Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.04 KB, 23 trang )

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH
TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
TƯ VẤN TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
3.1 Nhận xét và đánh giá chung
Sau 16 năm thành lập và phát triển đã có được một số lượng khách hàng đông
đảo trong nhiều lĩnh vực: sản xuất, thương mại, ngân hàng, chứng khoán, tài chính,
bảo hiểm… Để đạt được thành công như vậy là do AASC đã xây dựng qui trình kiểm
toán hợp lý, chặt chẽ trên cơ sở lý thuyết kiểm toán, các chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam, chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận và các qui định của Bộ Tài
chính. Đồng thời trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV của AASC luôn luôn vận
dụng chuẩn mực kiểm toán một cách linh hoạt sáng tạo phù hợp với tình hình thực tế
của khách hàng. Măc dù Công ty đã thực hiện theo đúng quy trình kiểm toán đã lập
sẵn với những ưu điểm của nó xong chưa thực hiện xuyên suốt và toàn diện. Cụ thể
là trong những trường hợp bó hẹp thời gian kiểm toán thì việc thực hiện theo quy
trình có giảm bớt. Để khắc phục hiện tượng trên, đối với khách hàng thường xuyên,
AASC đã tiến hành các cuộc kiểm toán 6 tháng đầu năm và 9 tháng cuối năm trước,
để cuối năm khi tiến hành kiểm toán, KTV giảm bớt khối lượng công việc, công tác
kiểm toán hiệu quả hơn; đáp ứng được yêu cầu của khách hàng về thời gian công bố
BCKT; đồng thời luôn cập nhật thông tin về khách hàng, kịp thời phát hiện được các
sai sót.
AASC luôn luôn đặt mục tiêu thực hiện dịch vụ chất lượng cao nhất nhằm phát
hiện những điểm yếu, những điểm còn thiếu sót, còn chưa đúng, chưa hợp lý trong
công tác quản lý điều hành, trong hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng
để từ đó đưa ra những đề xuất hợp lý và đúng đắn nhất nhằm giúp khách hàng khắc
phục những tồn tại mà Công ty nhận thấy trong quá trình kiểm toán.
Là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán, công tác kiểm toán chủ yếu
theo mùa và theo từng hợp đồng cụ thể từ khắp các tỉnh thành trong cả nước nên tổ
chức bộ máy hành chính gọn nhẹ đảm bảo theo dõi và thực hiện tốt các công việc
của mình và tiết kiệm được chi phí hành chính.
Về tổ chức công tác kế toán tại công ty là phù hợp với đặc thù của ngành kiểm
toán. Công ty có bộ phận kế toán trực thuộc phòng tổng hợp để tránh bộ máy cồng


kềnh không cần thiết tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo thực hiện công tác kế toán tài
chính cho hoạt động toàn công.
Tại AASC, giấy tờ làm việc được trình bày, sắp xếp và đánh tham chiếu một
cách khoa học theo trình tự từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận các bằng chứng kiểm
toán cụ thể. Trong mỗi hồ sơ kiểm toán, giấy làm việc được xếp theo thứ tự sau: trang
tổng hợp, trang kết luận, chương trình kiểm toán và cuối cùng là các giấy tờ làm việc
khác mô tả chi tiết các bước công việc mà KTV thu thập được từ phía khách hàng.
Việc sắp xếp như vậy người sử dụng thấy ngay được kết luận của KTV và căn cứ đưa
ra kết luận đó đồng thời những ngưới soát xét công việc kiểm toán có thể dễ dàng
kiểm tra, đánh giá công việc KTV đã làm. Hiện nay, công việc của KTV thực hiện
phần lớn trên máy vi tính nên đem lại hiệu quả cao, rút ngắn thời gian thực hiện và
tiết kiệm công sức của KTV.
Nhận xét và đánh giá về công việc của KTV
Ở giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, công việc lập KHKT được thực hiện khá tốt,
AASC đã xây dựng hệ thống câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB chi tiết cho từng
khoản mục, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí mà vẫn đem lại hiểu quả cao. Đồng
thời đúng với từng khách hàng cụ thể, AASC có sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo thêm
bớt các thử nghiệm kiểm soát để cho việc đánh giá hệ thống KSNB đạt được mục
tiêu đề ra.
Chương trình kiểm toán cũng được thiết kế sẵn cho từng khoản mục trên
BCTC và được cụ thể hoá thành các thủ tục. Song khi kiểm toán BCTC tại mỗi
khách hàng, KTV lại có sự sửa đổi các thủ tục đó cho phù hợp với điều kiện cụ
thể. Căn cứ vào từng trường hợp KTV cân nhắc lựa chọn các thủ tục sao cho phù
hợp với từng cuộc kiểm toán.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV AASC đã thực hiện kiểm toán một
cách toàn diện các BCTC trên cơ sở bám sát KHKT và chương trình kiểm toán chi
tiết đã lập. Mặc dù thời gian thực hiện cho mỗi cuộc kiểm toán hạn chế nhưng KTV
đã vận dụng linh hoạt các phương pháp kỹ thuật kiểm toán để thu thập được các bằng
chứng đầy đủ và đáng tin cậy cần thiết cho việc đưa ra ý kiến của KTV. Quá trình
kiểm toán được thực hiện với các thủ tục kiểm soát, TTPT và thủ tục kiểm tra chi tiết.

Công việc kiểm toán tại AASC được tiến hành theo khoản mục, các khoản mục này
được thực hiện bởi các KTV khác nhau nhưng giữa các KTV có sự phối hợp chặt
chẽ.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, KTV tổng hợp công việc đã thực hiện và
kết quả thu được để phát hành BCKT.
Để BCKT được phát hành tuân theo chuẩn mực, AASC thực hiện soát xét rất kỹ
lưỡng kết quả do KTV và trợ lý kiểm toán đã thực hiện. Để đưa ta ý kiến kiến kiểm
toán cuối cùng, phải có sự soát xét của ba cấp là KTV chính, trưởng phòng kiểm toán
và Ban giám đốc. Sau khi BCKT chính thức phát hành KTV vẫn tiếp tục theo dõi các
sự kiện sau ngày phát hành báo cáo và xem xét sự ảnh hưởng đến BCKT.
3.2. Nhận xét về quá trình vận dụng TTPT trong kiểm toán BCTC tại Công ty
TNHH dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán
3.2.1 Nhận xét về quá trình vận dụng TTPT trong giai đoạn lập KHKT
Ưu điểm:
Việc thực hiện TTPT trong giai đoạn lập KHKT, KTV đã đạt được những mục
tiêu của TTPT sơ bộ:
- Đạt được sự hiểu biết về nội dung của BCTC.
- Nắm bắt được các thông tin chung về nghành nghề kinh doanh của KH
- Thấy được sự biến động trọng yếu trong hoạt động SXKD, cách thay đổi về chính
sách kế toán, về bộ máy quản lý của KH
- Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của KH
- Phân tích và tìm ra các biến động bất thường để tiến hành phân tích chi tiết trong giai
đoạn thực hiện kiểm toán.
AASC đã sử dụng tối đa kỹ thuật phân tích ngang để phân tích các chỉ tiêu trên
BCTC giữa 2 niên độ kế toán, vì vậy có cái nhìn khái quát về những biến động bất
thường, để từ đó có KHKT cụ thể cho từng khoản mục.
Nhược điểm:
Trong giai đoạn này các KTV hầu hết chỉ đánh giá sơ bộ bằng các TTPT ngang,
kiểm tra tính hợp lí và phân tích các tỷ suất nhưng chủ yếu chỉ dừng lại ở một số các
tỷ suất như: tỷ suất thanh toán, tỷ suất khả năng sinh lợi, cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn

vốn mà chưa tiến hành phân tích các tý suất khác để phân tích rủi ro trong kinh
doanh (hệ số thu hồi nợ, thời gian thu hồi nợ, hệ số thanh toán lãi vay) hoặc các tỷ
suất thể hiện kết quả sản suất (tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sản xuất theo mặt hàng,
hệ số đều đặn của sản xuất, hệ số sai hỏng theo hiện vật hoặc theo giá trị…), điều này
sẽ giảm tầm nhìn của KTV đối với một số biến động tình hình tài chính, cũng như
không có cái nhìn sâu sắc về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh và tình hình sản xuất
tại đơn vị.
KTV mới chỉ tiến hành phân tích đối với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh mà không tiến hành phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Trong
khi đó Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp KTV biết khả năng tạo tiền, tình hình
quản lí các tài sản và trách nhiệm pháp lí ngoài vốn hiện thời, chi tiết các khoản đầu tư
vào tài sản sản suất và các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp từ đó đánh giá sơ bộ
về tình hình tài chính, dự kiến các rủi ro có thể xảy ra, đua ra các ước tính của mình.
Theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/12/200 của Bộ Tài chính quy định là
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo bắt buộc và khuyến khích các doanh nghiệp lập.
Tuy nhiên tại thời điểm kiểm toán rất nhiều doanh nghiệp chưa lập mà thường được lập
sau khi đã được kiểm toán vì vậy KTV không thể tiến hành TTPT đối với báo cáo này
dẫn tới việc thực hiện cuộc kiểm toán một cách tràn lan và giảm hiệu quả công việc.
Trong giai đoạn này KTV đã nhận thức được tầm quan trọng của việc thu thập
thông tin tài chính và phi tài chính của đơn vị, tuy nhiên KTV mới chỉ tiến hành thu
thập các thông tin chung chung mà chưa tiến hành thu thập các thông tin phi tài chính
một cách chi tiết và chưa có sự so sánh đánh giá cụ thể đối với toàn ngành và đối với
các đối thủ cạnh tranh của khách hàng.
3.2.2 Nhận xét về quá trình vận dụng TTPT trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Ưu điểm
Các TTPT được sử dụng trong giai đoạn này mang lại bằng chứng kiểm toán rất
đa dạng, hữu ích, có tính thuyết phục và tùy theo vào nội dung các phần hành và quy
mô loại hình DN mà KTV lựa chọn các TTPT thích hợp như: phân tích xu hướng,
phân tích hợp lý… Đồng thời, so với việc áp dụng thủ tục kiểm tra chi tiết, TTPT tỏ
ra tiết kiệm hơn về mặt thời gian lẫn công sức và đây chính là một trong những yếu

tố giúp Công ty cạnh tranh tốt trên thị trường. Đặc biệt KTV vận dụng kinh hoạt sáng
tạo TTPT trên từng khoản mục đối với từng khách hàng nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất.
Nhược điểm:
Trong giai đoạn này KTV mới chỉ so sánh số liệu của đơn vị và số ước tính mà
chưa so sánh với số kể hoạch vì vậy KTV không thể đánh giá một cách chính xác tình
hình SXKD của đơn vị. Trong chương tình kiểm toán của AASC đã xây dựng TTPT
trên, song do hạn chế về thời gian nên KTV đã không tiến hành bước so sánh đó.
KTV chỉ so sánh số liệu giữa 2 năm kế toán mà không xem xét sự biến động
qua từng tháng cũng như không lập các biểu đồ số liệu của đơn vị vì vậy KTV khó có
thể nhận biết được các biến động bất thường trong năm.
3.2.3 Nhận xét về quá trình vận dụng TTPT trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
Mục tiêu cơ bản của thu tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán dó là để
giúp các KTV đánh giá lần cuối các thông tin trình bày trên BCTC một cách tổng thể
và phát triển những sai phạm chưa được phát hiện trong các giai đoạn trước khi tiến
hành đưa ra ý kiến về sự trung thực và hợp lý của các thông tin trên BCTC của DN.
Trên cơ sở các điều chỉnh, KTV đưa ra Bảng cân đối kế toán và BCKQKD sau điều
chỉnh và tiến hành phân tích để kiểm tra tính hợp lý của các thông tin trên đó.
TTPT trong giai đoạn này có giúp KTV đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động
của công ty khách hàng một lần nữa trước khi đưa ra BCKT
3.3. Một số ý kiến hoàn thiện TTPT trong kiểm toán BCTC tại Công ty
TNHH dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán
3.3.1 Một số kiến nghị đối với Công ty TNHH dịch vụ Tư vấnTtài chính, Kế toán
và Kiểm toán
Sau khi nghiên cứu tìm hiểu từ lý luận đến thực tiễn quy trình và phương pháp
vận dụng TTPT tại công ty AASC, từ những phân tích ưu nhược điểm của quá trình
vận dụng TTPT em xin đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện việc thực
hiện thủ tục này như sau:
3.3.1.1 Giai đoạn lập KHKT:
- KTV cần thu thập một cách đầy đủ, chi tiết các thông tin về môi trường kinh

doanh cũng như các đối thủ cạnh tranh, lập biểu thông tin và đánh giá phân tích các
thông tin đó (thu thập thông qua thông tin của ngành kinh doanh của khách hàng, qua
phương tiện thông tin đại chúng và qua các bộ phận khác của khách hàng). Lập biểu
thông tin bao gồm:
+ Tổng cầu đối với sản phẩm được sản xuất
+ Tình trạng cạnh tranh: có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh, quy mô của chúng ra
sao, sức mạnh của chúng như thế nào, liệu môi truờng cạnh tranh có quyết liệt, mức
khó khăn như thế nào của doanh nghiệp trên thị trường, tình trạng sản phẩm của
khách hàng trên thị trường, mức thỏa dụng của người tiêu dùng đối với sản phẩm của
khách hàng…
+ Yêu cầu về thời gian
+ Yêu cầu về phương tiện vận tải
+ Yêu cầu về tiền vốn
Từ những thông tin trên KTV đưa ra những đánh giá về vị trí của khách hàng
trong môi trường kinh doanh và những thuận lợi khó khăn, những rủi ro mà khách
hàng có thể gặp phải
- Ngoài việc phân tích các tỷ suất: tỷ suất thanh toán, tỷ suất khả năng sinh lợi,
cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn KTV nên tiến hành phân tích các tỷ suất sau:
 Tỷ suất thanh toán: Ngoài tỷ suất thanh toán nhanh và thanh toán hiện hành KTV nên
tiến hành phân tích tỷ suất thanh toán tức thời vì tỷ suất thanh toán tức thời cho KTV
đánh giá được tính hợp lý của việc sử dụng vốn bằng tiền trong thanh toán. Điều đó
không chỉ giúp KTV kiểm tra được khoản mục tiền mà còn đánh giá được tình trạng
tài chính của khách hàng
Tỷ suất thanh toán
tức thời =
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
 Các tỷ suất giúp KTV nhìn nhận rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp
Hệ số nợ ngắn hạn trên tổng tài
sản ngắn hạn =

Tổng số nợ ngắn hạn
Tổng tài sản ngắn hạn
Hệ số thu hồi nợ
=
Doanh thu thuần (giá vốn – bán
hàng trả chậm)
Tổng số các khoản nợ phải thu
Thời gian thu hồi nợ bình
quân (ngày) =
Thời gian của kỳ phân tích (ngày)
Hệ số thu hồi nợ
Hệ số quay vòng hàng tồn kho
=
Doanh thu thuần (giá vốn hàng
bán)
Trị giá hàng bán tồn kho bình
quân
Thời gian HTK bình quân (ngày)
=
Thời gian bình quân kỳ phân tích (ngày)
Hệ số quay vòng HTK
Hệ số thanh
toán lãi vay =
Lãi thuần từ hoạt động SXKD (trước thuế) + chi phí lãi vay
Lãi vay phải trả
 Tỷ suất sinh lời: KTV nên tiến hành phân tích thêm tỷ xuất ROS nhằm mục đích có
sự đánh giá toàn diện về khả năng sinh lời từ các nguồn lực của đơn vị
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
(ROS) =
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Doanh thu thuần
 Các tỷ suất thể hiện kết quả sản xuất:
Tỷ lệ % hoàn thành
kế hoạch sản suất
theo mặt hàng
Sản lượng thực tế trong giưới hạn kế hoạch
= X 100
Sản lượng kế hoạch
Dùng chỉ tiêu này để so sánh tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất mặt hàng
giữa các thời kỳ và so sánh giữ các doanh nghiệp có cùng một đặc điểm sản xuất.
Hệ số sai
hỏng theo giá
trị
Giá trị thiệt hại do sản phẩm hỏng
=
Giá thành sản xuất của toàn bộ sản phẩm
Tuy công ty đã xây dựng việc thực hiện TTPT thành quy trình chuẩn, nhưng
trong quá trình kiểm toán thực tế các KTV của AASC mới chỉ sử dụng phân tích hợp
lý và phân tích xu hướng. Trong giai đoạn này TTPT chỉ thực hiện giữa số liệu của
năm nay so với năm trước. việc phân tích này không giúp KTV hiểu được bản chất và
tính hợp lý của các nghiệp vụ phát sinh.
Mặt khác, phân tích dọc thường chỉ áp dụng theo chuỗi thời gian mà không
phân tích thông qua các đơn vị trong một ngành do đó nhiều khi KTV không thể đánh
giá đúng thực trạng hoạt động của KH. Do vậy, đối với mỗi khách hàng, dù lớn hay
nhỏ, tình hình kinh doanh phức tạp hay đơn giản, KTV cũng nên sử dụng triệt để các
tỷ suất tài chính trong phân tích. Đồng thời, do mỗi lĩnh vực có những đặc điểm riêng
nên công ty cũng cần xây dựng cho mình một hệ thống các tỷ xuất tài chính phù hợp
với từng ngành,lĩnh vực kinh doanh, KTV có cơ sở và tạo nên một sự thống nhất
trong công việc.
Bằng phân tích số liệu của đơn vị so với toàn ngành có thể lập theo mẫu sau:

Biểu3.1 : Phân tích số liệu của đơn vị so với toàn ngành
Chỉ
tiêu
Năm trước Năm nay
Đơn
vị
ngành Chênh lệch Tỷ lệ
Đơn
vị
ngành Chênh lệch Tỷ lệ
(1) (2) (3) (4)=(2)-(3) (5)=(4)-(3) (6) (7) (8)=(6)-(7) (9)=(8)-(7)
- KTV nên tiến hành phân tích các chỉ tiêu trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Phân tích Bảng lưu chuyển tiền tệ cho phép KTV trả lời được những vấn
đề quan trọng liên quan đến tiền như:
 Liệu doanh nghiệp có đủ tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn cho nhà cung cấp
và những chủ nợ khác mà không phải đi vay không?
 Doanh nghiệp có thể quản lí được các TK phải thu, bảng kiểm kê, ...
 Doanh nghiệp có những khoản đầu tư hiệu quả cao không?
 Doanh nghiệp có thể tự tạo ra được dòng tiền tệ để tài trợ cho các khoản đầu tư cần
thiết mà không phụ thuộc vào vốn từ bên ngoài không?
 Doanh nghiệp có đang thay đổi cơ cấu nợ không? Về cơ bản, bảng lưu chuyển tiền tệ
giải thích sự vận động tiền tệ từ cân bằng tiền đầu kì đến mức cân bằng cuối kì (tiền
tệ bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền như đầu tư ngắn hạn, các khoản đầu
tư có độ thanh khoản cao, thông thường là các khoản đầu tư đáo hạn dưới ba tháng.
Mối liên hệ giữa dòng tiền và các hoạt động SXKD:
 Các TK phải thu và lưu chuyển tiền tệ: Sự thay đổi của các TK phải thu có thể là yếu
tố quyết định đến dòng lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động SXKD của công ty. Theo
phương pháp gián tiếp, doanh thu bán hàng tích luỹ thường gồm các khoản doanh thu
không phát sinh tiền, nó tạo nên sự thay đổi trong cân bằng của các TK phải thu. Khi
doanh thu được ghi nhận, TK phải thu tăng và khi tiền thu về, TK phải thu giảm.

Chúng ta có thể đưa ra nguyên tắc sau: Khi có một sự giảm trong TK phải thu, lượng
tiền thu từ khách hàng luôn lớn hơn doanh thu tích luỹ, do vậy, số giảm phải được
tính vào dòng tiền từ hoạt động SXKD. Khi có một sự tăng của TK phải thu, lượng

×