Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Lý luận chung về hạch toán lưu chuyển hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.02 KB, 32 trang )

Lý luận chung về hạch toán lu chuyển hàng hoá
trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
I. Những vấn đề chung về hạch toán l u chuyển hàng hoá
trong doanh nghiệp kinh doanh th ơng mại nội địa.
1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của hoạt động th ơng mại.
a. Khái niệm: Hoạt động thơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi
thơng mại của thơng nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thơng nhân
với nhau hoặc giữa các thơng nhân với các bên có liên quan, bao gồm việc mua
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thơng mại và các hoạt động xúc tiến thơng mại
nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế xã hội.
b. Đặc điểm của hoạt động th ơng mại .
+ Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thơng
mại là lu chuyển hàng hoá. lu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động
thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
+ Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại gồm các
loại vật t, sản phẩm có hình thái vật chât hay không có hình thái vật chất mà
doanh nghiệp mua về với nmục đích để bán.
+ Đặc điểm về phơng thức lu chuyển hàng hoá: Lu chuyển hàng hoá trong
kinh doanh thơng mại có thể theo một trong hai phơng thức là bán buôn và bán lẻ.
Bán buôn hàng hoá là bán cho ngời kinh doanh trung gian chứ không bán thẳng
cho ngời tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá là việc bán thẳng cho ngời tiêu dùng, từng
cái, từng ít một.
+ Đặc điểm về tổ chức kinh doanh : Tổ chức kinh doanh thơng mại có thể
theo nhiều mô hình khác nhau nh; tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty kinh
doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thơng mại
+ Đặc điểm về sự vận động hàng hoá: Sự vận động về hàng hoá trong kinh
doanh thơng mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành
hàng (hàng công nghệ phẩm, hàng nông- lâm sản- thực phẩm). Do đó chi phí
thu mua và thời gian lu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng.
c. Chức năng của hoạt động th ơng mại :
Chức năng của hoạt động thơng mại đợc coi là một bộ phận hữu cơ, quan


trọng của hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp và có mối quan hệ trực tiếp đến
hoạt động sản xuất. Đó là việc tổ chức và thực hiện việc mua bán, trao đổi hàng
hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Trong đó
tiêu thụ sản phẩm là một bộ phận quan trọng không thể tách rời khỏi hoạt động
thơng mại doanh nghiệp.
2. Sự cần thiết phải quản lý hàng hoá và các yêu cầu quản lý hàng hoá
trong doanh nghiệp kinh doanh th ơng mại.
Mua sắm vật t và tiêu thụ sản phẩm bao giờ cũng gắn liền với một khối lợng
lớn công việc nh vận chuyển và bảo quản hàng hoá. Vì vậy mà việc quản lý hàng
hoá ở tất cả các khâu nh thu mua, vận chuyển, bảo quản và dự trữ hàng hoácó ý
nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo đợc yêu cầu của tiêu dùng. Để tổ chức tốt
công tác quản lý hàng hoá đòi hỏi các doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu
sau.
- Phân loại từng chủng loại hàng hoá, sắp xếp trật tự gọn gàng có khoa học
để thuận tiện cho việc nhập- xuất- tồn hàng hoá.
- Hệ thống kho tàng phải đảm bảo, đợc trang bị các phơng tiện bảo quản,
thiết bị cân đong, đo đếm cần thiết để hạn chế việc hao hụt, mất mát hàng hoá.
- PhảI qui định chế độ trách nhiệm vật chất cho việc quản lý hàng hoá để
nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ làm công tác quản lý và bảo quản hàng
hoá.
3. Sự cần thiết phải quản lý quá trình l u chuyển hàng hoá và yêu cầu
quản lý l u chuyển hàng hoá.
Quá trình lu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thơng mại luôn gắn liền với
việc mua và bán hàng hoá, để thực hiện tốt hai chức năng trên thì doanh nghiệp
phải tham gia vào hệ thống các mối quan hệ kinh tế phức tạp. Tất cả những vật t,
hàng hoá mua vào đều phải đợc tổ chức vận chuyển, tiếp nhận và bảo quản tốt, khi
tiêu thụ cũng vậy hàng hoá phải đợc phân loại, bao gói, bảo quản và xuất bán cho
khách hàng nhanh chóng, kịp thời.
Trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại hoạt động tiêu thụ hàng hoá
chỉ là khâu trung gian nhng lại đóng vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và

phát triển của doanh nghiệp đó. Nó tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau.
+ Bán buôn trực tiếp : Mua hàng giao thẳng cho khách thu tiền ngay.
+ Bán buôn theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
+ Bán lẻ thông qua hệ thống các cửa hàng thu tiền ngay hoặc bán chịu.
+ Bán hàng ký gửi, đại lý.
Việc các doanh nghiệp áp dụng hình thức tiêu thụ nào đi chăng nữa thì công
tác quản lý quá trình lu chuyển hàng hoá đều phải đợc tổ chức thực hiện tốt. Quá
trình tiêu thụ đợc đánh giá là có hiệu quả thông qua nghiệp vụ thu tiền. Chẳng hạn
trong trờng hợp mặc dù hàng hoá đã đợc phân phối cho các kênh tiêu thụ hoặc đã
giao xong cho ngời mua xong cha thu đợc tiền về thì hoạt động tiêu thụ vẫn cha
kết thúc.Doanh thu có thể đợc ghi nhận trong kỳ những tiền thực vẫn cha về nhập
quỹ. Vẫn đề quản lý hoạt động lu chuyển hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh
doanh thơng mại là rất cần thiết và đợc tiến hành dựa trên cơ sở các chứng từ nhập
xuất kho hàng hoá.
Các yêu cầu cần thiết cho việc quản lý quá trình lu chuyển hàng hoá.
+ Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt
chẽ về tình hình hiện có cũng nh là sự biến động (nhập - xuất) của từng loại hàng
hoá trên cả hai mặt hiện vật và giá trị.
+ Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp
thời, đầy đủ các khoản chi phí, doanh thu bán hàng, xác định kết quả kinh doanh
thông qua hoạt động tiêu thụ hàng hoá một cách chính xác.
+ Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan để có
những kết quả kịp thời trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
+ Theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức thanh toán,
từng khách hàng, từng loại hàng hoá bán ra, đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ,
kịp thời tiền vốn của doanh nghiệp.
II. Công tác kế toán l u chuyển hàng hoá và xác định
kết quả kinh doanh.
Trong các đơn vị kinh doanh thơng mại việc mua bán hàng hoá diễn ra thờng
xuyên và liên tục. Vì vậy mà các doanh nghiệp phải thờng xuyên tìm hiểu và nắm

bắt nhu cầu thị trờng, thị hiếu của dân c để có kế hoạch nhập - xuất hàng hoá đạt
hiệu quả cao.
Hàng hoá của doanh nghiệp gồm nhiều loại phong phú và rất đa dạng nên
yêu cầu quản lý chúng về mặt kế toán không giống nhau. Vấn đề chủ yếu là nắm
rõ đợc kế hoạch nhập- xuất- tồn hàng hoá, tính giá thực tế mua vào, đề xuất giá
bán ra hợp lý và theo dõi chặt chẽ, chính xác số liệu tiêu thụ để đa ra kết quả kinh
doanh xát với thực tế.
1. Đặc điểm tính giá hàng hoá trong kinh doanh th ơng mại .
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, đồng thời biểu hiện tổng
hợp các quan hệ kinh tế nh cung- cầu hàng hoá, tích luỹ, tiêu dùng và cạnh tranh
Hiện nay trên thị trờng ngoài canh tranh bằng giá cả còn có các loại hình cạnh
tranh khác tiên tiến hơn nh cạnh tranh bằng chất lợng, bằng dịch vụ nhng giá cả
vẫn có một vai trò quan trọng. Hàng hoá sẽ không tiêu thụ đợc nếu giá cả hàng
hoá không đợc ngời tiêu dùng chấp nhận. Đối với thị trờng Việt nam, thu nhập
của dân c cha cao nên cạnh tranh bằng giá vẫn đợc coi là vũ khí lợi hại.
* Hàng hoá nhập kho trong kinh doanh thơng mại theo qui định đợc tính theo
giá thực tế. Giá thực tế của hàng hoá mua vào tuỳ thuộc vào từng nguồn hàng
khác nhau cũng nh tuỳ thuộc vào phơng pháp tính thuế VAT doanh nghiệp mà
mức giá đợc tính khác nhau.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ, trong giá
mua không bao gồm thuế VAT đầu vào cộng thêm chi phí thu mua (nếu có).
- Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp, giá mua bao
gồm cả thuế VAT đầu vào và chi phí thu mua (nếu có).
Giá thực tế hàng = Giá mua ghi + Chi phí + Chi phí -
Giảm giá hoá thu mua trong nớc trên hoá đơn sơ chế hoàn thiện thu
mua hàng hoá hàng mua

Giá thực tế hàng thuê = Giá mua hàng hoá + Chi phí liên quan
ngoài (hoặc tự gia công, chế biến xuất gia công đến việc gia công
Nh vậy giá thực tế hàng mua gồm 2 bộ phận: Trị giá mua (kể cả thuế phải

nộp) cả chi phí thu mua. Khi xuất kho để tính giá thực tế của hàng hoá kế toán
phải tách riêng 2 bộ phận trên để tính toán.
* Giá thực tế hàng xuất kho:
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp vào yêu cầu quản lý và
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng các phơng pháp tính giá sau
theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán.
- Phơng pháp giá đơn vị bình quân.
Trị giá vốn thực tế = Số lợng hàng hoá xuất * Giá đơn vị bình quân
hàng hoá xuất kho
Trong đó :
Trị giá mua của hàng tồn ĐK +Trị giá mua của hàng nhập
trong kỳ
Giá đơn vị BQ =
Số lợng hàng tồn đầu kỳ + Số lợng hàng nhập trong kỳ
Theo phơng pháp này giá thực tế hàng hoá xuất kho trong tháng cha đợc ghi
sổ mà cuối tháng kế toán mới tiến hành ghi sổ.
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Theo phơng pháp này thì giá thực tế của hàng mua trớc sẽ đợc dùng làm giá
thực tế hàng xuất truớc và do vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của
lô hàng nhập vào sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá ổn định
hoặc có xu hớng giảm. Kế toán tiến hành ghi sổ theo từng loại hàng cả về số lợng,
đơn giá và số tiền hàng của từng lần nhập, xuất.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
Theo phơng pháp này những hàng mua sau sẽ đợc xuất kho trớc tiên ngợc với
phơng pháp nhập trớc, xuất trớc.
- Phơng pháp trực tiếp.
Theo phơng pháp này hàng hoá đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng
lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất lô hàng nào thì
sẽ tính theo giá thực tế của lô hàng đó. Phơng pháp này đợc sử dụng với các loại
hàng có giá trị cao và có tính tách biệt.

- Phơng pháp giá hạch toán .
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình hình
biến động hàng ngày của hàng hoá một cách ổn đinh. Giá này có thể là giá kế
hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ. Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh
từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế của hàng xuất dùng trong kỳ = Giá hạch toán hàng xuất dùng * Hệ
số giá
Trong đó :
Hệ số giá = Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + Giá thực tế hàng nhập trong
kỳ
Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ + Giá hạch toán hàng nhập
trong kỳ
Hệ số giá đợc tính cho từng loại, từng nhóm hàng tuỳ thuộc vào yêu cầu và
trình độ quản lý của doanh nghiệp.
2. Ph ơng pháp và tài khoản hạch toán l u chuyển hàng hoá trong doanh
nghiệp kinh doanh th ơng mại.
Hàng hoá là tài sản lu động của doanh nghiệp nên rất khó kiểm soát nếu
không theo dõi chặt chẽ và có hệ thống. Vì vậy để quản lý tốt quá trình lu chuyển
thì mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều phải đợc phản ánh, ghi chép vào
chứng từ ban đầu theo đúng nội dung qui định.
Các chứng từ sử dụng bao gồm: Phiếu nhập kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất
kho, hoá đơn bán hàng, biên bản kiểm kê
Trên cơ sở chứng từ kế toán đó mà phân loại, tổng hợp và ghi sổ kế toán
thích hợp.
a. Kế toán chi tiết hàng hoá.
Đây là công việc khá phc tạp đòi hỏi phải tiến hành ghi chép hàng ngày về số
lợng và giá trị theo từng loại hàng hoá trên cả hai loại chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Việc hạch toán chi tiết hàng hoá đợc thực hiện ở kho và phòng kế toán,
doanh nghiệp phải căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, trình độ nghiệp
vụ kế toán của doanh nghiệp để lựa chọn, vận dụng phơng pháp hạch toán chi tiết

sao cho phù hợp. Hiện nay có 3 phơng pháp hạch toán chi tiết hàng hoá sau:
- Phơng pháp ghi sổ song song.
- Phơng pháp ghi sổ số d.
- Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Đặc điểm chung của 3 phơng pháp này là công việc ghi chép của thủ kho là
giống nhau đợc thực hiện trên thẻ kho theo chỉ tiêu số lợng.
Còn ở phòng kế toán :
- Phơng pháp ghi sổ song song: Kế toán sử dụng sổ (hay thẻ) kế toán chi tiết
để phản ánh tình hình nhập xuất tồn hàng hoá cho từng loại hàng hoá theo
chỉ tiêu hiện vật và giá trị, cuối tháng hoặc định kỳ đối chiếu với thẻ kho làm căn
cứ lập bảng kê.
- Phơng pháp ghi sổ số d: Ghi số tồn kho của từng loại, nhóm hàng hoá vào
cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng đối chiếu số liệu trên sổ số d và bảng
kê tổng hợp nhập xuất tồn hàng hoá.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển
để ghi chép tình hình nhập xuất tồn của từng loại hàng hoá theo từng kho.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Mỗi phơng pháp đều có u nhựơc điểm riêng . Với phơng pháp ghi sổ song
song có u điểm là ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu nhng lại có nhợc điểm
là việc ghi chép còn có sự trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số l-
ợng. Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy
hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Nên phơng pháp này chỉ áp dụng thích
hợp trong các doanh nghiệp ít chủng loại hàng hoá, khối lợng nghiệp vụ ít không
thờng xuyên. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển có u điểm là khối lợng ghi
chép ít và chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Tuy nhiên vẫn có sự theo dõi trùng lặp
giữa kho và phòng kế toán, hơn nữa công việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào
cuối tháng nên hạn chế chức năng của kế toán. Vì vậy phơng pháp này chỉ thích
hợp áp dụng với doanh nghiệp qui mô nhỏ, khối lọng, chủng loại hàng hoá nhập,
xuất không nhiều, không có điều kiện ghi chép hàng ngày. Còn đối với phơng

pháp ghi sổ số d lại có u điểm là khối lợng công việc giảm bớt và đợc tiến hành
đều đặn trong tháng. Nhng do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán
không thể biết trớc số hiện có và tình hình nhập xuất của từng loại hàng hoá mà
muốn biét phải xem số liệu trên thẻ kho . Bên cạnh đó, việc kiểm tra phát hiện sai
sót, nhầm lẫn sẽ rất khó khăn. Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong doanh
nghiệp có nhiều chủng loại hàng hoá, việc xuất kho hàng hoá diễn ra thờng
xuyên, doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống giá hạch toán và trình độ cán bộ
kế toán tơng đối cao.
b. Kế toán tổng hợp hàng hoá.
Để hạch toán nghiệp vụ lu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thơng mại kế
toán có thể áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hay phơng pháp kiểm kê
định kỳ. Hai phơng pháp kế toán tổng hợp trên đều có những u điểm và hạn chế
nhất định. Cho nên tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà kế
toán lựa chọn một trong hai phơng pháp để đảm bảo việc theo dõi, ghi chép trên
sổ kế toán.
- Các tài khoản sử dụng chung cho cả hai phơng pháp kê khai thờng xuyên và
phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Thuộc loại này gồm các tài khoản không liên quan đến hàng tồn kho mà chỉ
liên quan đến doanh thu và kết quả nh:
TK511, TK512, TK531, TK532, TK 641, TK642, TK1422, TK911
-Tài khoản sử dụng cho phơng pháp kê khai thờng xuyên : Ngoài các tài
khoản đã nêu trên kê toán còn sử dụng các tài khoản sau.
TK156: Phản ánh giá thực tế tại kho, tại quầy, chi tiết theo từng kho,
quầy, từng loại , nhóm hàng hoá
TK157: Hàng gửi bán.
TK151: Hàng mua đang đi đờng.
TK632: Giá vốn hàng bán.
- Tài khoản sử dụng cho phơng pháp kiểm kê định kỳ.
TK 611: Mua hàng hoá.
TK 156 : Hàng hoá

TK151 : Hàng mua đang đi đờng
TK632 : Giá vốn hàng bán.
3. Hạch toán các giai đoạn của quá trình l u chuyển hàng hoá và xác
định kết quả kinh doanh.
* Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
3.1. Hạch toán giai đoạn mua hàng.
Mua hàng kà giai đoạn đầu tiên trong quá trìh kinh doanh, hàng hoá đợc coi
là mua vào khi thông qua quá trinh mua bán và doanh nghiệp thơng mại phải nắm
đợc quyền sở hữu về hàng hoá (đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ). Cách
thức mua hàng thờng đợc áp dụng là mua trực tiếp của các đơn vị, cá nhân sản
xuất hoặc giao sản phẩm gia công, hàng đổi hàng, bao tiêu, đặt hàng ký kết hợp
đồng sản xuấtphơng thức mua có thể là nhận hàng trực tiếp, chuyển hàng hay uỷ
thác thu mua.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
+ Khi mua hàng hoá nhập kho căn cứ vào hoá đơn mua hàng và phiếu nhập
kho kế toán ghi.
Nợ TK 156 : Trị giá mua của hàng nhập kho.
Nợ TK 153 : Trị giá bao bì tính riêng nhập kho.
Nợ TK 133 : Thuế VAT đầu vào
Có TK liên quan ( 331,311,111,112,336) : Tổng giá thanh toán.
+ Các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh.
Nợ TK 156 : Tập hợp chi phí thu mua.
Nợ TK 133 : Thuế VAT đầu vào.
Có TK (331,334,338,111,112)
+ Các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại (nếu có):
Nợ TK liên quan (331,111,336,1388): Tổng số giảm giá hàng mua,
hàng mua trả lại tính theo giá thanh toán.
Có TK 156(1561): Số giảm giá hàng mua, trị giá mua của hàng
trả lại( không kể thguế VAT đầu vào).
Có TK 133 (1331) : Thuế VAT đầu vào ting ứng.

+ Các khoản chiết khấu thanh toán đợc hởng khi mua hàng.
Nợ TK liên quan ( 331,111,336,1388) : Tổng số chiết khấu.
Có TK 711: Ghi tăng thu nhập hoạt động tàI chính.
+ Trờng hợp doanh nghiệp phải bỏ chi phí để hoàn thiện hàng hoá (tự làm
hay thuê ngoài gia công):
Nợ TK 154 : Trị giá thực tế hàng thuê ngoài gia công.
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đầu vào.
Có TK 156 (1561): Trị giá hàng hoá xuất chế biến, hoàn thiện.
Có TK 331,111,112Các chi phí hoàn thiện.
+ Khi hoàn thiện hàng hoá nhập kho:
Nợ TK 156 (1561)
Có TK 154
Các trờng hợp hàng hoá thu mua thừa, thiếu, kém phẩm chất, hàng và hoá
đơn không cùng về, hàng mua không nhập kho mà chuyển thẳng đi tiêu thụ
hạch toán không có gì đặc biệt.
Trờng hợp doanh nghiệp kinh doanh thơng mại mua hàng hoá của ngời sản
xuất không có hoá đơn nhng có bảng kê mua hàng hoặc có hoá đơn hợp lệ, doanh
nghiệp sẽ đợc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo một tỷ lệ nhất định.
Việc khấu trừ hoặc hoàn thuế đầu vào trong các trờng hợp trên không áp
dụng trong trờng hợp hàng mua vào để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu. Số thuế
đầu vào đợc khấu trừ theo công thức sau:
Số thuế VAT đợc khấu trừ = Tổng giá thanh toán của vật t mua vào * Tỷ lệ đợc
khấu trừ
Sơ đồ hạch toán tổng quát giai đoạn mua hàng đối với doanh nghiệp tính thuế
VAT theo phơng pháp khâú trừ thuế.
TK 711 TK 111,112,311,331 TK156
TK111,331,336
Chiết khấu thanh toán Trị giá mu a thực tế Tổng số giảm giá hàng mua
đợc hởng khi hàng nhập kho hàng mua trả lại tính theo
Chi phí

×