Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại vingroup

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐỊN
BẨY TÀI CHÍNH TẠI TẬP ĐOÀN VINGROUP

Sinh Viên Thực Hiện: NGUYỄN VĂN NHỊ
MSSV: DTC142303
LỚP: DH15TC
Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

An Giang, Năm 2018


Khóa luận phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính, do
sinh viên Nguyễn Văn Nhị thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy Trần Đức
Tuấn. Tác giả đã báo cáo kế quả nghiên cứu và được Hội đồng Khoa học và
Đào tạo thông qua ngày........

Thư ký
.......................................
GHI CHỨC DANH, HỌ, TÊN

Phản biện 1

Phản biện 2

(Ký tên)

(Ký tên)



................................

...................................

GHI CHỨC DANH, HỌ, TÊN

GHI CHỨC DANH, HỌ, TÊN

Cán bộ hướng dẫn
(Ký tên)
........................................
GHI CHỨC DANH, HỌ, TÊN

Chủ tịch hội đồng
(Ký tên)
.........................................
GHI CHỨC DANH, HỌ, TÊN


LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cơ trong Khoa Kinh tế đã tận tình
chỉ dạy truyền đạt các kiến thức chuyên ngành Tài chính Doanh nghiệp trong
4 năm qua, cảm ơn thầy Trần Đức Tuấn là người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp
đỡ tơi hồn thành chuyên đề này .
Đề tài này là sự kết lợp giữa lý thuyết được học ở trường và sử dụng dữ liệu,
số liệu Tập đoàn, nhưng do vấn đề thời gian và kiến thức hạn chế nên bài viết
này còn nhiều thiếu sót và khơng khỏi những sai sót, vì vậy tôi rất mong nhận
được sự chỉ bảo của các thầy cơ để chun đề này được hồn thiện. Hi vọng
đề tài này đưa ra một phần nào đó những giải pháp giúp Tập đồn sử dụng

hiệu quả Địn bẩy tài chính trong điều kiện hiện nay.
....... ngày.....tháng..... năm......
Người thực hiện
Nguyễn Văn Nhị

i


TÓM TẮT
Trong nghiên cứu đề tài chia làm ba phần. Phần một là cơ sở lí luận về
vấn đề, phần này nói đến những khái niệm; các khía cạnh liên quan tổng quát
với vấn đề, đây là phần quan trọng làm cơ sở chính của kiến thức nền tổng
quát của đề tài. Phần hai nói về giới thiệu đơn vị, phần này xoay quanh các
vấn đề tổng quát như lịch sử hình thành và phát triển; các nguồn lực sẵn có
của doanh nghiệp; vị thế cũng như thuận lợi và khóa khăn của doanh nghiệp.
Phần ba là kết quả nghiên cứu, phần này xoay quanh vấn đề nghiên cứu dựa
trên các dữ kiện số liệu và thông tin doanh nghiệp; nói về các chỉ số tài chính
quan trọng trong đề tài liên quan, sau đó đưa tới kết quả nghiên cứu dựa trên
sự nền lí luận đã có.

ii


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đây là bài làm do chính tơi thực hiện và cố gắn làm
trong thời gian qua. Các số liệu trong cơng trình nghiên cứu có xuất xứ rõ
ràng. Những kết luận mới về khoa học của cơng trình nghiên cứu này chưa
được cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.
........, ngày.....tháng......năm....
Nguyễn Văn Nhị


iii


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ............................................................................................................. 1
1.1. TÍNH CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2
1.3. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ................................................. 2
1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 2
1.5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 3
1.6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ............................................................. 3
CHƯƠNG 2 ............................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÕN BẨY TÀI CHÍNH ...................................................... 4
2.1. ĐÕN BẨY TÀI CHÍNH .................................................................................. 4
2.1.1. Khái niệm về địn bẩy tài chính ...................................................... 4
2.1.2. Độ bẩy tài chính (độ nghiêng địn bẩy tài chính ) ........................... 5
2.2. VAI TRÕ CỦA ĐÕN BẨY TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ....... 6
2.3. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TÀI CHÍNH .......................................... 7
2.3.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính ......................... 7
2.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính ................................. 9
2.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐÕN BẨY TÀI CHÍNH ....................................................................................... 18
2.4.1. Các nhân tố khách quan ................................................................ 18
2.4.2. Các nhân tố chủ quan .................................................................... 19
CHƯƠNG 3 ............................................................................................................. 21
GIỚI THIỆU TẬP ĐOÀN VINGROUP............................................................... 21
3.1. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐỒN ........ 21
3.2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG (THEO GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÍ

KINH DOANH) ................................................................................................... 22
3.3. NGUỒN LỰC CỦA TẬP ĐỒN ................................................................. 23
3.3.1. Bộ máy tổ chức quản lý của Tập đồn. ......................................... 23
3.3.2. Tình hình tài chính ........................................................................ 26
3.4. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA VINGROUP NĂM 2015, 2016, 2017 ........................................................ 26
3.5. VỊ THẾ TẬP VINGROUP TRONG NGÀNH ............................................. 28
3.6. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA TẬP ĐỒN ....................................... 30
3.6.1. Thuận lợi ....................................................................................... 30
3.6.2. Khó khăn ....................................................................................... 31
3.7. ĐỊNH HƯỚNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI .................... 32
CHƯƠNG 4 ............................................................................................................. 34
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TÀI
CHÍNH CỦA VINGRUOP .................................................................................... 34

iv


4.1. TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TÀI CHÍNH TẠI
VINGROUP CÁC NĂM 2015, 2016, 2017 ......................................................... 34
4.1.1. Tác động của địn bẩy tài chính đối tới ROE ................................ 34
4.1.2. Tác động của địn bẩy tài chính tới ROA ...................................... 36
4.1.3. Điểm bàng quan và ROE............................................................... 41
4.1.4. Tác động địn bẩy tài chính tới rủi ro tài chính của tài sản đảm bảo
của Vingroup ........................................................................................... 42
4.2. ĐÁNH GIÁ KHẢ VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TÀI
CHÍNH TẠI VINGROUP ................................................................................... 46
4.2.1. Kết quả đã đạt được ...................................................................... 46
4.2.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân ...................................... 47
4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN

BẨY TÀI CHÍNH CỦA VINGROUP ................................................................. 48
4.3.1. Giải pháp tăng cường thắc chặt bán chịu. ..................................... 48
4.3.2. Giải pháp nâng cao năng suất lao động......................................... 49
4.3.3. Giải pháp nâng cao đòn bẩy hoạt động ......................................... 51
4.4. KIẾN NGHỊ CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 54
PHỤ LỤC.....................................................................................................................

v


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1: Quy mô tài sản từ 2015- 2017 Vingroup
Bảng 2: Độ bẩy tài chính từ 2015- 2017 Vingroup
Bảng 3: ROE từ 2015- 2017 Vingroup
Bảng 4: BEP từ 2015- 2017 Vingroup
Bảng 5: ROA từ 2015- 2017 Vingroup
Bảng 6: Mối quan hệ ROA và BEP
Bảng 7: Hệ số nợ/ VCSH từ 2015- 2017 Vingroup
Bảng 8: Hệ số đòn bẩy tài chính từ 2015- 2017 Vingroup
Bảng 9: Hệ số nợ từ 2015- 2017 Vingroup
Bảng 10: Xác định điểm bàng quan 2017 Vingroup
Bảng 11: Khả năng thanh toán từ 2015- 2017 Vingroup

vi

Trang
26
34
34

36
36
37
38
38
40
41
42


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của Vingroup
Sơ đồ 2:Mơ hình thắt chặt bán chịu
Biều đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn từ 2015- 2017 Vingroup
Biểu đồ 2:Biến động tổng doanh thu, tổng chi phí và EBIT
từ 2015- 2017 Vingroup
Biểu đồ 3: Tốc độ tăng trưởng EBIT, LNST từ 2015- 2017
Vingroup
Biều đồ 4: Biến động ROA, ROE từ 2015- 2017 Vingroup
Biểu đồ 5: Khả năng thanh tốn từ 2015- 2017 Vingroup
Biểu đồ 6: Trình độ lao động 2017 Vingroup
Hình 1: Mơ phỏng địn bẩy tài chính
Hình 2: Vincom Bà Triệu- Hà Nội
Hình 3: Vinpearl Nha Trang Bay
Hình 4: Bệnh viện Vinmec
Hình 5: Trường học Vinschool

vii

Trang

24
49
26
27
27
40
44
50
4
28
29
29
30


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
I

Chi phí lãi vay

EPS

Thu nhập trên mỗi cổ phần thường

EBIT

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

PD


Cổ tức ưu đãi

NS

Số lượng cổ phần thường

DEL

Độ bẩy tài chính

DOL

Địn bẩy hoạt động

ROE

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

ROA

Lợi nhuận trên tổng tài sản

LNST

Lợi nhuận sau thuế

VCSH

Vốn chủ sở hữu


TTS

Tổng tài sản

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSCĐ

Tài sản cố định

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

SGDCK

Sàn giao dịch chứng khoán

HĐQT

Đội đồng quản trị

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đơng

BKS


Ban kiểm sốt

CTCP

Cơng ty cổ phần

CTTMHH MTV

Cơng ty Trách nhiệm Hữu hạn Một Thành Viên.

TTTM

Trung tâm thương mại

HOSE

Sàn giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí
Minh

BEP

Suất sinh lời cơ bản

Hệ số địn bẩy tài chính con Tổng nợ/ vốn chủ sỡ hữu

viii


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1. TÍNH CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong bối cảnh hiện nay thì sự cạnh tranh ln diễn ra trong bất cứ một lĩnh
vực nào và để việc cạnh tranh trở nên hiệu quả thì vấn đề về tài chính và quản
lí nó đã trở nên thật sự quan trọng. do vậy nếu các doanh nghiệp muốn mình
giữ được sự phát triển và độc tơn thì phải quan tâm và đề cao quản lí tài chính
và khi vấn đề tài chính được quan tâm thì nó sẽ trực tiếp tác động ảnh hưởng
của mình tới hoạt động kinh doanh và mang lại hiệu quả tích cực và một điều
khác nữa là các doanh nghiệp cũng phải thay đổi phù hợp với các chính sách
và những quy định của Nhà nước về các điều kiện và ngành nghề kinh doanh.
Một doanh nghiệp quản lí tài chính tốt thì sẽ biết cách làm thế nào để sử dụng
nguồn lực sẵn có cũng như nguồn lực bên ngoài tốt, bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng ít lần sử dụng các nguồn lực đó và đặc biệt trong lúc khó khăn thì
nguồn lực bên ngoài là cứu cánh cho những vấn đề, cụ thể là việc sử dụng tiền
vay nợ của người khác...Việc sử dụng nợ sẽ mang hai mặc trái ngược nhau
nhưng tới cuối cùng thì chỉ nhờ vào khả năng quản lý của chính doanh nghiệp
để quyết định thành bại trong kinh doanh và đó là cái quan trọng nhất. Một khi
quản lí hiệu quả thì phát huy được sức mạnh nguồn vốn, sức bật đòn bẩy vốn
vay ngược lại sẽ là một thảm họa đối với doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn
vay bên ngồi, bởi thế mới có chuyện hằng năm doanh nghiệp mọc lên như
nấm nhưng quả nấm này chỉ có một số là thu hoạch được tức bị phá sản liên
tục do vấn đề tài chính liên quan tới nợ.
Địn bẩy nó giống như một cơng cụ để tăng sự phóng đại độ lớn lực để làm
cho một lực nhỏ thành một lực lớn nhiều hơn khi sử dụng và sẽ làm cho một
vật dịch chuyển khi lực này đủ lớn để tác động. Trong hoat động kinh doanh
người ta cũng nói về địn bẩy và địn bẩy tài chính chủ ý là để chỉ thị cho việc
sử dụng nợ, mà việc sử dụng nợ thì sinh ra chi phí phải trả hay gọi đó là chi
phí cố định, mục đích duy nhất cho việc mượn nợ là đa phần mong muốn gia
tăng lợi nhuận của công ty sau một thời gian kinh doanh.
Một doanh doanh hiện đang tồn tại và phát triển trong nền kinh tề thị trường

thì phải tn theo các quy luật tự nhiên khơng đổi đó là sự thiếu hụt nguồn tài
ngun hay cịn gọi là sự khan hiếm nguồn lực, một khi nguồn lực bên ngồi
khan hiếm thì chỉ cịn nguồn lực bên trong và hơn nữa là nguồn lực bên trong
này phải sử dụng làm sau có hiệu quả mới là cái để nói. Để làm tốt và phá tuy
được vai trị của nguồn lực cứu cánh hiện có này thì doanh nghiệp việc sử
dụng hiệu quả địn bẩy tài chính cũng là một cách hiệu quả. Một khi đòn bẩy
1


tài chính được sử dụng tốt thì sẽ làm cho nguồn lực khác cũng được nâng cao
theo và làm cho doanh nghiệp nâng cao hơn vị thế của mình, vậy nên việc sử
dụng và năng cao địn bẩy tài chính là một cách hiệu quả là nó cần thiết của
các doanh nghiệp trong thời buổi này.
Trong đề tài này sẽ tìm hiểu và nghiên cứu rõ nét hơn về việc sử dụng địn bẩy
tài chính trong quản trị tài chính doanh nghiệp, với đề tài “Phân tích và đánh
giá hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính tại Tập đồn Vingroup”, mong muốn
phần nào nắm bắt và hiểu rõ vai trị về địn bẩy tài chính được vận dụng trong
kinh doanh của Tập đoàn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Làm rõ nguyên lí hoạt động chung về việc sử dụng địn bẩy tài chính trong
doanh nghiệp và các tác động của địn bẩy tài chính đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh khi doanh nghiệp sử dụng nó, từ đó đưa ra một số kiến nghị, giải
pháp đối với tác động trái chiều để phần nào đó hồn chỉnh hơn về địn bẩy tài
chính sử dụng trong doanh nghiệp.
Mục tiêu cụ thể:
- Làm rõ hệ thống hóa lí luận địn bẩy tài chính
- Tác động của địn bẩy tài chính tới ROE, ROA và rủi ro tài chính
- Đưa ra giải pháp
1.3. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU


Phạm vị nghiên cứu: Tập đoàn Vingroup
Thời gian nghiên cứu: 3 năm từ 2015 đến 2017.
1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu
Đồn bẩy tài chính, tỉ suất lợi nhuận, rủi ro tài chính
Các phương nghiên cứu
- Phương pháp thu nhập số liệu: Là phương pháp đi thu nhập số liệu
trên thị trường sơ cấp và thứ cấp rồi từ đó xử lí dưới góc độ cá nhân
để đưa ra những nhận định và giải thích vấn đề, lấy số liệu trên các
trang mạng của công ty để xử lí và các thơng tin liên quan đến số
liệu.
- Phương pháp diễn dịch: Phương pháp này đi từ cái cơ sở đến cái cụ
thể, tức là đi từ giả thiết lí luận đặt ra đến kết quả từ giải thiết lí
luận đó và những kết luận phải mang tính minh chứng cụ thể..... Nó
gồm việc đưa ra một vấn đề sau đó minh chứng số liệu đưa ra kết
quả hợp lệ.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương này là khi bắt đầu chọn
đề tài thì người nghiên cứu bắt đầu tìm tài liệu và thu nhập thơng
2


-

-

-

tin liên quan, việc thu thập tài liệu để đưa ra các cơ sở lí thuyết, các

số liệu tìm được để xây dựng cho mình cấu trúc đề tài thích hợp.
Phương pháp này thường có 3 bước gồm việc tìm kiếm tài liệu, xử
lí và phân tích cuối cùng là đưa ra nội dung nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: Là một phương pháp thường dùng trong
nghiên với với việc so sánh các số liệu giữa các kì với nhau nhưng
để áp dụng phương pháp này thì cần phải hiễu rõ và thống nhất các
điều kiện so sánh các số liệu như phù hợp về khơng gian, thời gian,
nội dung, tính chất so sánh, đơn vị tính tốn… và một điều cũng hết
sức quan trọng đó là chọn thời kì gốc để so sánh thường là năm quá
khứ. Về nội dung để so sánh thì so sánh giữa số liệu năm nay và
năm quá khứ trước đó, so sánh giữa số thực hiện và chỉ tiêu số kế
hoạch đề ra…
Phương pháp tỷ số: Phải kể đến đó là các tỉ số về khả năng thanh
tốn, nhóm tỷ số về hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ số về cơ cấu tài
sản và nguồn vốn, nhóm chỉ số về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ
số lại gồm nhiều tỷ số thể hiện và đặc trưng phản ánh khác nhau,
từng bộ phận của hoạt động tài chính, tuỳ vào hồn cảnh và khả
năng tính tốn lựa chọn chủ đề riêng biệt mà người phân tích có thể
lựa chọn những nhóm chỉ tiêu thích hợp.
Ngồi ra cịn có tìm hiểu các dữ kiện số liệu trên các Website, các
nhận định của chuyên gia, tin tức liên quan để lồng ghép vào,..

1.5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Nội dung nghiên cứu chia ra ba phần gồm:
 Đòn bẩy tài chính
 Tỉ suất lợi nhuận gồm các tỉ số như ROE, ROA, BEP,..
 Rủi ro tài chính gồm rủi ro trả lãi, rủi ro thanh khoản,..
1.6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI


Đưa và chỉ ra các tỉ số đánh giá địn bẩy tài chính thường được sử dụng và ảnh
hưởng quan trọng, chỉ ra một số điểm cơ bản trong q trình sử dụng địn bẩy
tài chính trong Vingroup như tình hình kinh doanh thơng qua nhận định chủ
quan của bản thân và cách thức chiến lược mở rộng quy mô kinh doanh trong
việc sử dụng nợ của Vingroup.

3


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÕN BẨY TÀI CHÍNH
Chương này sẽ làm rõ các khái niệm có liên quan đến địn bẩy tài chính, nội
dung và các vấn đề khác thuộc về địn bẩy tài chính để làm nền tảng kiến thức
lý luận cho việc nghiên cứu sâu hơn rồi từ đó có thể đề ra giảp pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính trong Doanh nghiệp. Việc nghiên
cứu địn bẩy tài chính có ý nghĩa gì trong kinh doanh? Tại sao phải nghiên cứu
và tìm hiểu nó? Ứng dụng thực tế nó như thế nào? ...
2.1. ĐÕN BẨY TÀI CHÍNH
2.1.1. Khái niệm về địn bẩy tài chính

Trong vật lý cơ học đã rất quen thuộc với khái niệm cũng như biết được
nguyên lí cơ bản về hoạt động địn bẩy, có thể hiểu nó như là một công cụ để
biến một lực nhỏ thành một lực lớn hơn, tác động vào vật thể cần dịch chuyển
nhờ vào cánh tay đòn và điểm tựa. Archimedes từng nói là“ hãy cho tơi một
điểm tựa tơi sẽ nâng bổng Trái Đất ”, câu nói này ngụ ý về tác động lớn của
đòn bẩy mang lại để từ đó ta có thể thấy được sức mạnh thực sự của đòn bẩy.
Trong kinh tế học người ta mượn từ “địn bẩy” để ám chỉ việc sử dụng những
chi phí cố định để làm gia tăng khả năng sinh lời mục tiêu kỳ vọng của các
nhà đầu tư hay của doanh nghiệp.
Địn bẩy tài chính là địn bẩy phản ánh mối liên hệ lẫn nhau trong cơ cấu vốn

giữa tổng nợ và nguồn vốn của chủ sỡ hữu trong doanh nghiệp, nó cịn được
gọi là việc sử dụng định phí tài chính để phóng đại EBIT lên cổ phiếu.
(Theo Ts. Phan Thị Cúc, trang 92, giáo trình tài chính doanh nghiệp)

Hình 1: mơ phỏng địn bẩy
Các định phí tài chính cụ thể đó giống như là việc sử dụng các chứng khốn có
thu nhập đã được định trước khi phát hành gồm nợ và cổ phiếu ưu đãi là chủ
yếu và được sử dụng với số lượng nhiều trong cơ cấu vốn tài trợ trong tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp để làm tiền đề cho đòn bẩy tăng lên, việc sử
4


dụng các định phí tài chính hay chi phí tài trợ cố định đều cố gắn để gia tăng
ROE.
Đặc điểm
Khi sử dụng nguồn vốn tài trợ là nợ thì doanh nghiệp ln phải chụi trách
nhiệm hồn trả và trước mắt đó là những khoản lãi vay phát sinh từ việc sử
dụng vốn trong hợp đồng tín dụng và điều khoản tín dụng khi tới thời gian thì
bắt buộc trả theo hợp đồng và điều này là theo quy định pháp luật và được
thừa nhận trên giấy tờ cam kết, sử dụng nợ tránh cho doanh nghiệp vấp phải
cuộc chiến quyền lực nội bộ và đây là điều mà các nhà quản trị cấp cao rất
quan tâm khi muốn giữ vững ngai vị của mình.
Vận hành địn bẩy
Một khi doanh nghiệp sử dụng nợ thì sẽ phát sinh tiền lãi mỗi định kì, điều
này là ít hay nhiều thì phụ thuộc vào số nợ trong tổng cơ cấu nguồn vốn, tuy
nhiên sử dụng ít nợ thì độ bẩy tài chính sẽ khơng được phát huy nhiều đó là
điều bình thường khi tránh rủi ro. Các khoản tiền lãi vay sẽ được tính vào chi
phí phải trừ ra khi tính thu nhu nhập sau thuế, phần được nói đến là nó sẽ
mang một ít tiền tiết kiệm lại nhờ thuế khi tính thu nhập sau thuế và nếu thuế
suất chịu càng cao thì phần tiết kiệm càng nhiều, do đó phần chi phi lãi vay

thực sự chịu chỉ còn I(1-t), phần tiết kiệm dôi ra là I- I(1 –t), rõ tràng như vậy
là nếu thuế suất càng cao thì phần dơi ra cũng lớn hay phần tiết kiệm lớn hơn.
Khi EBIT tăng trong khi đó thì chi phí lãi vay vẫn đứng n tại chổ do nó vẫn
cố định. Thực tế thì khi nói về việc sử dụng nợ, càng sử dụng nhiều nợ thì số
lượng tiền lãi càng lớn hay nói nôm na là lãi suất sẽ tăng lên do rủi ro nhà cho
vay tăng nhưng ở đây để đơn giản thì chỉ tính một mức lãi suất ấn định khơng
thay đổi cho dù nợ vay tăng lên nhiều. Đến đây thì khi tạo ra phần tiết kiệm
thuế sẽ thúc đẩy lợi nhuận trên vốn cổ phần thường gia tăng và dĩ nhiên đây là
điều mà bất cứ doanh nghiệp cũng mong muốn đạt được, một phần nữa là do
số lượng cổ phần thường khơng thay đổi trong khi đó nguồn vốn đầu tư tăng
thúc đẩy lợi nhuận sẽ gia tăng theo kì vọng.
Nhưng nếu EBIT mà giảm thì vấn đề tiêu cực hay mặt trái của nó sẽ xảy ra và
vẫn mạnh mẽ như lúc EBIT tăng ban đầu, chi phi lãy vay không thay đổi trong
khi EBIT lại giảm và nguy cơ là khơng đủ chi trả cho chính chi phí sử dụng nợ
và điều gì đến thì cũng đến là lợi ích của những cổ đơng bị ảnh hưởng và nguy
cơ thanh toán hiện ra, các doanh nghiệp hầu như là bị phá sản và chết ngay
giai đoạn này là vơ số.
2.1.2. Độ bẩy tài chính (độ nghiêng địn bẩy tài chính )
2.1.2.1. Khái niệm độ bẩy tài chính (DFL)

5


Độ bẩy tài chính là được hiểu như là phần trăm thay đổi của EPS hay ROE khi EBIT
thay đổi 1%, độ bẩy tài chính chính là nó thể hiện sức mạnh khi sử dụng địn bẩy tài
chính.

(Theo Ts. Phan Thị Cúc, trang 98, giáo trình tài chính doanh nghiệp)
2.1.2.2. Cơng thức


Kí hiệu:
 I: Chi phí lãi vay
 EBIT: lợi nhuận trước thuế và lãi vay
 PD : Cổ tức ưu đãi
 NS : Số lượng cổ phần thường

DFL =
DFLEBIT =
Chỉ tiêu độ nghiêng của địn bẩy tài chính thể hiện khả năng phóng đại lực tác
động hay biến lực nhỏ thành lực lớn như mong đợi, hơn thế nữa chỉ tiêu độ
bẩy tài chính là cơ sở để đo lường và dự báo được hiệu quả sử dụng của địn
bẩy tài chính thơng qua so sánh với một, nếu lớn hơn một thì độ bẩy tài chính
bắt đầu phát huy được lực bẩy và nhỏ hơn một thì độ bẩy bị thụt lùi dẫn tới
phản tác dụng đối với ROE. Khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay thay đổi một
khoảng cách hay một lượng nhỏ nào đó thì cũng đủ để tạo nên một sự chuyển
hóa lớn làm bệ phóng cao hơn cho ROE, cho dù vậy nhưng cần phải xét tới
tính rủi ro của nó, chỉ tiêu DFL càng lớn thì tức nhiên là cũng tiềm ẩn nhiều
thứ mà doanh nghiệp không ngờ tới nên cần phải đánh giá một cách linh hoạt,
cẩn trọng.
2.2. VAI TRÕ CỦA ĐÕN BẨY TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

Việc nghiên cứu cũng như hiểu được khái niệm rất thuận lợi cho việc phân
tích tài chính trong cơ cấu vốn khi quyết định lựa chọ tài trợ thích hợp sau đó.
Các chi phí tài chính cố định được sử dụng tạo rất nhiều thuận lợi trong việc
quản lý tài chính và dự đoán được khả năng tận dụng hay phân bổ thời gian
hợp lí của doanh nghiệp trong một thời gian để chuẩn bị giải quyết các chi phí
này. Trong q trình sử dụng địn bẩy tài chính thì các nhà quản trị sẽ căn nhắc
nhiều hơn việc lựa chọn các hình thức tài trợ bên ngồi để có nhiều cơng cụ
6



nhằm gia tăng hiệu quả của nguồn vốn cho việc gia tăng lợi ích của chủ sỡ
hữu…
Các doanh nghiệp đều phải biết rằng khi sử dụng địn bẩy tài chính thì phải tạo
ra lợi nhuận cao hơn chi phí tài chính cho việc nợ, điều này mới tạo ra thu
nhập như mong đợi. Nói thì nói vậy việc sử dụng nguồn tài trợ nợ này cũng
hàm ẩn nhiều thách thức và cũng không dễ dàng sử dụng trong tầm tay của
doanh nghiệp, nhiều nhà quản trị có thể quản lý và sử dụng vốn ở một mức ổn
định nhưng khi vốn tăng lên thì lại bối rối và dẫn tới nhiều sai lầm, điều được
nói đến là rủi ro con dao hai lưỡi của đòn bẩy. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
ít hơn chi phí trả lãi cho nợ và cổ phần ưu đãi sử dụng sẽ kéo theo nhiều hệ lụy
và mặt trái của con dao hai lưỡi này bắt đầu manh nha và phát huy được khả
năng của nó, ROE sẽ giảm do chính mặt trái được gia tăng lên từng ngày. Địn
bẩy tài chính chỉ làm theo nhiệm vụ vốn có cả mình khi được cung cung cấp
lực tác động vào, phóng đại lỗ tiềm năng cũng như lợi nhuận tiềm năng để thu
hút các nhà đầu tư và người sử dụng. Các Giám đốc tài chính phải làm như thế
nào để phân tích và đưa ra quyết định tốt nhất để làm sau cho trả lời thích hợp
và sáng tỏ giữa việc đánh đổi lợi nhuận và rủi ro phát sinh từ đầu lưỡi thứ hai
của con dao trong các quyết định tài chính khác nhau của doanh nghiệp.
Địn bẩy tài chính dùng chi phí tài chính cố định làm điểm tựa, lấy sự thay đổi
của lợi nhuận trước thuế và lãi vay là lực bẩy và cái cần được bẩy lên chính là
thu nhập trên cổ phiếu thường, tác động này của việc sử dụng các chi phí tài
chính cố định được gọi là độ nghiêng của địn bẩy tài chính. Độ nghiên địn
bẩy tài chính có thể bằng khơng nhưng khơng thể bằng một vì xét về mặt đại
số nếu bằng một thì sẽ khơng có ý nghĩa và nợ bằng khơng thì khơng sinh ra
địn bẩy được vì thế nên bất cứ khi nào doanh nghiệp phát sinh chi phí tài
chính cố định thì địn bẩy sẽ tạo ra.
Địn bẩy tài chính tạo ra công cụ để làm cơ sở cho sử dụng hiệu quả các nguồn
vốn và gia tăng lợi ích cho doanh nghiệp, điều này rất quan trọng đối với
doanh nghiệp trong việc lựa chọn các quyết định tài chính, thí dụ như việc lựa

chọn và đi đến các quyết định khác nhau về cơ cấu vốn của doanh nghiệp là
nên sử dụng nợ thêm hay giảm đi trong thời gian tới, sử dụng vốn cổ phần
thêm hay giảm đi để có thể làm cho thu nhập trên cổ phần thường được tốt
hơn. Trong trường hợp sử dụng nợ tăng thêm thì cũng phải tính đến lợi ích từ
tấm chắn thuế mang mạng và so sánh chi phí nợ tăng thêm cho tấm việc đánh
đổi tấm chắn thuế.
2.3. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TÀI CHÍNH
2.3.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính

7


Để đánh giá trình độ quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp, người ta thường sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghịêp đó, hiệu quả phản ánh một q trình khi hồnh
thành là cao hay thấp so với mục tiêu cơ sở đề ra, nó đánh giá được phần nào
đó về nhịp độ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm kinh doanh. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh gắn với doanh nghiệp và chủ yếu được đánh giá trên hai giác độ
phổ biến gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội chủ thể mang lại. Tuy nhiên
đa phần các doanh nghiệp đều chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế hay tiềm
lực phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, đó chính là cái quan trọng tạo
nên việc ăn làm ra của doanh nghiệp trong một thời gian sản xuất và thành quả
đạt được, cịn hiệu quả đối với xã hội thì cũng từ những hiệu quả kinh tế mà
hình thành.
Hiệu quả sử dụng các nguồn lực kinh tế có thể hiểu là sự phản ánh hay dung
hịa trình độ năng lực của việc sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt
được kết quả cao nhất với chi phí thấp theo mong đợi, vì thế các nguồn lực
kinh tế trong xã hội, đặc biệt là các nguồn lực tài chính mà doanh nghiệp có
được và đang sử dụng có ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh doanh của chính
doanh nghiệp. Vì vậy khi sử dụng các nguồn lực tài chính, chủ thể doanh

nghiệp hay người đứng đầu phải vận dụng linh hoạt vào thực trạng của doanh
nghiệp nhìn nhận khách quan và cũng là điều kiện bắt buộc và buộc chặt với
việc thành hay bại. Có rất nhiều cách, phương pháp để nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực tài chính trong doanh nghiệp nhưng cách đơn giản mà dễ
nhận thấy nhất và lúc nào sử dụng cũng được đó là nâng hiệu quả sử dụng nợ
gắn với việc nâng cao hiệu quả việc sử dụng địn bẩy tài chính.
Có thể suy luận từ khái niệm địn bẩy tài chính và sử dụng các nguồn lực tài
trợ trong cơ cấu vốn để hiểu chung quy về hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính,
“hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính là việc sử dụng nguồn lực kinh tế thông
qua sự vận dụng năng lực quản lí của nhà quản trị của doanh nghiệp để đảm
bảo lợi ích cho thu nhập một cách tối ưu trong trường hợp các quyết định liên
quan tới tài trợ bằng nợ ”
Xét về mối quan hệ trong hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính ln tồn tại và
được nói đến là kết quả đạt được và các chi phí phải trả cho nguồn lực sử
dụng. Kết quả là thu nhập trên mỗi cổ phần tăng lên cịn chi phí là chi phí về
việc sử dụng nợ và sự gia tăng tiềm ẩn của các rủi ro tài chính phát sinh trong
giai đoạn sử dụng nguồn tài trợ nợ để duy trì địn bẩy tài chính của doanh
nghiệp. Nếu hiệu quả càng cao chứng tỏ kết quả vượt xa ngưỡng kì vọng lợi
ích của chủ sỡ hữu và cũng cần phải lưu ý về chi phí gia tăng theo kết quả, để

8


đo lường những kết quả đạt được thông thường sử dụng các chỉ tiêu so sánh về
mức sinh lời.
Thế nên, việc doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính là
một thứ hết sức quan trọng và trở thành mục tiêu của việc quản lí tốt tài chính
trong doanh nghiệp. Một điều nữa là doanh nghiệp cần phải thường xun
theo dõi, giám sát, phân tích q trình sử dụng địn bẩy tài chính và các nguồn
lực khác để kịp thời tìm ra những lỗ hỏng hay khuyết điểm trong việc sử dụng

nợ để tìm cách giải quyết và khắc phục sớm tránh gây ảnh hưởng mang tính
dây chuyền tới cả hệ thống và cũng đồng thời phát huy được sức mạnh địn
bẩy tài chính gắn với những điểm mạnh của doanh nghiệp đang có, qua việc
phân tích q trình sử dụng địn bẩy tài chính để đưa tới đánh giá về hiệu quả
sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ phần nào mang lại những hiểu biết về kinh
nghiệm và các kĩ năng dự báo, hơn nữa có thể tìm ra các mặt tốt và hạn chế
những mặt chưa tốt.
2.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính

* Việc tính tác động của địn bẩy tài chính tới ROE và ROA là chỉ tính tác
động lần thứ nhất là nợ chứ khơng tính tác động lần thứ hai của thuế.
2.3.2.1. Tác động của đòn bẩy tài tính tới ROE
Ta có: ROE=

=

=

Điều này có nghĩa là: ROE.VCSH= EBIT- I
Hay ROE.VCSH.

= EBIT- I.

Hay ROE.VCSH.

= EBIT

Hay viết lại như sau:

ROE =


(

)

=

Từ công thức đã thấy rõ ràng DFL nằm dưới mẫu do vậy là có hai trường hợp
xảy ra:
- Khi DEF tăng tức là khoản cách giữa I và EBIT gần tiệm cận nhau nhưng
không cho phép là I tiệp cận quá gần và bằng EBIT hoặc lớn hơn EBIT là điều
không tốt và sẽ gây tổn thất lớn cho việc sử dụng nợ và xảy ra những rủi ro.
Có thể giải thích cho việc DFL tăng từ việc I và EBIT, I tăng làm cho giá trị
càng tiến gần EBIT thì chứng tỏ là doanh nghiệp sử dụng rất nhiều nợ và việc
I càng tiến gần EBIT thì thoạt nhìn là việc sử dụng nợ khơng hiệu nhưng trong
9


kinh doanh thì cần có thời gian dài để xác định được hiệu quả hay khơng, có
thể nó khơng hiệu quả nhưng cũng có thể nợ đang chuyển hóa ở trong dạng tài
sản như hàng tồn kho... nhưng DFL tăng thì có một điều hết sức chú ý là lợi
nhuận sẽ bị kiềm hãm bởi việc chi trả lãi vay, nếu DFL càng đạt tới trạng thái
lớn nhất thì I và EBIT gần như khơng có chênh lệch, nhưng việc đó cũng đồng
nghĩa gia tăng rủi ro tài chính càng cao, tuy DFL cao thiệt nhưng rủi ro cũng
cao từ lãi phát sinh.Tuy nhiên vẫn còn 1 cách cho DFL cho sự giảm bớt rủi ro
là sự dung hòa vào vốn chủ sỡ hữu là khi DFL tăng tức là cơ cấu vốn nhiều nợ
và vốn chủ sỡ hữu ít đi hay nói cách khác là tỉ lệ nợ cao trong tổng nguồn vốn
hoặc cũng có thể nói là tốc độ tăng nợ cao hơn tốc độ tăng vốn chu sỡ hữu,
cũng có thể hiểu là khi I cận tới EBIT thì lợi nhuận cịn lại bổ sung cho vốn
chủ sỡ hữu rất thấp nên vốn chủ sỡ hữu sẽ có khuynh hướng giảm bớt sự tăng

lên và kéo theo là ROE tăng lên khi lợi nhuận dôi đủ bù đắp I. Vậy là khi DFL
tăng làm cho ROE tăng với điều kiện là nếu nguồn thu về không bị giam chân
trong các tài sản dài hạn hay khó địi.
- Khi DFL giảm tức là khoảng cách giữa I và EBIT đang càng cách xa nhau và
sẽ dẫn tới DFL sẽ bị sụt giảm càng nhiều nếu khoản cách giữa I và EBIT tăng
lên. Việc khoản cách của I và EBIT tăng có thể chứng tỏ một điều là doanh
nghiệp đang kinh doanh khá thuận lợi và sử dụng nợ hiệu quả nên thúc đẩy
cho I và EBIT khá xa nhưng cũng có thể là doanh nghiệp sử dụng nợ ít mà vẫn
có kết quả kinh doanh tốt. Tuy DFL giảm xuống nhưng trong cái giảm đó thì
vẫn cịn vốn chủ sỡ hữu chóng lưng để phần nào bù trừ cho phần DFL xuống,
nghĩa là khi I và EBIT cách xa nhau thì lợi nhuận sẽ được cộng thêm vào vốn
chủ sỡ hữu để sản xuất kinh doanh do vậy làm cho cơ cấu vốn thay đổi theo
theo hướng tăng vốn chủ sỡ hữu, mà nếu nợ được sử dụng mà hiệu quả lại
chuyển hết vào vốn chủ sỡ hữu thì ROE sẽ tăng nhưng khơng tăng một cách
lớn nhất do vốn chủ sỡ hữu đang tăng dần, nhưng việc sử dụng nợ hiệu quả lại
kéo theo EBIT lớn hay tốc độ tăng của EBIT lớn hơn tốc độ tăng của VCSH.
2.3.2.2. Tác động của địn bẩy tài chính ROA



Chỉ tiêu ROA và BEP (suất sinh lời cơ bản)

Do đề tài nghiên cứu chỉ nói tới tác động của BEP và ROA đối với nợ nên sẽ
bỏ qua tác động thay đổi của thuế.
BEP

=

(


=

)

+ ROA

I là chi phí lãi vai

10


Chỉ tiêu BEP là cũng nằm trong mối liên quan để đánh giá ROA, khi BEP tăng
tức là tốc độ tăng lợi nhuận trước thuế lớn hơn tốc độ tăng tổng tài sản. BEP
tăng là tốt cho ROA và xa hơn nữa là ROE. Cũng xét về EBIT nên:
- Nếu EBIT lớn hơn lãi suất cho vay thì kéo theo đó là BEP sẽ là BEP tốt tức
là việc sử dụng nợ có hiệu quả và và việc tăng này chính là hoạt động kinh
doanh đem về và cũng chứng tỏ rằng là BEP và cũng kéo theo chính là ROA
tăng theo khi BEP tăng
- Nếu EBIT nhỏ hơn lãi suất vay tức là BEP này là không tốt và sẽ làm cho
ROA bị âm và khi một chỉ số bị âm mà lại còn trong quan hệ với nhiều chỉ số
khác thì sẽ kéo theo hàng loạt sự suy giảm do sự thay đổi gây ra và suy cho
cùng việc sử dụng nợ kém hiệu quả.
 Mối liên hệ ROA và ROE
ROE = ROA * hệ số đòn bẩy tài chính
Từ cơng thức trên có mối liên hệ chặt chẽ với ROA và hệ số địn bẩy tài chính
và đây là cái quan trọng nhất để phản ánh đòn bẩy tài chính tác động trực tiếp
tới ROE. ROE thay đổi tăng hoặc giảm sẽ tác động đến ROA nhưng xét kì
thực ra thì ROA có được thay đổi tốt hay khơng là điều quyết định tất cả, bởi
vì hệ số địn bẩy tài chính sẽ lớn hơn một và nếu sử dụng nhiều nợ thì nó sẽ
càng lớn nhưng việc sử dụng nhiều nợ có đảm bảo rằng lợi nhuận mang lại cao

hơn các chi phí lãi vay phát sinh thêm mới là cái để nói. Một điều nữa là nói
về lợi nhuận tăng hơn tốc độ tăng của tài sản thì điều này là quá tốt và hệ số
địn bẩy tài chính sẽ giúp phóng đại ROA càng lớn hơn nữa. Trong trường hợp
việc lợi nhuận giảm nhưng nợ không giảm và điều này khẳng định một điều là
ROA nó sẽ làm giảm và kéo theo một hệ lụy vô cùng lớn trong việc sử dụng
nợ.
- Xét trường hợp là khi hệ số địn bẩy tài chính khơng đổi thì chỉ nói tới ROA
và xoay quanh ROA để nói tác động trực của ROA lên ROE. Chỉ tiêu suất
sinh lời trên tổng tài sản là chỉ tiêu nói đến việc sử dụng tổng tài sản trong quá
trình kinh doanh để tìm ra lợi nhuận hay nói cách khác là kết quả của một thời
gian đầu tư sản xuất mang lại được những gì khi kết thúc thời gian tài chính
của năm, chỉ tiêu ROA càng lớn thì suất sinh lời càng cao. Chỉ tiêu ROA kết
hợp với chỉ tiêu ROE để phản ánh hay so sánh với nhau để biết về hiệu quả
thực sự của việc sử dụng nợ có hiệu quả, nếu khoản cách tính được của ROE
và ROA càng xa dần tức là có sự chênh lệch lớn thì là tốt và là kỳ vọng của
nhà đầu tư. Giả dụ như ROE và ROA lần lượt trong năm 2016 của doanh
nghiệp là 8% và 6%, sang năm 2017 thì nó lại tăng lên 10% và 6%, có sự
chênh lệch ROE và ROA năm 2016 là 2% nhưng năm 2017 thì lại chênh lệch
11


là 4%. Như vậy phải nói là việc sử dụng nợ trong tổng cơ cấu nguồn vốn ngày
càng mang lại hiệu quả nên mới có sự xa cách dần của hai chỉ số ROE và
ROA, nếu như ROE và ROA khơng có sự chênh lệch hay chỉ xấp xỉ nhau thì
là một điều thất bại trong cơ cấu vốn, nguồn vốn vay không mang lại khả năng
sinh lời, như vậy chẳng khác nào lãng phí mà lại chịu thêm rủi ro.
- Tiếp theo nữa là nói tới hệ số địn bẩy tài chính trong trường hợp ROA cố
định, hệ số địn bẩy tài chính được tính bằng cách lấy tổng tài sản chia cho vốn
chủ sỡ hữu, điều này cho thấy rõ là nợ đã tồn tại và ảnh hưởng lớn đến hệ số
địn bẩy tài chính, khi mà nợ tăng lên tức là hệ số tổng nợ trên vốn chủ sỡ hữu(

hệ số địn bẩy tài chính con) thay đổi theo chiều hướng là tiến tới cận 1 nếu
vốn chủ sỡ hữu cao hơn nợ lúc ban đầu nhưng sau một thời gian nếu nợ tăng
lên nhiều và với tốc độ lớn hơn vốn chủ hữu thì sẽ tiệm cận 1 và sẽ lớn hơn 1.
Việc mà tỉ số con của hệ số nhân địn bẩy tài chính mà lớn hơn 1 tất nhiên kéo
theo hệ số đòn bẩy tài chính sẽ lớn hơn 2, vì vậy chứng tỏ tằng khi hệ số địn
bẩy tài chính con thay đổi 1 % thì sẽ kéo theo thì sẽ kéo theo hệ số địn bẩy tài
chính cũng thay đổi theo cùng chiều. do vậy có thể nói nợ chính là nhân tố tác
động đến sự thay đổi của hệ số đòn bẩy tài chính vì vậy nếu hệ số địn bẩy tài
chính con thay đổi tăng 1% thì ROE cũng tăng 1% và ngược lại khi hệ số địn
bẩy tài chính con giảm 1% thì ROE cũng sẽ giảm và nó có qua hệ cùng chiều
nhau.
- Xét đến trường hợp khi mà cả ROA và hệ số địn bẩy tài chính thay đổi. Nếu
chỉ xét 1 sự thay đổi và thì sẽ khơng phản ánh hết được bởi vì khi ROA thay
đổi thì chắc hẳn hệ số địn bẩy tài chính phải thay đổi theo vì cơng thức được
xây dựng trên mối liên hệ chia và tách vì vậy khi một cái thay đổi sẽ kéo theo
cái kia thay đổi theo, giả dụ nếu ROE tăng thì:
+ Sẽ kéo theo ROA tăng bằng diễn giải thì có thể giải thích rằng lợi nhuận sau
thuế sẽ có tốc độ tăng lớn hơn tổng tài sản hay tài sản giảm trong khi lợi nhuận
tăng.
+ Kéo theo hệ số địn bẩy tài chính sẽ tăng vì nếu mà tăng vốn chủ sỡ hữu
trong cơ cấu thì sẽ kéo theo giảm hệ số số địn bẩy tài chính vì vậy chỉ cịn có
tăng nợ mới có thể tăng ROE.
Ngồi cơng thức tính ROE trên thì cịn có một cơng thức tính khác nữa:
ROE =
Ý nghĩa:

12


Chỉ tiêu suất sinh lời trên vốn chủ sỡ hữu càng lớn thì việc kinh đầu tư có hiệu

quả, nghĩ về góc độ khác thì ROE cao cũng đồng nghĩa với việc sử dụng nợ
vay có hiệu quả nên mới phóng đại được độ lớn ROE, đây là mục tiêu đầu tiên
mà doanh nghiệp phải nghĩ tới.
Để muốn so sánh hay phân tích thì chỉ cần lấy ROE của năm nay và đem đối
chiếu với số liệu ROE của quá khứ hoặc nếu cao hơn nữa thì so sánh với mức
ROE tương đối của trung bình ngành để thấy việc sử dụng vốn hiệu quả tới
mức nào, một khi sử dụng địn bẩy hiệu quả thì ROE sẽ cao theo độ bẩy tăng
dần và ngược lại thì càng thâm hụt dần vốn chủ sỡ hữu khi đòn bẩy kém hiệu
quả với hệ lụy dây chuyền gây ra, vì thế mà chỉ tiêu này được dùng để đánh
giá hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính là tốt.
Hệ số nợ =
Ý nghĩa:
Một chỉ tiêu cũng cần phải quan tâm để biết được việc sử dụng nợ của doanh
nghiệp trong năm tài chính đó là chỉ tiêu hệ số nợ. Chỉ tiêu hệ số nợ cung cấp
cho các nhà đầu tư hay tài trợ mức độ doanh nghiệp sử dụng nợ trong tổng cơ
cấu vốn để từ đó quyết định tài trợ, nhưng hệ số nợ thì cũng chịu ảnh hưởng
của ngành nghề mà doanh nghiệp kinh doanh.
Để hiểu rõ hơn về rủi ro tài chính thì tỉ số nợ cũng được quan tâm hơn và nó tỉ
lệ thuận với rủi ro tài chính doanh nghiệp, cũng có thể sử dụng kết hợp hệ số
nợ, ROE, EPS thông qua sự gia tăng các chỉ số này. Nếu tỉ số nợ tăng lớn hơn
việc tăng của ROE, EPS thì rõ ràng là địn bẩy tài chính sử dụng kém hiệu quả
theo thời gian do vậy cần phải xem xét lại việc quản lí và sử dụng nguồn vốn.
2.3.2.3. Điểm bàng quan và ROE

Điểm bàng quan là điểm mà tại đó các phương án tài trợ đều như nhau, tức là
điểm mà EBIT mà các phương án mang ROE hay EPS như nhau.
(Theo Ts. Phan Thị Cúc, trang 94, giáo trình tài chính doanh nghiệp)
Bỏ qua tác động của thuế, công thức biểu diễn sự liên hệ giữa ROE và EBIT
như sau:
ROE =


=

Nhìn vào cơng thức tính ROE ta thấy rõ và là EBIT có mối quan hệ đồng biến
với ROE, nếu như EBIT tăng tức ROE tăng và ngược lại EBIT giảm thì ROE
giảm, nếu như xét trong phương diện là EBIT bàng quan là ROE sẽ lớn khi
13


vượt qua điểm bàng quan và EBIT này phụ thuộc vào sự kéo dãn số lượng cổ
phần, nếu số lượng cổ phần kéo dãn ra do 2 phương án khá xa thì EBIT bàng
quan sẽ lớn ở tử và kéo theo ROE sẽ tăng.
Cách xác định điểm bàng quan bằng phương pháp đại số
Dựa vào cơng thức (3) ta có thể tính EPS cho các phương án và đưa ra phương
trình cân bằng:
(

)(

)

(

)(

)

Bỏ qua cổ phần ưu đãi có cơng thức sau:
EBIT1,2 =
(Theo Ts. Phan Thị Cúc, trang 97, giáo trình tài chính doanh nghiệp)

Trong đó:
EBIT1,2 : EBIT bàng quan giữa hai phương án (1) và (2)
I1, I2: lãi phải trả hàng năm ứng với phương án (1) và (2)
PD1, PD2: cổ tức phải trả hàng năm theo phương án (1) và (2)
NS1, NS2: số cổ phần thường theo phương án (1) và (2)
t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Sau khi có được cơng thức thì ta sẽ suy ra EBIT điểm bàng quan dễ dàng hơn.
Điều này có nghĩa khi huy động nợ cần chú ý rằng việc EBIT có đủ tạo ra suất
sinh lời cao hay khơng và nếu EBIT mà thấp hơn điểm bàng quan thì rõ ràng
là việc sử dụng nợ không mang lại hiệu quả nhiều, còn ngược lại khi việc
EBIT cao hơn điểm bàng quan tạo ra khi tính tốn thì sẽ khẳng định là việc sử
dụng nợ sẽ tạo ra suất sinh lời cao cổ phần thường hơn tức ROE cao khi trong
cơ cấu vốn có sự lựa chọn nguồn tài trợ. Mơt khi đã xác định được điểm bàng
quan thì sẽ vạch một mức cụ thể lợi nhuận cần đạt đến nó góp phần quan trọng
trong việc sử dụng địn bẩy tài chính và biết được mốc cần thiết nên sử dụng
phương án tài trợ cho phù hợp.
2.3.2.4. Rủi ro tài chính

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng địn bẩy như ROE, EPS, ROA,… chỉ
đơn thuần là đánh giá những sự tác động thông qua so sánh với chỉ tiêu quá
khứ nhưng nó lại trực tiếp phản ánh sự ảnh hưởng của địn bẩy tài chính lên
suất sinh thời của chủ sỡ hữu, ngoài ra khi các chỉ tiêu này tăng lên tức là việc
sử dụng nợ mang lại hiệu quả và mức sử dụng nợ cũng tăng theo, như vậy nó
14


sẽ tác động ngược chiều nếu sử dụng không cẩn thận, do đó rủi ro tài chính sẽ
ln hiện hữu cùng với địn bẩy tăng lên, mặc dù khơng một doanh nghiệp nào
mong muốn nhưng cũng phải chấp nhận sống chung với rủi ro tiềm ẩn.
Nói về hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính thì cũng cần phải nhìn nhận ln cả

vấn đề rủi ro tài chính mà doanh nghiệp đang phải gánh chịu, nếu trong nghiên
cứu chỉ phân tích đánh giá dựa trên ROE, ROA…thì chỉ xét trên vài góc độ
nên vẫn cịn thiếu sót và chưa hồn chỉnh, giống như việc tự thu hẹp tầm nhìn
của người nghiên cứu, vì vậy mà cần phải xét tới phương diện hồnh chỉnh
hơn, sử dụng địn bẩy và rủi ro tài chính mà địn bẩy tạo ra là một thách thức
cần phải giải đáp sớm. Doanh nghiệp cũng phải chịu rủi ro tài chính cao theo
sự phóng đại thì có thể dẫn tới việc thanh toán trong ngắn hạn gặp trục trặc, sẽ
chẳng có nghĩa lí gì nếu các tài sản không thể đổi thành tiền trong ngắn hạn và
rủi ro hơn nữa là doanh nghiệp sẽ bị phá sản.
Thế nên mới biết được tầm quan trọng khi nghiên cứu về địn bẩy tài chính là
phải ln đề cao cảnh giác và quan tâm nhiều đến rủi ro tài chính trước khi lựa
chọn tài trợ thông qua sử dụng nợ trong cơ cấu tổng vốn.
Vậy rủi ro tài chính gồm những rủi ro nào, muốn trả lời câu hỏi về rủi ro tài
chính thì phải biết rủi ro là gì?
Có rất nhiều khái niệm về rủi ro của nhiều trường phái khác nhau nhưng quan
điểm rủi ro hiên nay được chấp nhận nhiều nhất là “rủi ro là một sự khơng
chắc chắn có thể đo lường được” do Frank H. Knight viết trong cuốn kinh tế
học hiện đại.
Rủi ro tài chính gồm các rủi ro chính như là rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi
ro tỷ giá… rủi ro rài chính biến động theo tài sản theo khả năng thanh khoản
của tài sản và kết quả trả lãi của doanh nghiệp trong một kì nào đó thường là
ngắn hạn..
 Rủi ro lãi suất là rủi ro mang tính vĩ mơ được Nhà nước áp dụng nhằm
kích thích hay hạn chế sự gia tăng nóng của nền kinh tế, rủi ro lãi suất
thường xảy ra khi doanh nghiệp đi vay nợ của ngân hàng hay những
quỹ tín dụng và cũng có thể trong quan hệ với các tổ chức tín dụng
nước ngồi. Điều quan trọng là lãi suất đi vay của doanh nghiệp áp
dụng theo lãi suất cố định hay lãi suất thả nổi, khi doanh nghiệp đi vay
chịu lãi suất thả nổi biến động theo thị trường thì cũng có nhiều hạn chế
là nếu lãi suất tăng thì thiệt hại cho doanh nghiệp đi vay do phải trả lãi

nhiều hơn cịn nếu lãi suất giảm thì đều đó là nhẹ nhàng hơn đối với chi
phí lãi vay, khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu thì việc cân nhắc
xem về việc lựa chọn hình thức trã lãi cũng là cần thiết và tính trước.
15


×