Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy in sách giáo khoa - đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.41 KB, 16 trang )

phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy in
sách giáo khoa - đông anh
1. Nhận xét chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy in sách giáo khoa-
đông anh
Trong suốt những năm qua, Nhà máy in Sách Giáo Khoa đã luôn hoàn thành
nhiệm vụ và không ngừng phát triển. Trong năm 2001, Nhà máy đã đợc đánh giá là
một trong những đơn vị tiêu biểu trong toàn ngành in và hiện nay nhà máy đã có một
vị thế vững chắc trên thị trờng.
Có đợc kết quả đáng kích lệ trên là nhờ sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân
viên trong toàn nhà máy trong đó có sự góp sức không nhỏ của bộ máy kế toán. Bộ
máy kế toán Nhà máyđã hoàn thành nhiệm vụ của mình, tuy nhiên vẫn còn có một số
mặt hạn chế cần đợc thực hiện. Điều đó thể hiện cụ thể trong công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy nh nêu dới đây.
1.1. Ưu điểm:
Nhà máy bảo toàn vốn đợc giao, công tác tài chính đã đợcc nhà máy quan tâm,
tập chung nguồn vốn của nhà máy và vốn vay ngân hàng cho sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, trả nợ đợc ngân hàng đúng hạn, chấp hành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc t-
ơng đối tốt.
Nhà máy có hai phân xởng sản xuất chính. Mỗi phân xởng đều tiến hành sản xuất theo
dây truyền khép kín. Trong từng phân xởng lại chia ra thành các tổ sản xuất. Do đó chi
phí sản xuất phát sinh đợc nhân viên thống kê ghi lại kịp thời và gửi lên phòng kế toán.
Bên cạnh đó, nhà máy không chỉ giao khoán lơng cho từng phân xởng mà còn định ra
quy chế thởng 20% giá trị nguyên liệu tiết kiệm đợc. Điều này đã làm cho số lợng sản
phẩm hoàn thành nhập kho nhanh chóng và giá trị nguyên vật liệu thu hồi đợc tơng đối
lớn. Phần nguyên vật liệu tiết kiệm đợc nhà máy bán thu tiền. Quy mô sản xuất của
nhà máy càng đợc mở rộng, máy móc mới hiện đại đợc đầu t nhiều. Chính vì thế sản
phẩm đa dạng và đạt chất lợng do đó giữ đợc uy tín với bạn hàng, đảm bảo đợc chỗ
đứng trên thị trờng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản


phẩm, đặc biệt trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay, nhà máy đã chú trọng công
tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất mà trớc tiên là quản lý chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm của nhà máy. Trong đó kế toán đợc coi là một trong những công cụ
quan trọng của hệ thống quản lý.
Đối với khoản chi phí tiền lơng, hiện nay nhà máy áp dụng hai hình thức trả lơng trả l-
ơng theo thời gian đối với bộ phận nhân viên gián tiếp và lơng theo sản phẩm đối với
nhân viên trực tiếp sản xuất. Với hình thức trả lơng theo sản phẩm đã hoàn thành đợc
chất lợng quy định, Nhà máy đảm bảo việc gắn thu nhập của ngời lao động với kết quả
sản xuất của họ, gắn liền đợc lợi ích của ngời lao động với kết quả sản xuất chung của
toàn nhà máy. Đây là một u điểm mà Nhà máy đã thực hiện đợc việc khuyến khích
tinh thần lao động, giảm bớt số lợng sản phẩm hỏng, tăng cờng ý thức tiết kiệm trong
sản xuất của ngời công nhân.
Hệ thống kế toán của nhà máy đợc tổ chức tơng đối hoàn chỉnh, gọn nhẹ. Đội ngũ nhân
viên kế toán hầu hết là các cử nhân kinh tế chuyên ngành, có trình độ cao, có nghiệp
vụ chuyên môn vững vàng, nắm vững chính sách và nhiệm vụ của mình.
Nhà máy hiện đang áp dụng hình thức sổ Nhật Ký Chung, một hình thức tơng đối phù
hợp với thực tế tổ chức sản xuất kinh doanh tại nhà máy. Phòng Tài vụ đã sử dụng hệ
thống sổ sách, chứng từ kế toán khá đầy đủ theo quy định chung của bộ tài chính và
đảm bảo phù hợp với hoạt động chung của nhà máy. Việc tổ chức luân chuyển chứng từ,
sổ sách của phòng kế toán với các hệ thống thống kê, thủ kho các phân xởng góp phần tạo
điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc
nhanh chóng chính xác.
Nh vậy nhìn chung việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà
máy đã đợc tiến hành nề nếp, phần lớn đã đáp ứng đợc yêu cầu đặt ra nh: Đảm bảo
thống nhất về mặt phạm vi, phơng pháp tính toán và các chỉ tiêu kinh
tế giữa kế toán với các bộ phận liên quan , đảm bảo số liệu kế toán phản ánh trung
thực, hợp lý, rõ ràng.
Công tác tính giá thành sản phẩm đã đợc quan tâm đúng mức, kết quả của công
tác này đã đợc sử dụng để đa ra các quyết định quản lý nh xây dựng đơn giá tiền lơng,
căn cứ để ký kết hợp đồng, xây dựng kế hoạch sản xuất...

Tuy nhiên trong quá trình hoạt động công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Nhà máy cũng còn một số hạn chế.
1.2. Những mặt hạn chế cần đợc hoàn thiện
Về tài khoản sử dụng:
Các tài khoản sử dụng là hợp lý đối với việc hạch toán. Tuy nhiên, cũng có tài
khoản doanh nghiệp cha sử dụng nh tài khoản dự phòng. Vật liệu cho ngành in đều
phải mua ngoài, giá cả thị trờng luôn biến động tác động không nhỏ đến chi phí sản
xuất. Do đó nhà máy nên sử dụng các tài khoản dự phòng để đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh.
Về trích trớc tiền lơng nghỉ phép của nhân công trực tiếp sản xuất.
Do đặc thù của Nhà máy là in sách giáo khoa nên sản xuất theo mùa vụ học kỳ
một và học kỳ hai nên những tháng còn lại thờng rất ít việc công nhân sản xuất thờng
phải nghỉ chờ việc. Trong khi đó Nhà máy lại không tiến hành trích trớc tiền lơng nghỉ
phép, tiền lơng nghỉ chờ việc làm ảnh hởng đến chi phí và giá thành trong thời gian
này.
Về hạch toán chi phí sửa sửa chữa TSCĐ.
Nhà máy in Sách Giáo Khoa là một doanh nghiệp sản xuất nên máy móc, dây
chuyền sản xuất của Nhà máy có giá trị lớn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, máy
móc thiết bị cần đợc bảo dỡng, sửa chữa khi hỏng để tăng năng suất, duy trì sản xuất
ổn định.
Hiện nay chi phí sửa chữa máy móc, nhà xởng của bộ phận sản xuất chung phát sinh
tháng nào thì hạch toán thẳng vào tháng đó mà không tiến hành phân bổ dần vào từng
tháng. Điều này làm ảnh hởng đến độ chính xác của giá thành sản phẩm sản xuất ra.
Về phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Nhà máy in Sách Giáo Khoa tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp
trong cả quá trình sản xuất, chi phí sản xuất đợc tập hợp vào cuối tháng, đối tợng đánh
giá có thể là từng loại sản phẩm nhng phải chờ đến cuối quý kế toán tính giá thành
một trang in tiêu chuẩn sau đó mới tính cho từng loại sản phẩm nếu thấy cần thiết. Sản
phẩm của Nhà máy có nhiều chủng loại với số lợng khác nhau nên chu kỳ sản xuất của
mỗi loại sản phẩm không giống nhau.

Do vậy, Nhà máy nên cải tiến phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành nh thế nào đó để phù hợp với thực tế, đồng thời tính đúng, tính đủ giá thành
phù hợp với tính chất sản xuất của doanh nghiệp.
Về kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Nhà máy đánh giá sản phẩm dở dang nhng chỉ thực hiện đánh giá theo kinh
nghiệm, ớc đoán xem sản phẩm làm dở đã hoàn thành khoảng bao nhiêu phần trăm.
Nhà máy không đánh giá giá trị sản phẩm dở dang ở từng khoản mục chi phí. Chỉ đến
khi cuối mỗi quý mới tiến hành đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
để kết chuyển sang kỳ sau. Cách đánh giá sản phẩm làm dở nh vậy là cha chính xác
gây khó khăn trong việc tính giá thành và nhất là trong điều kiện kinh tế thị trờng có
sự cạnh tranh thì phơng pháp đó là cha hợp lý.
Về kỳ tính giá thành.
Nhà máy thực hiện việc tính giá thành theo quý. Sản phẩm của nhà máy mang
tính ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục có sản phẩm hoàn thành nhập kho. Nh vậy
nhiều sản phẩm tiêu thụ lâu rồi mới đợc tính giá thành. Với kỳ tính giá thành nh vậy
làm cho việc cung cấp thông tin không đợc cập nhật kịp thời.
Về phơng pháp tính giá thành.
Tất cả chi phí sản phẩm hoàn thành ở nhà máy in Sách Giáo Khoa đợc tập hợp
trong quý, đến cuối quý mới tiến hành tính giá thành một trang in tiêu chuẩn thành
phẩm còn giá thành từng loại sản phẩm cho từng hợp đồng in thì khi nào thấy cần thiết
nhà máy mới tiến hành tính trên cơ sở một trang in tiêu chuẩn thành phẩm đã tính ở
trên và tập hợp tính giá thành chỉ bao gồm những khoản chi phí đợc kết chuyển vào
bên Nợ TK154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Vì vậy, Nhà máy nên tìm ra phơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành phù hợp
với đặc điểm sản xuất của Nhà máy đáp ứng nhanh yêu cầu của thị trờng. Công tác kế
toán của Nhà máy đã không kiểm soát và phản ánh chính sác chi phí sản xuất và giá
thành sảnphẩm, không phản ánh kịp thời tình hình thực tế và sản xuất của Nhà máy.
2. Phơng hớng chung để hoàn thiện công tác tổ chức
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại NHà
MáY IN SáCH GIáO KHOA ĐÔNG ANH

Hớng hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Nhà máy in Sách Giáo Khoa phải dựa trên các quy định hiện hành của Nhà nớc nói
chung và của chế độ kế toán nói riêng. Ngoài ra, hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy in Sách Giáo Khoa còn nhằm mục
đích nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả của công tác kế toán.
Bởi vậy, các giải pháp đề ra cho việc hoàn thiện ngoài việc chấp hành đúng chế độ
Nhà nớc quy định còn phải đáp ứng tính hiệu quả và tính hiệu năng.
Yêu cầu xây dựng chuẩn mực kế toán Việt Nam đòi hỏi phải tăng cờng hoàn
thiện tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiệp. Điều này đặt ra nhiệm vụ hoàn
thiện công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm nói riêng tại Nhà máy in Sách Giáo Khoa.
Việc hoàn thiện cũng cần phải tính đến khả năng chuyển đổi, mức độ phù hợp
với yêu cầu thông tin và nhiều vấn đề khác.
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà káy in sách giáo
khoa đông anh
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là một vấn đề tất yếu. Cũng nh nhiều
doanh nghiệp khácđể tồn tại và phát triển, bên cạnh việc đặt mục tiêu lợi nhuận lên
hàng đầu Nhà máy phải tính đến hiệu quả kinh tế. Bởi vì đây là chỉ tiêu chất lợng quan
trọng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả
đó. Một trong những nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả kinh tế của nhà máy đó
là chi phí sản xuất.
Nói tóm lại, việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành là điều cần thiết đối với
Nhà máy in Sách Giáo Khoa nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất nói chung.
Để cho công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ngày càng đạt
hiệu quả cao thì bộ phận quản lý cần phát huy những u điểm đã đạt đợcvà tìm ra
những giải pháp để khắc phục những nhợc điểm còn tồn tại. Qua thời gian tìm hiểu
thực tế tại nhà máy kết hợp với những kiến thức về mặt lý luận đã học tại trờng. Em
xin đa ra một số ý kiến nhằm hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả
sản xuất của nhà máy:

ý kiến 1: Hoàn thiện việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tợng tính giá thành
Hiện nay tại nhà máy, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là tất cả quy trình công
nghệ. ở góc độ nào đó thì việc xác định đối tợng nh vậy là phù hợp nếu xét trên bình
diện về đặc điểm sản xuất kinh doanh. Nhng đứng về mặt quản lý, theo em nhà máy
nên tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng sẽ có nhiều u điểm hơn.
Bởi vì, trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh thì việc tập hợp chi phí không
những cần đủ mà phải chính xác, rõ ràng, kịp thời. Do vậy việc tập hợp chi phí theo
từng đơn đặt hàng sẽ có tính chính xác cao hơn, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản
phẩm và đánh giá sản phẩm dở dang đợc rõ ràng, độ chính xác cao hơn.
Khi nhà máy tiến hành tập hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng thì đối tợng tính
giá thành nên là từng sản phẩm của từng đơn đặt hàng đã hạch toán ở cuối quá trình
sản xuất.
ý kiến 2: Hoàn thiện việc ghi chép trên hệ thống sổ kế toán
Hệ thống sổ sách kế toán của doanh nghiệp nhìn chung là phù hợp với đặc điểm
quản lý và sản xuất, quá trình ghi chép và lập cũng phù hợp với quy định của Nhà nớc.
Tuy nhiên, trong công tác tập hợp chi phí tại Nhà máy, đối tợng tập hợp chi phí là toàn
bộ quy trình công nghệ, còn đối tợng tính giá thành là trang in tiêu chuẩn. Để tiện lợi
cho công tác quản lý nhằm theo dõi sự phát sinh của từng khoản mục chi phí, Nhà máy
nên mở sổ chi phí sản xuất kinh doanh cho ba tài khoản là: TK 621, TK 622 và TK
627 theo dõi từng đơn đặt hàng. Việc mở thêm ba sổ nàyđóng vai trò rất quan trọng vì
nó giúp cho nhà quản lý dễ dàng kiểm tra đối chiếu, tính giá thành đơn vị sản phẩm
cho từng đơn đặt hàng đợc dễ dàng. Mẫu sổ có thể nh sau (Xin xem trang sau):

×