế toán đội lập Bảng tổng
hợp CPSDMTC chi tiết theo từng loại vật tư, nhiên liệu, nhân công lái máy
giúp cho kế toán Công ty ghi sổ được thuận tiện.
- Hạch toán CPSXC : Công ty đã tập hợp rất chi tiết theo từng yếu tố
chi phí rất cụ thể đảm bảo việc quản lý một cách chặt chẽ và đầy đủ.
Những thành tựu mà đơn vị đã đạt được đã giúp cho việc tiết kiệm
được chi phí, hạ giá thành công trình đặc biệt là nâng cao được chất lượng sản
phẩm. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn một số nhược điểm cần chú ý khắc phục
để Xí nghiệp ngày càng phát triển, đảm bảo đạt được hiệu quả cao trong kinh
doanh.
1.1.7.Việc tổ chức quản lý chi phí
Việc tổ chức chưa chặt chẽ, toàn diện nên GTSP chưa phản anh đúng
bản chất của nó. Vi CP NVLTT là chi phí lớn nhất trong GTSP nên việc quản
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
44
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
lý, hạch toán và tiết kiệm chi phí NVL là phương hướng chính trong kế hoạch
hạ thấp giá thành. Vậy mà đơn vị lại thực hiện quản lý NVL theo cách giao
thẳng, xuất tại kho hoặc tự mua. Việc quản lý chỉ thực hiện trên giấy tờ sổ

sách chứng từ,để nghị, bảng kê khai ( tức chỉ quản lý trên phương diện số
lượng và số tiền ) mà không theo dõi chi tiết tỷ trọng của từng loại NVL.Do
vậy việc phân tích chi tiết là khó thực hiện, khó khăn trong kế hoạch tiết kiệm
vật tư, vật liệu và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, gây thất thoát, ăn bớt
NVL trong quá trình mua NVL hay mua NVL kém chất lượng là không thể
tránh khỏi.
Việc khoán lương theo công trình và quản lý lao động trên cơ sở đầu
người gây khó khă trong việc kiểm soát chất lượng, trình độ công nhân. Mặt
khác do công nhân phần lớn là công nhân hợp đồng nên việc thực hiện chế độ
lao động còn hạn chế, thiếu chính xác.
Khi trích khấu hao TSCĐ do muốn đẩy nhanh việc khấu hao nhằm
hạn chế việc hỏng hóc, sửa chữa nhiều khi máy móc sử dụng lâu cho nên đơn
vị đã đăng ký tỷ lệ trích khấu hao như sau :
+ Khấu hao TSCĐ từ nguồn Ngân sách : 18 % / năm
+ Khấu hao TSCĐ tự bổ xung : 18 % / năm
+ Khấu hao TSCĐ tín dụng : 25 % / năm
So sánh với quyết định 1062 TC/QĐ ngày 14/ 1/ 1996 của Bộ tài chính
về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ bình quân
những TSCĐ của công ty trích 10 % / năm. Do việc trích khấu hao lớn làm
tăng chi phí
sản xuất chung dẫn tới tăng giá thành mà mục tiêu của đơn vị là hạ giá
thành sản phẩm. Từ đó dẫn tới giá thành công trình, HMCT cao hơn thực tế
và lợi nhuận của từng công trình giảm là không chính xác gây nên hiện tượng
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
55
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
lỗ giả lãi thật.
Do đặc trưng của hoạt động xây lắp là chủ yếu diễn ra ở ngoài trời,
nhân công trực tiếp là thuê ngoài nên việc phá đi làm lại các công trình là khá
lớn. Thiệt hại do phá đi làm lại có thể là do những tác động của thiên tai như

trời mưa to sẽ làm các đội phải ngừng thi công, mưa bão làm sụt lún những
đoạn đường đã thi công hoặc do trình độ của công nhân trực tiếp, quá trình
giám sát kỹ thuật của các đội không chặt chẽ dẫn đến chất lượng công trình
không đáp ứng được yêu cầu. Đối với thiệt hại do nguyên nhân chủ quan. đơn
vị chỉ phát hiện được khi tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn
thành. Trong trường hợp có sai sót về mặt kỹ thuật, các đội sẽ trực tiếp yêu
cầu tổ công nhân thực hiện lại phần công việc chưa đạt yêu cầu. Như vậy, đơn
vị vẫn phải chịu các chi phí liên quan đến việc phá đi làm lại (trừ chi phí nhân
công trực tiếp), tất cả các chi phí này vẫn được các kế toán đội phản ánh vào
bảng kê chi phí chuyển lên phòng kế toán Xí nghiệp.
Điều này sẽ dẫn đến tất yếu làm tăng một cách bất thường chi phí thi
công các công trình đặc biệt là khi khối lượng phá đi làm lại lớn dẫn đến giá
thành công trình sẽ bị đội lên. Việc phòng kế toán không theo dõi hạch toán
thiệt hại trong sản xuất như hiện nay một mặt không phản ánh được chính xác
chi phí phát sinh và giá thành các công trình, hạng mục công trình mặt khác
cũng không đánh giá được năng lực cũng như trách nhiệm vật chất đối với
phần thiệt hại của các đội. Đơn vị vẫn hạch toán toàn bộ các khoản chi phí
phát sinh vào giá thành sản phẩm trong khi theo chế độ hiện hành chỉ có các
khoản thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch mới được tính vào giá thành sản
xuất sản phẩm xây lắp
Trên đây là những khó khăn và thuận lợi của đơn vị trong cả công tác
quản lý cũng như công tác kế toán. Vậy để đáp ứng yêu cầu quản lý, cung cấp
thông tin chính xác công ty cần phát huy hơn nữa những thế mạnh của mình
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
66

×