Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.48 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>I. ĐẠI CƯƠNG </b>
Việc tìm ra kháng sinh trong thế kỷ XX là một trong những tiến bộ khoa học bậc
nhất trong y học, có lợi ích to lớn với sức khỏe con người.
Do qua trình sử dụng rộng rãi, có khi lạm dụng kháng sinh nên các vi khuẩn nhanh
chóng sinh ra các chủng kháng kháng sinh dẫn đến khó khăn trong điều trị các bệnh
nhiễm khuẩn
Vì vậy cùng với việc phát minh ra các kháng sinh mới có hiệu quả, chúng ta cần
phải sử dụng kháng sinh hợp lý để tránh hiện tượng vi khuẩn kháng kháng sinh.
<b>1. Định nghĩa </b>
<b>2. Cơ chế tác dụng của kháng sinh </b>
Hình 1: Sơ đồ cơ chế tác động của các họ kháng sinh chính
<b>3. Phổ tác dụng của kháng sinh </b>
Do kháng sinh có tác dụng theo cơ chế đặc hiệu nên mỗi kháng sinh chỉ có tác dụng
trên một số chủng vi khuẩn nhất định gọi là phổ kháng khuẩn của kháng sinh.
<b>4. Tác dụng trên vi khuẩn </b>
Kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gọi là kháng sinh kìm khuẩn, kháng
sinh huỷ hoại vĩnh viễn được vi khuẩn gọi là kháng sinh diệt khuẩn. Tác dụng kìm
khuẩn và diệt khuẩn thường phụ thuộc vào nồng độ.
Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC)
Tỷ lệ = ---
Nồng độ kìm khuẩn tối thiểu (MIC)
Khi tỷ lệ > 4 kháng sinh có tác dụng kìm khuẩn. Khi tỷ lệ gần bằng 1 kháng sinh
được xếp vào loại diệt khuẩn.
<b>II. NGUYÊN TẮC CHỌN KHÁNG SINH </b>
<b>1. Dựa trên các biểu hiện lâm sàng </b>
- Đối với các trường hợp nhiễm trùng nặng, cấp tính kháng sinh được chỉ định
- Kháng sinh được chỉ định cho các nhiễm trùng địa phương: Viêm phổi, nhiễm
trùng tiết niệu, nhiễm trùng vết thương, viêm mô tế bào
- Kháng sinh không được chỉ định trong: Nhiễm trùng đường hô hấp trên do virut
khơng biến chứng, cúm khơng biến chứng.
- Kháng sinh có thể trì hỗn cho nhiễm trùng nhẹ đến khi có kết quả cấy vi khuẩn.
<b>2. Trước khi chỉ định kháng sinh, các mẫu bệnh phẩm cần được thu thập, nuôi </b>
<b>cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ. </b>
- Nhuộm Gram: Dịch ở vết thương, dịch cơ thể có thể giúp ta xác định được tác
nhân gây bệnh là vi khuẩn Gram (+) hay Gram (-).
- Phải nuôi cấy vi khuẩn trước khi chỉ định kháng sinh (máu, nước tiểu, mủ ...)
- Khi phân lập được vi khuẩn phải tiến hành làm kháng sinh đồ để xác định mức độ
nhạy cảm của vi khuẩn với các loại kháng sinh.
<b>3. Xác định vi khuẩn có khả năng gây nhiễm trùng. </b>
Thường lựa chọn kháng sinh dựa trên kinh nghiệm lâm sàng:
- Điểm nhiễm trùng
Nhiễm trùng đường tiết niệu soi nước tiểu thấy cầu khuẩn Gram (+) cần điều trị
<i>Enterococcus. Viêm ph</i>ổi cộng đồng soi đờm thấy song cầu Gram (+) phải điều trị
kháng sinh tác dụng với phế cầu.
- Tuổi: Giúp cho chẩn đốn vi khuẩn thường gặp
Ví dụ: Trong viêm màng não mủ ở người già, biểu hiện nhiễm trùng khơng điển
hình, triệu chứng kín đáo, có khi khơng sốt, tỷ lệ tử vong cao. Vì thế đối với người
già phải dùng kháng sinh phổ rộng và dùng sớm, theo dõi cẩn thận tác dụng phụ của
thuốc là điều rất quan trọng.
- Nhiễm trùng mắc phải trong bệnh viện:
Thường do trực khuẩn Gram (-) kháng với nhiều loại kháng sinh, tụ cầu vàng kháng
methicillin (MRSA), cầu khuẩn đường ruột kháng vancomycin (VRE), phế cầu
kháng penicillin.
- Nhiễm trùng nặng: Kháng sinh nên bắt đầu ngay, cần phối hợp kháng sinh hoặc
kháng sinh phổ rộng.
- Các thông tin về nuôi cấy lần trước giúp cho lựa chọn kháng sinh trong khi chờ
đợi kết quả nuôi cấy.
<b>4. Chọn kháng sinh tốt nhất cho vi khuẩn trên mỗi bệnh nhân. </b>
<b>3.4. Những yếu tố khác </b>
- Du lịch quốc tế: Du lịch quốc tế phát triển, những khách du lịch đem vi khuẩn
kháng thuốc từ nước này sang nước khác
- Những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch mà sự sống được kéo dài cũng làm tồn
tại các chủng vi khuẩn kháng thuốc.
- Những người có mang các bộ phận lạ trong cơ thể, phải đặt catheter tĩnh mạch
trung ương dễ bị biễn chứng nhiễm trùng bệnh viện
- Vi khuẩn kháng do đặc tính của nó
<b>4. Các biện pháp chống lại tình trạng kháng kháng sinh </b>
4.1. Sự nhân biết của vấn đề
Những cố gắng đặc biệt được làm để khống chế tình trạng kháng thuốc này phụ
thuộc vào sự cố gắng của các vi sinh học, các quan chức của ngành y tế, các thầy
thuốc và của toàn cộng đồng
<b>4.2. Sử dụng hợp lý kháng sinh ở người và động vật </b>
- Giáo dục, đào tạo một cách thích hợp, các khuyến cáo sử dụng kháng sinh hợp lý,
đúng chỉ định, đúng thuốc, đủ liều và đủ thời gian.
- Quảng cáo và phát triển về dược học một cách hợp lý
<b>4.3. Tăng cường, cải thiện giám sát </b>
Phải quan tâm đến hệ thống giám sát các chủng vi khuẩn kháng thuốc tại địa
phương, quốc gia và toàn cầu. Cần phải chia sẻ thơng tin về tình hình kháng thuốc.
<b>4.4. Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu cơ bản: </b>Nghiên cứu về cơ chế kháng
thuốc và phát triển vacxin
<b>4.5. Sản xuất những loại kháng sinh mới </b>
<b>4.6. Dự phòng việc lây truyền, khống chế nhiễm trùng </b>