Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

THỰC TẾ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM MAY GIA CÔNG TẠI CÔNG TY TNHH PHILKO VINA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.93 KB, 44 trang )

THỰC TẾ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM MAY GIA CÔNG TẠI CÔNG TY TNHH PHILKO VINA
2.1 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại PHILKO VINA
2.1.1 Những vấn đề chung của quá trình sản xuất sản phẩm
Công ty TNHH PHILKO VINA cũng giống như các công ty trong ngành
may mặc khác đều có một quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp theo
kiểu chế biến liên tục (Cắt, may, là gấp, đóng gói) kết hợp với chế biến song
song bao gồm nhiều giai đoạn nối tiếp nhau cấu thành. Kết quả sản xuất của mỗi
giai đoạn đều tạo ra bán sản phẩm và trở thành đối tượng chế biến của giai đoạn
tiếp theo.
Trong giai đoạn may, sản phẩm lại được chia nhỏ thành nhiều chi tiết như :
tay áo, thân áo, cổ áo,... và được giao cho nhiều người cùng sản xuất rồi ghép nối
thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng mới xác định là
thành phẩm.
Trong ngành thời trang may mặc thì kiểu dáng và chất lượng của sản phẩm
là những tiêu chí đầu tiên để cho khách hàng ra quyết định lựa chọn. Vì vậy nếu
sản phẩm thiếu một trong hai tiêu chí trên sẽ khó có thể tiêu thụ. Hiện nay, vải
vóc (nguyên vật liệu chính) trong nước sản xuất chưa đáp ứng được tiêu chuẩn
của khách hàng nước ngoài. Vì vậy mà Công ty chỉ thực hiện may gia công còn
nguyên vật liệu chính, một phần nguyên vật liệu phụ và mẫu thiết kế là do khách
hàng cung cấp theo đúng số lượng, chủng loại, phẩm chất ghi trong hợp đồng.
Chính vì vậy mà tỷ trọng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ chiếm
khoảng từ 5% đến 10% tổng chi phí sản xuất của hàng nhận gia công trong kỳ;
chủ yếu là nguyên vật liệu phụ.
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
Khi chuyển nguyên vật liệu (Vải, da thuộc...) cho Công ty thì khách hàng đã
tính toán định mức hao hụt của vật liệu và quy định cho Công ty thực hiện trong
Hợp đồng kinh tế. Thường thì hao hụt trong định mức được quy định là 3%.
Như vậy với đặc điểm là một doanh nghiệp may gia công nên việc tính giá
thành sản phẩm thực tế ở công ty chỉ là tính giá gia công sản phẩm bao gồm các
chi phí nguyên phụ liệu, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.


2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung,
tính chất và công dụng, vai trò, vị trí...trong quá trình kinh doanh.Để thuận lợi
cho công tác quản lý và hạch toán thì cần phải phân loại chi phí sản xuất.
Xuất phát từ những yêu cầu và mục đích của quản lý, chi phí sản xuất được
phân loại theo những tiêu thức khác nhau như theo yếu tố chi phí hoặc phân loại
theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Để phục vụ cho việc tập hợp quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của
chi phí, chi phí được phân loại theo yếu tố. Phân loại theo yếu tố chi phí thì theo
quy định hiện hành tại Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia ra làm các yếu tố như
sau :
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất- kinh doanh
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản mục.Theo
quy định hiện hành, giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm các khoản mục chi
phí sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu
chính phụ, nhiên liệu.. tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ. dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp : gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản
trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ
với tiền lương phát sinh.

- Chi phí sản xuất chung : là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất ( trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhận công trực tiếp)
- Chi phí bán hàng : bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ
sản phẩm,hàng hoá.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp : bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến
quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên khi xác định chi phí để tính giá thành thực tế sản phẩm thì chỉ
bao gồm ba loại chi phí là : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Kế toán của Công ty TNHH PHILKO VINA tiến hành phân loại chi phí
theo cách phân loại thứ hai, tức là phân loại chi phí theo khoản mục chi phí.
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
2.1.2.1 Chi phí nguyên phụ liệu trực tiếp
Như trên đã trình bày, PHILKO VINA là một công ty chuyên may gia
công, nguyên vật liệu chính là vải và da, một phần nguyên phụ liệu là do bên đặt
hàng cung cấp. Do vậy mà yếu tố nguyên vật liệu trực tiếp không được đưa vào
để tính giá gia công sản phẩm. Với nguyên vật liệu chính này, kế toán chỉ theo
dõi về số lượng, không theo dõi về mặt giá trị, do đó không được hạch toán vào
chi phí sản xuất phát sinh trong tháng.
Tuy nhiên, may mặc là một ngành cần rất nhiều nguyên phụ liệu như : chỉ
may, chỉ thêu, cúc, phécmăng tuya, ghim, thùng carton, túi nilon, phấn ...Những
phụ liệu này trong nước có thể đáp ứng. Vì vậy mà khoản mục chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp được thay bằng chi phí nguyên phụ liệu trực tiếp
Chỉ may có rất nhiều loại như : chỉ may 210 D/2, chỉ may 210 D/3, chỉ
may 40S/2, chỉ may 60S/3, chỉ may 30S/3...
Thùng Carton cũng có rất nhiều loại như : Carton 800x650x450,
650x550x500, 900x630x400, 850x630x350...
Túi PE để đựng sản phẩm : túi PE vát in 70x100, túi PE kẹp miết 12x18,
túi PE vát không in 60x140, túi PE vát in 5 lần 71x86 ...
2.1.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như lương chính, lương
phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra còn bao gồm cả chi phí các
khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế được tính vào chi
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
phí sản xuất theo tỷ lệ quy định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực
tiếp sản xuất.
Ngoài những chi phí liên quan đến công nhân trực tiếp sản xuất được đưa
vào chi phí nhân công trực tiếp thì tại Công ty TNHH PHILKO VINA còn có
thêm một khoản mục nữa, đó là chi phí thuê gia công bên ngoài. Khi có nhiều
đơn đặt hàng mà năng lực sản xuất của Công ty không đáp ứng được thì tất yếu
phải thuê ngoài. Chi phí thuê gia công ngoài được tính vào chi phí nhân công
trực tiếp của Công ty để tập hợp tính giá thành. Các đơn vị được công ty hay đặt
thuê là Công ty may Việt Thái, Công ty may Hoàn mỹ, Công ty Hương Canh...
2.1.2.3 Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất ra
một sản phẩm sau chi phí nguyên phụ liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản
xuất của doanh nghiệp.
Trong một doanh nghiệp may gia công thì chi phí nhân công trực tiếp có
giá trị lớn nhất sau đấy là chi phí sản xuất chung. Công ty TNHH PHILKO
VINA cũng không nằm ngoài quy luật đó. Chi phí sản xuất chung của Công ty
được tập hợp từ các khoản mục chi phí sau :
- Chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương của nhân viên quản lý phân
xưởng.
- Chi phí bảo hiểm xã hội. bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên
quản lý phân xưởng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định ở phân xưởng
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
- Chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn

- Chi phí khác mua ngoài bằng tiền mặt
- Chi phí cho hàng gia công ngoài.
2.1.3 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất tại công ty
Đối với các doanh nghiệp khi kế toán chi phí sản xuất thì phải làm sao xác
định được đối tượng kế toán chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu
đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ quá trình kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp.
Với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất như phần trên đã trình bày kết
hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty là thực hiện gia công những đơn hàng
với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn nên các phân xưởng được giao nhiệm
vụ sản xuất từng mã hàng với kích cỡ khác nhau. Do đó, Công ty đã xác định đối
tượng kế toán chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, trong đó lại chi tiết cho
từng loại mã hàng.
Đối với những chi phí nào liên quan đến một mã sản phẩm, kế toán sẽ căn
cứ vào số liệu trên các chứng từ để tập hợp trực tiếp cho mã sản phẩm đó. Đối
với những chi phí có liên quan đến nhiều mã sản phẩm như chi phí sản xuất
chung, kế toán sẽ tập hợp lại rồi phân bổ cho từng mã hàng theo thời gian làm ra
một sản phẩm. Công việc hạch toán được kế toán của công ty tập hợp và tính
theo kỳ kế toán tháng.
2.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất tại công ty
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.1.1 Nội dung kế toán chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu...được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo
sản phẩm hay dịch vụ.
Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản đầu tiên cấu thành nên thực thể sản
phẩm. Nguyên vật liệu trực tiếp trong ngành may mặc là rất đa dạng và phong
phú, được chia thành hai loại là nguyên vật liệu chính và nguyên phụ liệu, trong

đó :
Nguyên vật liệu chính bao gồm các loại vải, da, bông,...như vải chính,
vải ngoài, vải thô, da lộn, da thuộc... với nhiều chủng loại, màu sắc, và đặc tính
khác nhau.
Nguyên phụ liệu là những loại vật liệu đi kèm với nguyên liệu chính
trong quá trình sản xuất để tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh, làm phong phú hình
dáng bên ngoài và tăng giá trị sử dụng cho sản phẩm.
Để theo dõi các khoản chi phí này kế toán sử dụng tài khoản 621 “ Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết thành :
Tk 6211 : Chi phí nguyên vật liệu chính
Tk 6212 : Chi phí nguyên vật liệu phụ
Bên Nợ : Tập hợp chi phí nguyên phụ liệu xuất dùng trực tiếp cho sản phẩm
Bên Có : Kết chuyển chi phí nguyên phụ liệu trực tiếp.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
2.2.1.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu chính :
Như phần bên trên đã trình bày, với nguyên vật liệu chính Công ty chỉ theo
dõi về mặt số lượng, không theo dõi về mặt giá trị nên không hạch toán vào chi
phí sản xuất phát sinh trong tháng
Tuỳ thuộc vào đơn đặt hàng của khách, Công ty đưa ra kế hoạch sản xuất
trong tháng và định mức nguyên vật liệu chính tiêu hao cho một sản phẩm do
phòng Kỹ thuật chuyển tới, phòng kế toán lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu
chính (Biểu số 2.1) để sản xuất thử sản phẩm mẫu.
Biểu số 2.1
PHIẾU XUẤT KHO Số : 02/9
Ngày 01 tháng 09 năm 2007
Họ và tên người nhận hàng : Trần Thị Thuý.
Địa chỉ (Bộ phận) : Phòng kỹ thuật
Lý do xuất kho: May mẫu, làm bảng mẫu mã sản phẩm Nardo Jacket

Xuất tại kho : Kho nguyên liệu
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm
chất vật tư(SP,HH)

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
1 600D POLYCORDURA m 2,5 2,5
2 POLYMESH m 2,5 2,5
3 30Z BOTHSIDE SPIRAL m 2 2
4 EX-TEX Z-LINER m 2,5 2,5
5 210T N/TAFFETA P/D m 3,5 3,5
Cộng
Sau khi sản phẩm mẫu đạt yêu cầu thì phòng kế hoạch sẽ phân bố dây chuyền sản xuất. Kế toán lập
phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính(Biểu số 2.2 ). Căn cứ vào hoá đơn vận chuyển, hoá đơn bán hàng, lệnh sản
xuất, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, số lượng thực tế nhập xuất...thủ kho ghi tình hình biến động vào thẻ kho,
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
nguyên vật liệu chính sẽ được chuyển đến giai đoạn đầu tiên là phân xưởng cắt. Phân xưởng cắt sau khi hoàn
thành nhiệm vụ của mình sẽ tạo ra các bán thành phẩm và chuyển số bán thành phẩm này sang các công đoạn tiếp
theo. Đối với các nguyên vật liệu do bên đặt hàng cung cấp mà Công ty tiếp kiệm được từ các hợp đồng gia công,
Công ty tiến hành nhập kho để sử dụng tiếp cho các đơn đặt hàng tiếp theo.

Biểu số 2.2
PHIẾU XUẤT KHO Số 07/9
Ngày 02 tháng 09 năm 2007
Họ và tên người nhận hàng : Trương Văn May
Địa chỉ (Bộ phận) : Phân xưởng Textile 1
Lý do xuất kho: May sản phẩm Nardo Jacket
Xuất tại kho : Kho nguyên liệu
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm
chất vật tư(SP,HH)

số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
1 600D POLYCORDURA m 2.500 2.500
2 POLYMESH m 2.500 2.500
3 30Z BOTHSIDE SPIRAL m 2.000 2.000
4 EX-TEX Z-LINER m 2.500 2.500
5 210T N/TAFFETA P/D m 3.500 3.500
Cộng
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu phụ
Thông thường đối với hàng gia công xuất khẩu thì nguyên phụ liệu cũng

do khách hàng đem đến, tuy nhiên cũng có trường hợp do có sự thoả thuận của
hai bên mà Công ty tự cung cấp để hoàn thiện sản phẩm. Về cơ bản thì việc ghi
chép và hạch toán nguyên phụ liệu cũng tương tự như nguyên vật liệu chính.
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
-Với nguyên phụ liệu do khách hàng mang tới thì kế toán chỉ theo dõi sự
biến động về mặt số lượng như nguyên vật chính mà không hạch toán vào chi
phí sản xuất.
- Với những vật liệu phụ mà Công ty tiến hành thu mua thì kế toán sẽ theo
dõi sự biến động trên cả hai mặt số lượng và giá trị. Chi phí này được tính vào
giá thành sản xuất sản phẩm.
Chi phí nguyên phụ liệu trực tiếp được đưa vào để tính giá thành phẩm
trong công ty bao gồm : chi phí mua túi PE, ép nhãn mác, thùng Carton và chỉ
may. Đối với những phụ liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
sản phẩm thì được kế toán hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật
liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thì kế toán tiến hành
phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí. Tiêu thức phân bổ được sử dụng là phân bổ
theo số lượng sản phẩm.
Công thức phân bổ như sau : Chi phí vật liệu phân bổ cho từng sản phẩm
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng sản phẩm
x
Tỷ lệ phân bổ
Vật liệu phụ xuất kho cho các phân xưởng sẽ căn cứ trên định mức tiêu
hao cho một đơn vị sản phẩm và số lượng sản phẩm sản xuất theo kế hoạch. Do
công ty có ít danh điểm nguyên phụ liệu cho nên để tiện cho công tác quản lý kịp
thời, chính xác Công ty đã sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi
tiết nguyên phụ liệu và phương pháp tính giá nhập trước xuất trước để xác định
giá trị hàng xuất kho.
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
Để theo dõi chặt chẽ vật liệu xuất kho, trên cơ sở phiếu nhập kho, xuất kho

(Biểu số 2.3) kế toán chi phí sử dụng sổ chi tiết Tk 6212 (Biểu số 2.4) tập hợp
toàn bộ chi phí nguyên phụ liệu dùng cho sản xuất chi tiết cho từng sản phẩm.
Cuối tháng, dựa vào sổ chi tiết cho từng sản phẩm, kế toán tiến hành tập hợp các
số liệu vào bảng phân bổ nguyên phụ liệu cho từng sản phẩm theo từng dây
chuyền sản xuất (Biểu số 2.5).
Biểu số 2.3
PHIẾU XUẤT KHO Số 35/9
Ngày 16 tháng 09 năm 2007
Họ và tên người nhận hàng : Trương Văn May
Địa chỉ (Bộ phận) : Phân xưởng Textile 1
Lý do xuất kho : May sản phẩm Nardo Jacket
Xuất tại kho : Kho nguyên liệu
ST
T
Tên vật tư Mã số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Túi PE vát in 70x100 T11 Cái 436 436 1.801,8 785.585
2 Thùng Carton 85x60x30 C24 Thùng 436 436 3.999,3 1.743.695
Cộng 2.529.280
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
Biểu số 2.4
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 6212 – Chi phí nguyên vật liệu phụ

Tên phân xưởng : PX Textile 1
Tên sản phẩm : Nardo Jacket
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Ghi Nợ tài khoản 6212
SH NT Tổng số tiến
Chia ra
Chỉ Túi PE Carton
07/9
15/9
21/9
35/9
02/09
04/09
06/09
16/09
Số phát sinh trong kỳ
- Xuất chỉ
- Xuất túi PE
- Xuất thùng Carton
- Xuất túi PE, thùng Carton
1522
1522
1522
1522

5.588.405
720.720
1.599.720
2.529.280
5.588.405
720.720
785.585
1.599.720
1.743.695
30/09
- Cộng số phát sinh trong kỳ
- Ghi có Tk 6212
- Số dư cuối kỳ
154
10.438.125
10.438.125
0
5.588.405 1.506.305 3.343.415
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
Biểu số 2.5
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN PHỤ LIỆU
Tháng 9 năm 2007
Stt Phân xưởng Diễn giải Ghi Nợ Tk 6212
Ghi có Tk 1522
Túi PE Ép nhãn Thùng Carton Chỉ
1
Textile1 Nardo Jacket
.....
Xuất cho PX Textile 1
10.438.125

....
16.629.159
1.506.305
....
2.418.905
3.343.415
...
5.773.752
5.588.405
....
8.436.502
2 Textile 2 Xuất cho PX Textile 2 10.261.882 1.834.200 7.464.307 963.374
3 Textile 3 Xuất cho PX Textile 3 16.563.062 4.090.200 6.362.315 6.110.546
4 Textile 4 Xuất cho PX Textile 4 11.196.158 1.265.700 3.260.000 5.005.566 1.664.892
5 Textile 5 Xuất cho PX Textile 5 10.076.106 1.281.300 4.103.884 4.690.922
6 Leather 1 Xuất cho PX Leather 1 17.281.223 1.472.400 2.150.000 7.246.772 6.412.051
7 Leather 2 Xuất cho PX Leather 2 13.330.670 1.407.600 7.860.361 4.062.709
8 Leather 3 Xuất cho PX Leather 3 12.437.432 28.600 9.811.054 2.597.778
9 Leather 4 Xuất cho PX Leather 4 8.251.268 926.100 2.735.885 4.589.283
10 Leather 5 Xuất cho PX Leather 5 7.676.246 1.062.300 5.599.097 1.014.849
11 Leather 6 Xuất cho PX Leather 6 8.545.101 1.065.400 5.656.652 1.823.049
Tổng cộng 132.248.308 16.852.705 5.410.000 67.619.645 42.365.957
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
Hàng ngày, kế toán tiến hành lấy số liệu từ sổ nhật ký chung đưa vào Sổ
cái Tk 621 (Biểu số 2.6) . Cuối tháng tính tổng số phát sinh trên Sổ cái 621 rồi
kết chuyển sang Sổ cái Tk 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Biểu số 2.6
Đơn vị : Công ty TNHH PHIKO VINA
Đ/C: Đức Thắng - Hiệp Hoà - Bắc Ninh
SỔ CÁI

Năm 2007
Tài khoản 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn vị : Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số phát sinh trong tháng 9
XK07/9 02/09 Xuất chỉ cho L1-6, T1-5 1522 14.121.985
XK15/9 04/09 Xuất túi PE cho L1-6, T1-5 1522 4.937.684
XK21/9 06/09 Xuất thùng Carton cho L1-6,T1-5 1522 23.019.540
XK22/9 10/09 Xuất chỉ cho L1-6,T1-5 1522 12.884.298
XK35/9 16/09 Xuất túi PE Cho L1-6, T1-5 1522 5.805.360
XK35/9 16/09 Xuất thùng Carton cho L1-6,T1-5 1522 21.498.537
XK41/9 20/09 Xuất chỉ cho L1-6,T1-5 1522 15.359.674
XK43/9 21/09 Xuất nhãn mác cho L1,T4 1522 5.410.000
XK47/9 25/09 Xuất túi PE cho L1-6, T1-5 1522 6.109.661
XK51/9 28/09 Xuất thùng Carton ch L1-6,T1-5 1522 23.101.568
30/09 Kết chuyển chi phí tháng 9 154 132.248.308
Cộng số phát sinh tháng 9 132.248.308 132.248.308
Số dư cuối tháng 0 0
Ngày ... tháng .... năm....
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.2.2.1 Nội dung kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty

Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
Chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất của Công ty TNHH PHILKO
VINA là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm,
các chi phí trực tiếp thực hiện lao vụ bao gồm : Tiền lương chính, lương phụ,
lương thêm giờ, ăn ca, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế tính theo tiền lương cơ
bản của công nhân trực tiếp sản xuất.
Công ty TNHH PHILKO VINA là một doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài, hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài của nước Cộng hoà XHCN
Việt Nam. Theo quy định hiện nay của Bộ LĐ-TB&XH thì Bắc Giang là địa bàn
thuộc Vùng III trong lãnh thổ chia vùng kinh tế của nhà nước ta. Bắt đầu từ
01/01/2008 mức lương tối thiểu được quy định cho vùng này là 800.000đ một
tháng một công nhân. Số liệu trong chuyên đề lấy từ tháng 9/2007 nên mức
lương tối thiểu được công ty áp dụng là 710.000 đ/người/tháng.
Lương của công nhân trực tiếp sản xuất được tính theo thời gian làm việc
của mỗi công nhân trong tháng. Với mức lương ký hợp đồng ban đồng, Công ty
tiến hành tính tiền lương trung bình ngày của công nhân đó.
Lương bình quân ngày
=
Lương ký hợp đồng
26 ngày lao động quy định
Như vậy theo quy định hiện hành, với mức lương tối thiểu là 710.000 đ /
người / tháng thì mức lương bình quân ngày của một công nhân tương ứng là
27.307,7 đồng một ngày.
Sau khi tính được lương trung bình ngày thì căn cứ vào bảng chấm công
số ngày đi làm của công nhân để tính ra lương theo thời gian làm việc.
Theo hình thức này thì :
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
Lương thời gian = Lương bình quân ngày x Số ngày đi làm thực tế
Ngoài ra công nhân còn có tiền làm thêm giờ, tiền ăn ca. Những khoản này đều
được tính vào chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.

- Tiền ăn ca của mỗi công nhân 1bữa là 3000 đ
- Tiền công làm thêm giờ được Công ty trả cho mỗi công nhân theo đúng quy
định là :
Tiền công 1 giờ làm thêm = tiền công 1 giờ x 1.5
Tiền công 1 giờ = Tiền công ngày / 8 tiếng
- Nếu làm thêm giờ vào ngày lễ hoặc chủ nhật thì được tính theo quy định là
gấp 2 lần mức lương ngày.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 –
Chi phí nhân công trực tiếp. Nội dung và kết cấu như sau :
Bên Nợ : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất vào tài khoản
tính giá thành.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
2.2.2.2 Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công của từng bộ phận gửi lên phòng
Tổ chức cán bộ lao động tiền lương. Tại đây, bộ phận tiền lương sẽ tính toán và
xác định số tiền thực tế phải trả cho công nhân sản xuất và lập bảng thanh toán
lương cho từng dây chuyền, từng phân xưởng rồi chuyển sang cho phòng kế toán
tài chính. Tại phòng kế toán, sau khi nhận được các bảng thanh toán lương( Biểu
số 2.7, Biểu số 2.8) do phòng tổ chức chuyển sang, kế toán lương sẽ tiến hành
lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH(Biểu số 2.9). Cuối tháng, kế toán tiến
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
hành lấy số liệu từ sổ Nhật ký chung đưa vào Sổ cái Tk 622 (Biểu số 2.10). Dựa
vào Bảng theo dõi sản phẩm ( Biểu số 2.11), kế toán tiến hành tính và phân bô
tiền lương cho từng mã sản phẩm và vào sổ chi tiết cho từng mã sản phẩm đó
( Biểu số 2.12)
Các khoản trích theo lương bao gồm :
Trích BHXH : Là 15% trên tổng lương cơ bản của công nhân sản xuất
Trích BHYT : Được mua hàng năm trên cơ sở trích 2% tổng tiền lương cơ

bản của công nhân trực tiếp sản xuất.
Hiện nay, Công ty chưa thực hiện trích kinh phí công đoàn vào chi phí
theo quy định. vì Công ty chưa tham gia vào tổ chức công đoàn địa phương. Tuy
nhiên, hiện nay trong nội bộ Công ty đã có bộ phận công đoàn và có quỹ công
đoàn do công nhân tổ chức.
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D

×