Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (A & C) CHI NHÁNH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.26 KB, 47 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG THU
TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (A & C) CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C )
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty A&C
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty A&C
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty A&C trải qua ba giai đoạn:
Giai đoạn thành lập: Công ty Kiểm toán và Tư vấn (A&C) là doanh nghiệp
Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 140 TC/QĐ/TCCB ngày 26 tháng
3 năm 1992, Quyết định số 107 TC/QĐ/TCCB ngày 13 tháng 2 năm 1995 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính (BTC) và hoạt động theo Giấy phép kinh doanh số
102218 ngày 13 tháng 3 năm 1995 do Ủy ban Kế hoạch thành phố Hồ Chí Minh
cấp.
Giai đoạn cổ phần hoá: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam
nói chung và lĩnh vực kiểm toán nói riêng, Công ty Kiểm toán và Tư vấn
(A&C) đã được BTC chọn là một trong những công ty đầu tiên của BTC và tiến
hành chuyển đổi hình thức sở hữu từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ
phần theo Quyết định 1962/QĐ – BTC ngày 30 tháng 6 năm 2003 của Bộ
trưởng BTC. Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C) hoạt động theo
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 4103001964 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 9 tháng 12 năm 2003.
Tỷ lệ vốn cổ phần Nhà nước 51%; tỷ lệ vốn cổ phần bán cho cán bộ công
nhân viên trong Công ty là 49%. Giá trị doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá
(31/12/2002): giá trị thực tế của doanh nghiệp Nhà nước 17.422.521.000; giá trị
thực tế của phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp 5.045.000.000. Mệnh giá cổ
phần: 100.000; số cổ phần phát hành 50.450
Giai đoạn chuyển sang hình thức Công ty TNHH: Theo quy định tại Nghị
định số 105/2004/NĐ – CP ngày 30 tháng 3 năm 2004 và Nghị định số
133/2005/NĐ – CP ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về kiểm toán độc
lập, Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C) đã chính thức chuyển đổi
thành Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) từ ngày 6 tháng 2 năm 2007


theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102047448 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
(A&C) hiện nay là công ty đại diện chính thức tại Việt Nam của HLB
International.
Trải qua 15 năm thành lập và hoạt động Công ty A&C ngày càng có uy tín
trong và ngoài nước, Công ty ngày càng có thêm nhiều khách hàng mới trong
khi vẫn giữ quan hệ lâu dài với khách hàng cũ. Công ty A&C là một trong 3
Công ty kiểm toán hàng đầu được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước chấp nhận
kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết chứng khoán trong năm
2005/2006.
2.1.1.2 Quá trình phát triển chi nhánh Công ty A&C tại Hà Nội
Công ty A&C có Trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh và các chi nhánh tại
Hà Nội, Nha Trang và Cần Thơ.
Nhằm mở rộng phạm vi hoạt động kiểm toán của Công ty A&C, UBND
thành phố Hà Nội đã ký Quyết định số 1144/QĐUB ngày 1/3/2001 về việc chuyển
văn phòng đại diện của Công ty A&C thành chi nhánh Công ty tại Hà Nội (năm
1999, chi nhánh Công ty được thành lập dưới dạng văn phòng đại diện). Chi nhánh
đi vào hoạt động chính thức theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 312448
ngày 16 tháng 3 năm 2001 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Chi
nhánh có tư cách pháp nhân, có quyền được ký kết các hợp đồng kiểm toán và phát
hành các Báo cáo kiểm toán.
Ngày 6/2/2007 theo sự chuyển đổi của Công ty từ hình thức cổ phần sang
Công ty TNHH theo đó chi nhánh Công ty tại Hà Nội cũng thực hiện thủ tục
chuyển đổi và đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0112030013 ngày 14 tháng 2 năm 2007. Số
nhân viên và kiểm toán viên của chi nhánh Hà Nội là 61 người, trong đó có 15
nhân viên có chứng chỉ kiểm toán viên (CPA) và không ngừng tăng lên qua các
năm.
2.1.1.3 Các dịch vụ cung cấp, khách hàng và các lĩnh vực hoạt động của Công
ty A&C

2.1.1.3.1 Các dịch vụ Công ty A&C cung cấp
Dịch vụ kiểm toán BCTC
Quy trình kiểm toán BCTC được xây dựng dựa trên cơ sở: Tuân thủ các
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành, các Chuẩn mực và thông lệ quốc tế
trong lĩnh vực nghề nghiệp, các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, phù
hợp với thực tiễn kinh doanh và môi trường pháp luật Việt Nam. Ngoài ra theo
yêu cầu của các doanh nghiệp Công ty A&C đã thực hiện các dịch vụ: kiểm
toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán nội bộ và kiểm toán thông tin tài
chính.
Quá trình kiểm toán luôn gắn với việc hỗ trợ thông tin và tư vấn góp phần
hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, hoàn thiện công tác tổ chức kế toán, quản
lý tài chính của doanh nghiệp trong và nhiều trường hợp, giúp doanh nghiệp bảo
vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng của mình.
Dịch vụ Thẩm định, Kiểm toán Đầu tư & Xây dựng cơ bản
Các dịch vụ mà Công ty A&C cung cấp: Kiểm toán Báo cáo quyết toán
vốn đầu tư dự án, kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình, kiểm toán tuân thủ
trong hoạt động đầu tư, thẩm tra dự án, lập và thẩm tra dự toán công trình, xác
định giá trị doanh nghiệp, vốn góp, vốn chuyển nhượng, định giá tài sản (hàng
hoá, nhà cửa, máy móc, đất đai…)
Các dịch vụ thực hiện trên cơ sở tuân thủ những quy định hiện hành của
Nhà nước về Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đối với các loại Dự án có vốn đầu
tư nước ngoài, vốn đầu tư trong nước, tôn trọng tính hiện hữu, hợp lý và tính thị
trường.
Dịch vụ tư vấn
Tư vấn thuế, tư vấn các vấn đề liên quan đến kế toán, tư vấn tài chính và
quản trị doanh nghiệp, tư vấn dịch vụ pháp lý…
Đào tạo
Đào tạo các lớp kế toán trưởng, đào tạo các chuyên đề về kế toán tài chính,
kế toán quản trị, kiểm toán và kiểm toán nội bộ, giám đốc tài chính, kinh doanh
chứng khoán…

Đào tạo nội bộ: là công tác được duy trì liên tục nhằm chuyên nghiệp hoá
đội ngũ, đảm bảo phát triển vững chắc trong cơ chế thị trường và thích ứng với
quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới.
Dịch vụ kế toán
Ghi sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính và các báo cáo khác theo yêu cầu của
khách hàng, tổng hợp và lập các báo cáo tài chính hoặc báo cáo quản trị, soát xét
báo cáo tài chính, thiết kế triển khai và hỗ trợ vận hành hệ thống kế toán, thiết kế,
triển khai và hỗ trợ vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ…
Quản lý dự án
Quản lý chung dự án, tổ chức thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt
bằng, tổ chức thẩm định dự án đầu tư, tổ chức công tác thẩm định thiết kế, tổng
dự toán công trình, dự toán các chi phí tư vấn yêu cầu phải lập dự toán, tổ chức
công tác kiểm định chất lượng công trình, tổ chức công tác nghiệm thu, thủ tục
xây dựng trong quá trình đầu tư, tổ chức công tác quyết toán và quy đổi vốn đầu
tư công trình...
2.1.1.3.2 Khách hàng và các lĩnh vực hoạt động của Công ty A&C.
Trong lĩnh vực kiểm toán Báo cáo tài chính, trong 3 năm trở lại đây, A&C
đã cung cấp dịch vụ cho gần 2.000 khách hàng hoạt động trong mọi lĩnh vực,
bao gồm:
Các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trên
các lĩnh vực sản xuất, xây dựng, thương mại, dịch vụ, khách sạn, Ngân hàng,
giao thông vận tải, dầu khí.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh
hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Các cơ quan và tổ chức của quốc tế và trong nước, các dự án trong nước và
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN (22 THÀNH VIÊN)
BAN GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG KIỂM TOÁN BCTC. PHÒNG 1, 2, 3, 4, 5, 6
CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI
CHI NHÁNH TẠI CẦN THƠ

CÔNG TY TNHHĐỒNG KHỞI
CHI NHÁNH TẠI NHA TRANG
PHÒNG KIỂM TOÁN XDCB
PHÒNG DỊCH VỤ
PHÒNG QUẢN TRỊTỔNG HỢP
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG TƯ VẤNĐÀO TẠO
quốc tế, các văn phòng đại diện và cá nhân có nhu cầu cung cấp dịch vụ.
Biểu 3: Kết quả kinh doanh Công ty A&C chi nhánh Hà Nội
qua các năm (3 năm gần nhất)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Doanh thu 28 tỷ 42,6 tỷ 56,8 tỷ
Lợi nhuận sau
thuế
1,8 tỷ 1,6 tỷ 1,6 tỷ
2.1.2 Bộ máy hoạt động của Công ty A&C và chi nhánh tại Hà Nội
2.1.2.1 Sơ đồ bộ máy hoạt động của Công ty A&C và chi nhánh tại Hà Nội
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng, ban chi nhánh Công ty A&C tại Hà
Nội
Ban Giám đốc: Giám đốc chi nhánh đồng thời là Phó Tổng Giám đốc Công
ty, uỷ viên của Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành,
chỉ đạo mọi hoạt động của chi nhánh.
Phòng Quản trị - Tổng hợp: Thực hiện công tác hành chính, thư ký, phiên
dịch, văn thư, tin học, lái xe, bảo vệ.
Các phòng nghiệp vụ kiểm toán BCTC (Phòng 1, 2 và 4): Thực hiện công
tác kiểm toán BCTC của các khách hàng
Phòng nghiệp vụ kiểm toán XDCB (Phòng 3): Kiểm toán báo cáo quyết
toán XDCB, thẩm định đầu tư, xác định giá trị doanh nghiệp.
Bộ phận kế toán: Tập hợp mọi chứng từ, ghi sổ kế toán, định kỳ lập báo
cáo gửi Công ty.

Bộ phận Tư vấn - Kiểm soát chất lượng: Thực hiện dịch vụ tư vấn cho
khách hàng, kiểm soát chất lượng báo cáo kiểm toán trước khi trình Giám đốc
xem xét, ký phát hành.
Sơ đồ 1:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (A&C)
BAN GIÁM ĐỐC(GIÁM ĐỐC VÀ 2 PGĐ)
PHÒNG QUẢN TRỊ TỔNG HỢP
BỘ PHẬN KẾ TOÁN
PHÒNG NGHIỆP VỤ 3(KIỂM TOÁN XDCB)
CÁC PHÒNG KIỂM TOÁN BCTCPHÒNG NGHIỆP VỤ 1, 2, 4
BỘ PHẬN TƯ VẤNKIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
Sơ đồ 2:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG
CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
TẠI HÀ NỘI
2.1.3 Tổ chức bộ máy kiểm toán Công ty A&C
Sau 15 năm hoạt động (1992 - 2007), Công ty A&C tự hào có một đội ngũ
nhân viên được tuyển chọn và đào tạo một cách liên tục và có hệ thống. Với
280/300 nhân viên trực tiếp phục vụ khách hàng, A&C đã mang đến kinh
nghiệm, kỹ năng cùng tinh thần trách nhiệm rất cao để đáp ứng các nhu cầu dịch
vụ ngày càng đa dạng của khách hàng.
Đội ngũ nhân viên của A&C gồm: Thạc sỹ Kinh tế và Kiểm toán viên quốc
tế (ACCA): 12 người; Kiểm toán viên được cấp chứng chỉ KTV của BTC: 71
người; Thẩm định viên có thẻ thẩm định viên về giá: 13 người; Cử nhân có 2
bằng Đại học: 57 người; Cử nhân Đại học Luật: 45 người; Kỹ sư xây dựng, Cử
nhân cao đẳng Thẩm định giá…44 người
Trong quá trình hoạt động, đội ngũ nhân viên liên tục được đào tạo nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng và bản lĩnh nghề nghiệp cùng các kiến
thức bổ trợ về Pháp luật, Kinh tế, Kỹ thuật, Thị trường…để có khả năng đa

dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Ngoài các chương
trình đào tạo trong nước, các kiểm toán viên còn được đi tu nghiệp và đào tạo
qua các hình thức khảo sát, huấn luyện, thực hành tại các nước Malaysia,
Singapore, Philippines, Hongkong, Anh, Pháp, Bỉ, Ireland…do công ty tổ chức
cũng như chương trình hỗ trợ của BTC, EURO TAPVIET và các tổ chức nghề
nghiệp quốc tế khác.
2.1.4 Quy trình kiểm toán áp dụng tại chi nhánh Công ty A&C tại Hà Nội
2.1.4.1 Chuẩn bị kiểm toán
Khảo sát và chấp nhận khách hàng
Sau khi nhận được yêu cầu từ phía khách hàng, Công ty sẽ cử cán bộ (lãnh
đạo hoặc kiểm toán viên) đến gặp khách hàng để tìm hiểu sơ bộ, thu thập thông
tin, lập Báo cáo khảo sát. Trên cơ sở Báo cáo khảo sát, người đi khảo sát sẽ tính
toán, đề xuất mức phí trình Giám đốc ký duyệt.
Sau khi nhận được chấp thuận của khách hàng, phòng Quản trị - Tổng hợp
tiến hành soạn thảo và ký kết hợp đồng với khách hàng. Giám đốc phân công
hợp đồng về các phòng nghiệp vụ, Lãnh đạo phòng phân công lại cho kiểm toán
viên chịu trách nhiệm thực hiện.
Lập kế hoạch kiểm toán
Kiểm toán viên liên hệ với khách hàng để tìm hiểu kỹ hơn về đặc điểm,
hoạt động kinh doanh của khách hàng phục vụ lập kế hoạch kiểm toán; Chuẩn
bị bộ Hồ sơ kiểm toán chung và Hồ sơ kiểm toán năm; Lập kế hoạch, chương
trình kiểm toán cho khách hàng; Liên hệ với khách hàng về thời gian chứng
kiến kiểm kê, thời gian thực hiện kiểm toán; Gửi cho khách hàng danh sách
các tài liệu cần cung cấp để khách hàng chuẩn bị trước.
Chứng kiến kiểm kê: Thu thập tài liệu, lập Báo cáo kiểm kê, lưu Hồ sơ
kiểm toán
2.1.4.2 Thực hiện kiểm toán tại khách hàng
Họp triển khai: Nhóm kiểm toán họp với BGĐ, phòng kế toán và đại diện
các phòng ban chức năng của khách hàng để thông qua về mục tiêu, nội dung
kiểm toán, trách nhiệm của các bộ phận liên quan đến cuộc kiểm toán.

Thực hiện kiểm toán: Theo sự phân công của nhóm trưởng, các thành viên
thực hiện kiểm toán các phần hành được giao. Các thủ tục kiểm toán tại khách
hàng: tổng hợp số liệu, thu thập tài liệu, kiểm tra đối chiếu số liệu, kiểm tra
chứng từ gốc, phỏng vấn…Sau khi hoàn thành mỗi phần hành, thành viên
chuyển lại cho nhóm trưởng kiểm tra, soát xét và tiếp tục hoàn thiện theo yêu
cầu của nhóm trưởng. Kiểm toán viên điều hành (nếu có) sẽ xuống làm việc
cùng nhóm kiểm toán vào ngày trước khi kết thúc kiểm toán tại khách hàng.
Trưởng nhóm tổng hợp lại các nội dung tồn tại, các bút toán điều chỉnh và kiểm
toán viên điều hành soát xét trước khi họp với khách hàng.
Họp kết thúc: Nhóm kiểm toán họp với BGĐ, phòng kế toán và đại diện
các phòng ban chức năng của khách hàng để báo cáo kết quả kiểm toán, các vấn
đề tồn tại, đề xuất xử lý, hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ…thống nhất các
bút toán điều chỉnh với khách hàng.
2.1.4.3 Tổng hợp, lập Báo cáo kiểm toán
Bước này được thực hiện tại văn phòng Công ty kiểm toán. Nhóm trưởng
đọc lại Hồ sơ kiểm toán, ghi nhận các vấn đề tồn tại và hướng xử lý. Nhóm
trưởng đọc Báo cáo kiểm toán.
Hồ sơ kiểm toán, Báo cáo kiểm toán và BCTC đính kèm được chuyển cho
KTV điều hành soát xét. Nếu không, tiếp tục chuyển cho Bộ phận Kiểm soát chất
lượng.
Thủ tục đánh giá khách hàng
Thủ tục kiểm tra hồ sơ
Thủ tục đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng
KIỂM SOÁTCHẤT LƯỢNG
2.1.5 Hệ thống Kiểm soát chất lượng
Sơ đồ 3:
MÔ TẢ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
CỦA CÔNG TY A&C
Các thủ tục kiểm soát chất lượng được xác định và thiết lập cho những lĩnh
vực sau: Thủ tục đánh giá khách hàng; Thủ tục kiểm tra hồ sơ; Thủ tục đánh giá

mức độ hài lòng của khách hàng/nhân viên; Các thủ tục quản lý nội bộ khác;
Thủ tục kiểm soát.
I. THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ KHÁCH HÀNG.
Mục tiêu: Để đảm bảo tính độc lập của Công ty đối với khách hàng đó;
Khả năng của Công ty đáp ứng những đòi hỏi của khách hàng; Sự liêm khiết
của Ban Giám đốc khách hàng. Từ đó đảm bảo rằng Công ty không có rủi ro bị
đặt trong một tình hình tế nhị hay khó khăn khi thực hiện hợp đồng hay khi lập
và giao Báo cáo.
Thủ tục cần tiến hành
1. Việc đánh giá phải được thực hiện dưới trách nhiệm của một thành viên
trong Ban Giám đốc.
2. Việc đánh giá phải được tiến hành trước khi có bất kỳ cam kết gì với
khách hàng mới. Thực vậy, tất cả những thảo luận hay trao đổi thăm dò đều được
khách hàng coi như bắt đầu thoả thuận và như vậy làm giảm khả năng từ chối kiểm
toán của Công ty trong trường hợp những đánh giá tỏ ra không đạt yêu cầu.
3. Tiến hành đánh giá
a. Giao việc thăm dò cho một thành viên trong Ban Giám đốc thích hợp
nhất cho việc đánh giá, có nghĩa người thăm dò nắm rõ nhất hoạt động của
khách hàng hoặc giao cho người phụ trách kiểm soát chất lượng.
b. Thực hiện điều tra làm cơ sở cho việc đánh giá, bằng cách tìm kiếm
những thông tin về danh tiếng của Công ty khách hàng, của những người lãnh
đạo và những người chủ sở hữu. Việc điều tra có thể được thực hiện các phương
tiện sau: phân tích Báo cáo tài chính, hỏi bên thứ ba như luật sư, ngân hàng, nhà
cung cấp của khách hàng đó, hỏi các thông tin từ phía kiểm toán viên tiền nhiệm
(nếu có), đọc các báo cáo chuyên môn. Các thông tin thu thập được từ những
điều tra trên phải cho phéo hình thành ý kiến về hoạt động và tính liêm khiết
của đối tượng được thăm dò. Điền vào bảng câu hỏi đánh giá khách hàng tiềm
năng.
c. Người phụ trách đánh giá đưa ra ý kiến trên cơ sở những thông tin thu
thập được để chấp nhận hay từ chối khách hàng. Ý kiến này phải được ghi rõ

trên bảng câu hỏi, ý kiến này phải được Giám đốc kiểm tra lại trong trường hợp
khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp góp vốn rộng rãi. Nếu
kết luận là tích cực, cần soạn hợp đồng kiểm toán. Nếu kết luận là tiêu cực, cần
dừng mọi thoả thuận hay thăm dò đối với khách hàng và báo cho khách hàng
qua thư rằng Công ty không thể chấp nhận hợp đồng này.
d. Lưu các đánh giá.
Các bản câu hỏi được đánh thứ tự trong một năm (chẳng hạn: 10/2006 tức
là bản đánh giá số 10 thực hiện trong năm 2006). Các bản này được lưu tại
phòng Giám đốc và được phân loại theo loại chấp nhận và loại từ chối. Những
bản chấp nhận được lưu giữ lâu hơn so với bản từ chối để tiện cho nhu cầu tham
chiếu nếu cần. Đối với những khách hàng không thường xuyên, có thể nên giữ
đánh giá trong nhiều năm để tránh phải đánh giá lại khách hàng nhiều lần khi
tình hình của khách hàng không thay đổi nhiều.
Mỗi năm danh sách các đánh giá phải được cập nhật, danh sách này cũng
được lưu giữ trong cùng một hồ sơ và phải bao gồm các thông tin: Tên của
khách hàng thăm dò (chấp nhận hay không), số của bản đánh giá, ngày huỷ.
II. THỦ TỤC KIỂM TRA HỒ SƠ
Mục tiêu: Kiểm tra rằng công tác kiểm toán đã được thực hiện phù hợp
với các Chuẩn mực quốc tế, quốc gia và của Công ty. Xác định những phần cần
có đào tạo hoặc hỗ trợ thêm, xác định những người ở cấp quan trọng trong Công
ty cần được đào tạo hay hỗ trợ thêm, đào tạo những người sau này sẽ đảm
nhiệm việc kiểm soát chất lượng hồ sơ.
Thủ tục thực hiện
1. Chọn các hồ sơ từ danh sách các khách hàng của Công ty.
Việc lựa chọn được tiến hành theo tiêu chuẩn: Độ lớn của hồ sơ trên
phương diện quỹ thời gian và phí kiểm toán, phòng thực hiện (ít nhất mỗi
phòng phải có một hồ sơ được kiểm tra một năm), lĩnh vực hoạt động của
khách hàng, hồ sơ thực hiện cùng với một Công ty khác, khách hàng mới, doanh
nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp định giá trên thị trường chứng khoán. Việc lựa
chọn hồ sơ phải làm sao cho phép thực hiện kiểm tra chất lượng trên một tập

hợp mẫu là đại diện cho tất cả các hồ sơ mà Công ty đã làm. Lập ra một danh
sách các hồ sơ được chọn
2. Chọn người sẽ tham gia
Người phụ trách bộ phận kiểm soát chất lượng thực hiện kiểm tra hồ sơ tuỳ
theo: Hồ sơ được chọn, loại hồ sơ được chọn, kế hoạch của các trưởng phòng
hay kiểm toán viên, tính độc lập của những người này đối với hồ sơ kiểm tra
(một trưởng phòng hay kiểm toán viên không thể là người kiểm tra hồ sơ mà họ
chịu trách nhiệm hay đã tham gia thực hiện)
3. Họp giữa người phụ trách với những người kiểm tra để: Đảm bảo rằng
tất cả đều nắm được mục tiêu, thủ tục và kế hoạch kiểm tra mà người phụ trách
bộ phận kiểm soát chất lượng đã chuẩn bị, phân chia công việc cho mọi người,
lập ra một danh sách các hồ sơ đã phân chia.
4. Thực hiện kiểm soát chất lượng theo kế hoạch đề ra: Dùng đến bản câu
hỏi đánh giá về nhóm kiểm toán.
5. Soạn thảo báo cáo của người làm kiểm tra trên hồ sơ được kiểm tra.
Báo cáo này phải trình bày: các lĩnh vực mà tại đó các thủ tục kiểm toán
không áp dụng đầy đủ hoặc chuẩn xác, đánh giá về việc áp dụng các thủ tục
của Công ty về phương diện lên kế hoạch nhân sự và đánh giá khách hàng.
6. Nộp báo cáo cho người phụ trách bộ phận kiểm soát chất lượng.
7. Xem xét lại các báo cáo này bởi người phụ trách bộ phận kiểm soát chất
lượng.
8. Thu thập và tổng hợp dữ liệu trong báo cáo này bởi người phụ trách bộ
phận kiểm soát chất lượng (bao gồm cả việc xem lại hồ sơ của khách hàng bị
mất nhằm phát hiện những yếu kém trong việc thực hiện công tác lẫn trong dịch
vụ khách hàng đã dẫn đến việc mất mát này)
9. Họp giữa người phụ trách bộ phận kiểm soát chất lượng và các thành
viên khác trong Ban Giám đốc để trao đổi về bản tổng kết này: rút ra các kết
luận và quyết định về những thay đổi cần tiến hành để cải thiện chất lượng của
hồ sơ kiểm toán trong lĩnh vực như năng lực và đào tạo kiểm toán viên, kỹ thuật
và thủ tục kiểm toán áp dụng, sự phù hợp của nhóm kiểm toán với các hồ sơ.

10. Soạn thảo báo cáo bởi người phụ trách bộ phận kiểm soát chất lượng, trong
đó nêu lại các kết luận và kế hoạch hành động để sửa chữa những điểm yếu đã phát
hiện được trong quá trình kiểm tra, báo cáo này sẽ được trình cho Giám đốc. Các kết
luận và kiến nghị này sau đó sẽ chuyển đến cho những người liên quan để các kết
luận và kiến nghị có thể được tính đến một cách thực sự.
11. Người phụ trách bộ phận kiểm soát chất lượng lập một báo cáo với
từng hồ sơ kiểm tra về số thời gian thực hiện kiểm tra tỷ lệ với thời gian làm
kiểm toán để kiểm tra tính thích đáng của việc kiểm soát chất lượng so với độ
lớn của hồ sơ kiểm tra.
12. Cần lưu trữ danh sách các hồ sơ đã được kiểm tra, các báo cáo kiểm tra
của từng hồ sơ riêng rẽ, báo cáo kiểm tra tổng kết và các kết luận mà Ban Giám
đốc rút ra. Thời gian lưu trữ hồ sơ từ 3 đến 5 năm.
13. Khi quy trình kiểm tra chất lượng của niên độ kết thúc, bộ phận kiểm
soát chất lượng phải theo dõi việc thực hiện các hoạt động cần thiết như đã nêu
trong kết luận của báo cáo tổng kết
III. THỦ TỤC KIỂM SOÁT.
Cấp độ này thuộc trách nhiệm của Ban Giám đốc có thể được xem như một
cấp độ đảm bảo an toàn. Cấp độ này có thể là bước đầu tiên hoặc cuối cùng và
bao gồm trước hết là việc thành lập ra bộ phận kiểm soát nội bộ, sau đó luôn
đảm bảo rằng bộ phận này hoạt động tốt.
Bản thân việc kiểm tra bộ phận kiểm soát chất lượng cũng nằm chính trong
các thủ tục kiểm soát chất lượng, là bởi vì thông qua chính các cuộc họp giữa
Ban Giám đốc và người phụ trách bộ phận kiểm soát nội bộ, Ban Giám đốc có
thể kiểm tra sự hoạt động của bộ phận này.
2.1.6 Tổ chức Hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại,
sử dụng và lưu trữ trong một cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán bao gồm các
thông tin cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán đủ làm cơ sở cho việc hình
thành ý kiến của kiểm toán viên và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được
thực hiện theo đúng các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (hoặc Chuẩn mực

quốc tế được chấp nhận)
Tất cả các hồ sơ kiểm toán của Công ty A&C được quản lý và lưu trữ trên
phần mềm máy tính nội bộ và giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.
Trên phần mềm máy tính: Hồ sơ kiểm toán năm của từng khách hàng được
sắp xếp theo thứ tự chữ cái tên khách hàng và theo năm kiểm toán.
Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên được đóng thành file riêng (Hồ sơ
kiểm toán năm) cho mỗi khách hàng, sắp xếp theo thứ tự chữ cái tên khách hàng
và theo năm kiểm toán. Trong file riêng của từng khách hàng các khoản mục
được sắp xếp theo thứ tự của khoản mục đó trong danh mục hệ thống tài khoản
kế toán danh nghiệp.
Hồ sơ kiểm toán chung được để riêng và được sắp xếp theo thứ tự chữ cái
tên khách hàng. Việc để riêng Hồ sơ kiểm toán chung giúp kiểm toán viên dễ
dàng tìm hiểu những thông tin pháp lý về khách hàng nếu Công ty kiểm toán
khách hàng đó trong nhiều năm.
2.2 Thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền tại Công ty ABC và
Công ty XYZ .
2.2.1 Thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền tại Công ty ABC.
*Giới thiệu về khách hàng
Công ty ABC là doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực thương
mại. Hoạt động chính của Công ty là kinh doanh sắt thép xây dựng, phục vụ cho
các ngành như điện, cơ khí, xây dựng… Sản phẩm thép của công ty gồm các
loại thép chữ I, U, V. Công ty ABC được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 1701000194 do Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 10/5/2003. Số vốn ban đầu: 1.500
triệu đồng. Số lượng lao động của Công ty trong 2 năm 2006 – 2007 thể hiện
qua bảng:
Biểu 4: Tình hình lao động Công ty ABC qua 2 năm 2006 – 2007
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007
Số lượng

(người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
1. Tổng số lao động 34 100 31 100
Lao động gián tiếp 8 22,53 10 32,26
Lao động trực tiếp 26 76,47 21 67,74
2. Trình độ lao động
Đại học 1 2,94 2 6,45
Cao đẳng, trung cấp 8 23,35 9 29,03
Lao động phổ thông 25 73,53 20 64,52
2.2.1.1 Chuẩn bị kiểm toán
2.2.1.1.1 Tìm hiểu ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Đây là công việc đầu tiên giúp kiểm toán viên có những hiểu biết sơ bộ về
khách hàng để từ đó xây dựng chương trình kiểm toán cho phù hợp, đồng thời
trong quá trình kiểm toán chính những hiểu biết về khách hàng giúp kiểm toán
viên xác định những đặc thù về ngành nghề kinh doanh của họ để từ đó có
những thủ tục kiểm toán riêng biệt.
Hoạt động chính của Công ty ABC là kinh doanh sắt thép xây dựng. Trong
điều kiện kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của Công ty có nhiều thuận
lợi: lực lượng lao động trẻ, bộ máy tổ chức quản lý chặt chẽ, hoạt động hiệu
quả, cán bộ quản lý có trình độ được đào tạo bồi dưỡng thường xuyên, hàng hoá
của Công ty ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường tạo tiền đề cho Công
ty ngày càng phát triển lớn mạnh.
2.2.1.1.2 Tìm hiểu môi trường kinh doanh
Hiện nay nhu cầu về xây dựng cao, nhu cầu sắt thép tăng, giá sắt thép trong
năm tăng mạnh, xuất hiện nhiều Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực

này do đó tính cạnh tranh trong ngành nghề này cao. Bên cạnh đó Công ty cũng
chưa tiến hành tự quảng cáo mình cho nên nhiều khách hàng vẫn chưa biết đến
Công ty, số lượng khách hàng mới còn hạn chế.
2.2.1.1.3 Tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
Chính sách kế toán: Công ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo
Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2003, các Chuẩn mực kế toán Việt Nam
do BTC ban hành và các văn bản sửa đổi bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, tính VAT theo phương pháp
khấu trừ. Đơn vị tiền tệ sử dụng Việt Nam Đồng (VNĐ). Niên độ kế toán bắt
đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
Bộ máy kế toán của Công ty gồm 7 người, 1 kế toán trưởng và 6 nhân viên
kế toán. Mỗi nhân viên được chuyên môn hoá làm từng phần hành kế toán
riêng.
Trong kỳ Công ty ABC chỉ có các khoản phải thu ngắn hạn, không có
khoản phải thu nào có số dư quá lớn hoặc tồn tại quá lâu, các khoản nợ đều
được thanh toán đúng hạn, không có khoản nợ nào là khó đòi và không phải lập
dự phòng. Các khoản phải thu ngắn hạn sẽ được thanh toán toàn bộ khi đến hạn
sau khi đã trừ đi khoản ứng trước của người mua. Khách hàng thanh toán trước
hạn sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán.
Trong kỳ doanh thu của Công ty ABC là doanh thu từ việc bán 3 loại sản
phẩm thép chữ I, U, V. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi chuyển giao toàn
bộ quyền sở hữu, quyền sử dụng và rủi ro của mặt hàng đó cũng như khách hàng
đã chấp nhận thanh toán. Chính sách kế toán mà Công ty đang áp dụng là phù
hợp với Chế độ kế toán ban hành và nhất quán với năm trước.
Hệ thống kiểm soát nội bộ: Vào ngày đầu tháng Ban Giám đốc tổ chức
cuộc họp để nghe báo cáo kết quả kinh doanh từng tháng của Công ty, bên cạnh
đó cũng tổ chức những cuộc họp bất thường nếu có những hoạt động bất thường
xảy ra làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty từ đó đưa ra phương
án giải quyết tốt nhất. Kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của
Công ty là tương đối tốt.

Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải thu khách hàng và
doanh thu: cuối tháng kế toán trưởng tiến hành kiểm tra đồng thời hai khoản
mục này vì đây là hai khoản mục gắn liền với nhau. Nếu phát hiện khoản mục
nào đến hạn mà chưa được thanh toán thì sẽ yêu cầu kế toán gửi thư yêu cầu
thanh toán đến khách hàng và lập dự phòng phải thu khó đòi.
2.2.1.1.4 Đánh giá rủi ro
Do Công ty ABC là khách hàng cũ của Công ty nên kiểm toán viên đánh
giá rủi ro kiểm soát (CR) trung bình; rủi ro tiềm tàng (IR) trung bình; rủi ro
kiểm toán (DAR) trung bình => rủi ro phát hiện (DR) trung bình nên số lượng
bằng chứng cần thu thập ở mức trung bình.
2.2.1.1.5 Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị
Đối với khoản mục phải thu khách hàng gồm: Sổ Cái và các sổ chi tiết
theo dõi nợ phải thu khách hàng, bảng kê chi tiết số dư tài khoản phải thu khách
hàng theo từng đối tượng, nội dung phải thu, chi tiết phải thu ngắn hạn và phải
thu dài hạn (bảng kê này cần có thông tin về các khoản nợ khó đòi hoặc không có
khả năng thu hồi). Bảng phân tích tuổi nợ của các khoản phải thu khách hàng,
thư xác nhận, biên bản đối chiếu công nợ tại ngày kết thúc năm tài chính/kỳ kế
toán. Các giao dịch về bán hoặc trao đổi hàng với các bên liên quan. Các hợp
đồng và các tài liệu khác liên quan.
Đối với khoản mục doanh thu gồm: Sổ Cái và các sổ kế toán chi tiết liên
quan đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chiết khấu thương mại, hàng
bán bị trả lại, giảm giá hàng bán; Bảng kê doanh thu theo mặt hàng hoặc theo
loại dịch vụ, theo tháng, quý và theo từng bộ phận; Các tờ kê khai thuế GTGT;
Các chứng từ tài liệu khác liên quan đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, các khoản giảm trừ doanh thu.
2.2.1.1.6 Xác định trọng yếu
Kiểm tra 100% các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của các chỉ tiêu sau: Đầu tư
ngắn hạn, tài sản cố định, các khoản dự phòng, vay dài hạn, nợ dài hạn, chi phí
phải trả, nguồn vốn kinh doanh, lợi nhuận chưa phân phối, thu nhập bất thường,
chi phí bất thường vì đây là những nghiệp vụ phát sinh với số lượng ít và có ảnh

hưởng trọng yếu đến BCTC.
Tỷ lệ quy định của Công ty là: 5% - 10% tính trên tổng doanh thu; 0,5% -
1% tính trên tổng giá trị tài sản. Dựa trên kinh nghiệm của bản thân, kiểm toán
viên ước lượng tỷ lệ xác định mức trọng yếu đối với từng công ty như sau:
Chỉ tiêu
Công ty
ABC
Công ty
XYZ
Doanh thu
11 tỷ 6 tỷ
Tỷ lệ xác định
7% 5%
Mức trọng yếu
0,77 tỷ 0,3 tỷ
Tổng tài sản
10 tỷ 20 tỷ
Tỷ lệ xác định
0,5% 0,7%
Mức trọng yếu
0,05 tỷ 0,14 tỷ
Phân bổ mức trọng yếu cho từng chỉ tiêu: Mức trọng yếu chỉ được phân bổ
cho những chỉ tiêu sẽ được kiểm tra chọn mẫu (không bao gồm các chỉ tiêu
kiểm tra 100% ở trên).Việc phân bổ mức trọng yếu được thực hiện theo số dư
của từng chỉ tiêu.
Mức trọng yếu
phân bổ cho
từng chỉ tiêu
=
Số dư từng chỉ tiêu

x
Mức
trọng
yếu
Tổng
giá trị
tài sản
- Tổng số dư những chỉ tiêu
thực hiện kiểm tra 100%
(của tài sản hoặc nguồn
vốn)
Một số chỉ tiêu trích từ Bảng cân đối kế toán:
Chỉ tiêu Công ty ABC Công ty XYZ
Tổng giá trị Tài sản 10 tỷ 20 tỷ
Tài sản cố định 2 tỷ 10 tỷ (Kiểm tra 100%)
Góp vốn liên doanh 1 tỷ 0,3 tỷ (Kiểm tra 100%)
Phải thu khách hàng 0,7 tỷ 2 tỷ ( KT chọn mẫu)
Mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục phải thu khách hàng ABC là:
0,7
x 0,05 = 0,005
10 - 3
Mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục phải thu khách hàng XYZ là:
2
x 0,14 = 0,029
20 - 10,3
2.2.1.2 Thực hiện kiểm toán
2.2.1.2.1 Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng
1. Thủ tục phân tích
Dựa trên tài liệu và bảng khai tài chính được cung cấp, kiểm toán viên tiến
hành thực hiện các thủ tục phân tích và ghi vào giấy tờ làm việc.

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C)
Tên khách hàng: Công ty ABC

×