Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiêp trên địa bàn huyện phù yên, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 96 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các kết quả nghiên
cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn
nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Các dữ liệu đã được thực hiện trích dẫn trung thực
và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thế Tùng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình từ phía thầy
cơ, bạn bè và gia đình rất nhiều. Học viên xin cảm ơn các thầy cô giáo trong trường
Đại học Thủy lợi đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này. Cho phép học
viên bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Văn Quang đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp
đỡ tơi trong suốt thời gian vừa qua. Học viên xin cảm ơn tập thể lãnh đạo Chi cục
Thuế huyện Phù Yên, Cục Thuế tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện cho tôi trong việc thu
thập số liệu, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hồn thiện khơng thể
tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến của các thầy
cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn !

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP ...... 8
1.1 Những vấn đề lý luận chung về thuế giá trị gia tăng ............................................ 8
1.1.1 Lý luận chung về thuế ................................................................................ 8
1.1.2 Lý luận cơ bản về thuế giá trị gia tăng .................................................... 11
1.2 Nội dung quản lý thu thuế GTGT các đơn vị kinh doanh ................................... 20
1.2.1 Khái niệm quản lý thu thuế giá trị gia tăng ............................................. 20
1.2.2 Nội dung quản lý thu thuế giá trị gia tăng các đơn vị kinh doanh ........... 21
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế giá trị gia tăng .............................. 28
1.3.1 Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý thuế .................................................. 28
1.3.2 Chính sách và những qui định về quản lý thuế giá trị gia tăng ............... 28
1.3.3 Các phương tiện, thiết bị dùng vào công tác quản lý thuế giá trị gia tăng29
1.3.4 Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế .......................................... 29
1.3.5 Công tác thanh tra, kiểm tra thuế ............................................................. 29
1.3.6 Nhận thức của người dân và tính tự giác của doanh nghiệp .................... 30
1.4 Kinh nghiệm một số địa phương về quản lý thu thuế giá trị gia tăng và bài học
rút ra cho huyện Phù Yên .......................................................................................... 30
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thu thuế giá trị gia tăng của Chi cục Thuế huyện
Văn Chấn, tỉnh Yên Bái .................................................................................... 30
1.4.2 Kinh nghiệm quản lý thu thuế giá trị gia tăng của Chi cục Thuế huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ .................................................................................. 32
1.4.3 Bài học về quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh trên địa bàn
huyện Phù Yên .................................................................................................. 33
1.5 Kết luận ............................................................................................................... 34

iii



CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ YÊN - TỈNH SƠN LA ......................................................... 36
2.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và kinh tế huyện Phù Yên .................... 36
2.1.1 Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Phù Yên ........................................ 36
2.1.2 Tình hình phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn .......................... 41
2.1.3 Bộ máy quản lý thuế tại huyện Phù Yên ................................................. 45
2.2 Thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại địa bàn
huyện Phù Yên tỉnh Sơn La ...................................................................................... 49
2.2.1 Công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế ....................................................... 49
2.2.2 Công tác thu nợ thuế ................................................................................ 52
2.2.3 Cơng tác thủ tục hồn thuế ...................................................................... 55
2.2.4 Cơng tác kiểm tra, thanh tra thuế ............................................................. 56
2.2.5 Công tác ấn chỉ ........................................................................................ 59
2.2.6 Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ......................................... 59
2.3 Đánh giá chung về tình hình thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp địa bàn
huyện Phù Yên giai đoạn 2015 - 2018 ...................................................................... 60
2.3.1 Những thành tựu đạt được ....................................................................... 60
2.3.2 Những vấn đề còn hạn chế ...................................................................... 63
2.3.3 Phân loại vấn đề nguồn gốc và nguyên nhân .......................................... 66
2.4 Kết luận ............................................................................................................... 69
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU THUẾ
GTGT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ YÊN GIAI ĐOẠN 2019 - 2020 ................... 70
3.1 Định hướng chung của Cục thuế tỉnh Sơn La về quản lý thu thuế GTGT ......... 70
3.1.1 Mục tiêu về quản lý thu thuế giá trị gia tăng của Cục Thuế tỉnh Sơn La 70
3.1.2 Định hướng hoàn thiện tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh trên địa bàn tỉnh Sơn La ......................................................................... 71
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn huyện
Phù Yên, tỉnh Sơn La. ............................................................................................... 73

3.2.1 Giải pháp về công tác tham mưu, điều hành quản lý thu thuế ................ 73
3.2.2 Giải pháp về công tác quản lý kê khai thuế ............................................. 74
3.2.3 Giải pháp về công tác quản lý nợ thuế .................................................... 75

iv


3.2.4 Giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra thuế ........................................ 76
3.2.5 Giải pháp về công tác công nghệ thông tin phục vụ quản lý thu thuế ..... 77
3.2.6 Giải pháp về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế .................... 78
3.2.7 Giải pháp về công tác nâng cao chất lượng cán bộ quản lý thu thuế giá trị
gia tăng .............................................................................................................. 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 87

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Phù Yên ................................. 46

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả nộp tờ khai thuế GTGT giai đoạn 2015 - 2018 ............................... 50
Bảng 2.2. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT giai đoạn 2015 - 2018 .................. 51
Bảng 2.4. Số thuế GTGT thu được của các đơn vị giai đoạn 2015 - 2018 ................... 53
Bảng 2.5. Tình hình nợ thuế GTGT của các doanh nghiệp từ năm 2015 - 2018 .......... 54
Bảng 2.6. Kết quả tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT giai đoạn 2015 - 201855

Bảng 2.7. Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế GTGT giai đoạn 2015 - 2018 ..... 56
Bảng 2.8. Kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra giai đoạn 2015 - 2018 ....................... 57
Bảng 2.9 Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT giai đoạn 2015 - 2018 ............................ 59

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BTC

Bộ Tài chính

GTGT

Giá trị gia tăng

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

NNT

Người nộp thuế

NSNN


Ngân sách Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCT

Tổng cục Thuế

viii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu, lâu dài và là bộ phận quan trọng nhất của ngân sách nhà
nước, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mục tiêu quan
trọng của mỗi quốc gia là xây dựng được một hệ thống thuế có hiệu lực và hiệu quả
cao. Điều này không chỉ phụ thuộc vào chính sách thuế hợp lý mà cịn phụ thuộc rất
lớn vào công tác quản lý thu thuế của Nhà nước. Lịch sử càng phát triển, các hệ thống
thuế khoá, các hình thức thuế khố và pháp luật thuế ngày càng đa dạng. Đồng thời, sự
phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế
làm cho môi trường kinh tế ngày càng phức tạp và gia tăng cạnh tranh. Trong điều
kiện đó Nhà nước có vai trị hồn thiện và thực hiện hiệu quả hơn nữa công tác quản lý
thuế nhằm đảm bảo tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh giữa các doanh nghiệp
trong nước và ngoài nước, tạo sự bình đẳng giữa các cá nhân tham gia trong nền kinh
tế, nâng cao hiệu quả thu ngân sách nhà nước (NSNN) phục vụ cho các mục tiêu kinh
tế quốc gia.
Thuế GTGT là một sắc thuế quan trọng trong hệ thống thuế nước ta. Việc áp dụng
thuế GTGT thay cho thuế doanh thu sẽ đảm bảo tập trung một số thu lớn cho NSNN.

Hơn nữa, trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, do nhu cầu chi tiêu phát triển kinh
tế rất lớn nên đã xảy ra tình trạng thiếu hụt ngân sách. Do vậy, chúng ta phải tìm mọi
biện pháp để tăng thu ngân sách Nhà nước. Trong những năm qua, việc quản lý thu
thuế nói chung và thuế Doanh thu nói riêng đối với khu vực kinh tế tư nhân cịn rất
nhiều thiếu sót, dẫn đến kết quả cuối cùng là thất thu thuế, Nhà nước bị chiếm dụng
vốn gây tác động xấu đối với nền kinh tế. Việc áp dụng thuế GTGT thay thế cho thuế
Doanh thu sẽ tạo ra khả năng kiểm tra, kiểm soát tốt hơn đối với công tác quản lý. Tuy
nhiên do thuế GTGT địi hỏi phải thay đổi một thói quen vốn đã ăn sâu trong cách nghĩ
và cách làm của mỗi người đó là: Mua bán hàng khơng cần hố đơn, linh hoạt đến mức
tuỳ tiện trong ghi chép chứng từ, sổ kế tốn, tính thuế trên tổng doanh thu, khơng phân
biệt giữa doanh nghiệp có nhiều và doanh nghiệp có ít giá trị tăng thêm. Hơn nữa thuế
GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm nên để bảo đảm mức động viên ngang bằng
với Thuế doanh thu thì thuế suất thuế GTGT phải cao hơn thuế suất thuế doanh thu.

1


Điều này dễ gây tâm lý cho rằng Nhà nước tăng thuế và dẫn đến tác động làm tăng giá,
cho nên cùng với việc giải thích, cần áp dụng biện pháp quản lý chặt chẽ và phải có
các biện pháp kinh tế để kiềm chế, ngăn ngừa lợi dụng tăng giá.
Với đường lối đổi mới kinh tế tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng phát triển,
cùng bình đẳng trước pháp luật thì việc quản lý khu vực kinh tế nào cũng quan trọng.
Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói chung và kinh tế tư nhân nói riêng lại đang
phát triển cả về qui mô và số lượng, khả năng thu nhập tăng nhanh thì việc tăng cường
quản lý thu thuế khu vực kinh tế này là rất cần thiết.
Những yếu tố nêu trên đặt ra một u cầu cấp thiết phải hồn thiện cơng tác quản lý
thu thuế nói chung, hồn thiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng nói riêng. Đã có nhiều
cơng trình cấp địa phương, trung ương nghiên cứu về vấn đề quản lý thu thuế, tuy
nhiên chưa có cơng trình nào nghiên cứu cụ thể quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phù Yên. Với thời gian công tác tại Chi cục Thuế

huyện Phù Yên học viên đã chọn đề tài: “Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La” làm luận văn thạc sĩ với
mong muốn giải quyết các vướng mắc mà thực tiễn đặt ra dựa trên nền tảng lý luận
vững chắc, có luận cứ khoa học.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý thuế nói chung và quản lý thu
thuế GTGT nói riêng của các tác giả trong và ngoài nước các các khía cạnh tiếp cận
khác nhau, có thể kể ra các nghiên cứu tiêu biểu sau:
Những nghiên cứu của nước ngoài phần lớn tập trung vào câu hỏi cơ bản là làm thế
nào để cải thiện hiệu lực và hiệu quả của quản lý thu thuế. Câu trả lời được giải quyết
thông qua nhiều cách tiếp cận khác nhau. Thứ nhất là nghiên cứu sự tác động của
chính sách thuế đến hiệu lực quản lý thu thuế (Kirchker và cộng sự, 2001). Thứ hai là
sự tác động của yếu tố chính trị như sức ép tranh cử, giành ghế quốc hội và lời hứa cải
thiện ngân sách quốc gia đối với những nỗ lực thu thuế (Esteller, 2001). Thứ ba: Quản
lý thu thuế phụ thuộc vào quá trình biến đổi của nội bộ cơ quan Thuế. Đó là sự tiếp
cận vào cơ cấu bộ máy quản lý thu thuế Nguyễn Thị Mai (2002), Vương Hoàng Long

2


(2000), McCarten, W. (2003) và vấn đề nhân sự, tham nhũng tác động đến quản lý thu
thuế World Bank (2003).
Nghiên cứu của James, S (1999) khẳng định để thực hiện được một hệ thống quản lý
thu thuế dựa trên sự tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế, cơ quan quản lý thuế
phải nhận biết những yếu tố tác động đến sự tuân thủ của đối tượng nộp thuế. Sự tuân
thủ cần phải được xem xét đầu tiên theo cách tiếp cận kinh tế với các công cụ (phần
thưởng khuyến khích, lợi ích có được nếu khơng tn thủ, sự miễn giảm thuế, gia hạn
thuế) và chi phí tuân thủ (chi phí tiếp cận thơng tin; chi phí do bị phạt vi phạm luật
thuế; chi phí ngầm do hối lộ tham nhũng). Bên cạnh yếu tố kinh tế, tác giả nhận định
cần phải hiểu sự tuân thủ của đối tượng bằng cách tiếp cận hành vi là cách tiếp cận

rộng hơn qua yếu tố văn hóa và yếu tố tâm lý. Tuy nhiên, sự tuân thủ thuế còn phụ
thuộc vào sự hiểu biết của đối tượng nộp thuế về luật, nghĩa vụ và quy trình tuân thủ
thuế (Terkper, 2003).
Từ các nhóm yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế nói trên, theo Bejakovie’,dr, P.
(1992) cơ quan Thuế cần xây dựng được hệ thống quản lý đáp ứng được những yếu tố
thúc đẩy hành vi tuân thủ thuế. Thứ nhất, đơn giản hóa quy trình tn thủ thuế giảm
thiểu chi phí tiếp cận thơng tin Bird và cộng sự (1992). Thứ hai cơ cấu lại tổ chức cơ
quan Thuế theo cơ cấu chức năng, kết hợp với cơ cấu bộ phận theo khách hàng, cơ cấu
mạng lưới và cơ cấu ma trận; tư nhân hóa một số chức năng quản lý thuế và thiết lập
tổ chức bán tự trị thu thuế World Bank (2003). Thứ ba, xây dựng một hệ thống địn
bẩy khuyến khích và hệ thống phạt ñảm bảo tăng cường sự tuân thủ OECD (2003),
Thứ tư, xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ thông tin thuế với sự khai thác công nghệ
thông tin hiện đại, hỗ trợ tuân thủ thuế, tư vấn thuế; thiết lập đại diện cho người nộp
thuế James, S., Alley, C. (1999), Và đảm bảo sự tuân thủ và giảm chi phí, tăng cường
sự tự chủ cho đối tượng bằng đổi mới hệ thống thanh tra thuế dựa trên rủi ro với sự hỗ
trợ của cơng nghệ kiểm tốn và cơng nghệ thông tin OECD (2003).
Tại Việt Nam, nghiên cứu về quản lý thuế và quản lý thu thuế giá trị gia tăng cũng
được nhiều học giả quan tâm, cụ thể:
* Nhóm các cơng trình về hồn thiện chính sách:

3


- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Giải pháp hồn thiện cơng tác quản
lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay” của PGS.TS Nguyễn Thị Bất làm chủ
nhiệm; “Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế ở Việt Nam trong quá trình đổi mới”,
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý, của tác giả Trịnh Hồng Cơ, Hà Nội, 2004;
“Đồng bộ hố chính sách và quy trình quản lý thu thuế trong điều kiện áp dụng thuế
giá trị gia tăng ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của
Tạ Viết Thắng, Hà Nội, năm 2004. Ở đây, nhóm tác giả đã phân tích thực trạng cơng

tác quản lý thuế và chỉ ra được các nguyên nhân cũng như những giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay phù hợp với chiến lược cải cách thuế
đến năm 2010. Tập trung nghiên cứu một cách chi tiết các giải pháp hồn thiện cơng
tác quản lý thuế trong q trình đổi mới.
* Nhóm các cơng trình về hồn thiện, nâng cao năng lực trong cơng tác
Nghiên cứu “Hồn thiện quy trình quản lý thu thuế theo hướng hiện đại hoá ngành
Thuế ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thu Thuỷ, Hà Nội, 2006;
“Vận dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ”, Luận văn Thạc sĩ
Kinh tế của Nguyễn Huy Hồng, 2007; “Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế và những vấn
đề đặt ra ở Việt Nam”, tác giả Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Việt Cường, Nxb Tài chính,
Hà Nội, 2007; “Hồn thiện cơng tác kiểm tra thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế ở
Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của Lê Thị Thu Hồng, 2008; “Quản lý thuế đối
với khu vực kinh tế tư nhân ở tỉnh Sơn La hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác
giả Nguyễn Văn Hoan, Hà Nội, 2009. Các tác giả đã tập trung nghiên cứu thực trạng
các quy trình và cơng tác quản lý thuế và đề ra các nhóm giải pháp nhằm thực hiện tốt
các quy trình quản lý thuế trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể.
* Nhóm các nghiên cứu về quản lý thu thuế giá trị gia tăng
Ths. Bùi Văn Luyến (năm 2004), “Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Gia Lâm”, luận văn thạc sĩ
kinh tế, trường Đại học Kinh tế quốc dân. Tài liệu này tác giả đã hệ thống cơ sở lý
luận về quản lý thu thuế giá trị gia tăng với đối tượng quản lý là doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. Tác giả nghiên cứu tiếp cận quản lý theo các nội dung: đối tượng nộp

4


thuế, căn cứ tính thuế, quản lý việc thu nộp thuế, công tác kiểm tra, thanh tra thuế.
Đồng thời tác giả đã phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Gia Lâm. Từ đó, tác giả đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý này.

Ths.Nguyễn Thị Mai (2015), “Quản thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương”, luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế,
trường Đại học Thương mại. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác
quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
tỉnh Hải Dương chỉ ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế trong công tác quản
lý quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngồi quốc doanh trên địa bàn
tỉnh Hải Dương.
Tóm lại, từ các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu ở trên, có thể thấy một số vấn đề lý
luận liên quan đến việc quản lý thuế nói chung và thuế giá trị gia tăng nói riêng đã
được hệ thống đầy đủ và được vận dụng để đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp cụ
thể hồn thiện cơng tác thực hiện tại một số đơn vị. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện
nay chưa có cơng trình nghiên cứu về: “Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La”. Chính vì thế việc nghiên
cứu đề tài này là cấp thiết và có tính mới, khơng trùng với những nghiên cứu trước đó.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Luận văn nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn La, từ đó đề xuất các giải pháp để hồn
thiện cơng tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn huyện Phù Yên trong những năm
tiếp theo.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế GTGT và quản lý thu thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp
- Phân tích thực trạng thu thuế và quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn La.

5


- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh

nghiệp trên địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn La trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận, thực tiễn về công tác quản lý
thuế GTGT đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh, sản xuất chịu thuế
GTGT và có đăng ký mã số thuế doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn
La.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung
- Cơng tác quản lý thu thuế GTGT đóng vai trò với những nội dung sau:
+ Quản lý kế hoạch thu, kê khai thuế
+ Quản lý thu, nộp thuế
+ Quản lý thanh tra, kiểm tra xử lý nợ đọng, hoàn thuế trong thu thuế
+ Kế hoạch quyết toán thuế
+ Lập báo cáo lên cấp trên
* Về không gian
Các doanh nghiệp đang đăng ký mã số thuế tại Chi cục Thuế huyện Phù Yên.
* Về thời gian
Phân tích số liệu trong giai đoạn 2015 -2018
- Đề xuất, kiến nghị giai đoạn 2019-2020
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

6


Thu thập tài liệu tại cơ quan Thuế huyện Phù Yên; thu thập qua mạng Internet thông
qua website của Cục Thuế tỉnh Sơn La, Tổng cục Thuế và các bài nghiên cứu khoa
học, giáo trình hay luận văn khóa trước, cùng các bài báo điện tử viết về thực trạng thu
thuế GTGT tại huyện Phù Yên.

5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
* Phương pháp thống kê, so sánh:
- Lấy kết quả thu thuế GTGT so sánh qua các năm
- Dựa theo kết qua thu thuế GTGT so với tổng thu cho NSNN của huyện.
- Kết quả thu thuế GTGT so với tổng số doanh nghiệp đăng ký mã số thuế trên địa bàn
huyện Phù Yên.
* Phương pháp phân tích:
Phân tích tình hình thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phù
Yên, phân tích theo thời gian và theo không gian. Sử dụng phần mềm hỗ trợ (qua
phương tiện công nghệ thông tin) để xử lý dữ liệu.
6. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục, phần kết luận và các danh
mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về thuế GTGT và quản lý thu thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn huyện Phù Yên, tỉnh Sơn
La.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phù Yên giai đoạn 2018-2020

7


CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề lý luận chung về thuế giá trị gia tăng
1.1.1 Lý luận chung về thuế
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế
a) Khái niệm

Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn chưa có thơng nhất tuyệt đối
về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các quan điểm của các nhà
kinh tế khác nhau thì có định nghĩa về thuế khác nhau.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính cơng” đưa ra một định nghĩa
tương đối cổ điển về thuế: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác
định, khơng hồn trả trực tiếp do các cơng dân đóng góp cho nhà nước thơng qua con
đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước”.
Trên góc độ phân phối thu nhập: “Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quý tiền tệ tập trung của
nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước”.
Trên góc độ người nộp thuế: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá
nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu cho việc thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của nhà nước”.
Trên góc độ kinh tế học: “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước sử dụng
quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công
nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của nhà nước”.
Theo từ điển tiếng việt: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ
chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc phải nộp cho nhà
nước theo mức quy định”.

8


Tóm lại có thể định nghĩa: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân hoặc
pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử
dụng cho mục đích cơng cộng.
b) Đặc điểm
Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra thuế có 3 đặc điểm cơ bản sau:
- Tính bắt buộc: Thuế khác với đa số những khoản chuyển giao tiền từ người này sang

người kia, khi những khoản chuyển giao khác là tự nguyện thì thuế lại là bắt buộc,
Chính phủ phải sử dụng hệ thống pháp luật để ban hành các sắc thuế, vì vậy thuế
thường được ban hành dưới dạng văn bản luật hay pháp luật. Tính chất cưỡng bức bắt
buộc của việc chuyển giao thu nhập bắt nguồn từ những lý do sau:
+ Hình thức chuyển giao thu nhập dưới dạng thuế không gắn với lợi ích cụ thể của
người nộp thuế.
+ Trong xã hội văn minh nhu cầu của các thành viên trong cộng đồng về hàng hố
cơng cộng ngày càng tăng mà phần lớn hàng hoá này lại do Nhà nước cung cấp.
Như vậy: Mọi chủ thể trong nền kinh tế phải nộp thuế một cách vơ điều kiện, khơng
thương lượng khi đã có luật hướng dẫn.
- Tính khơng bồi hồn, khơng mang tính hồn trả trực tiếp: Tính khơng hồn trả trực
tiếp ở chỗ thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các dịch vụ công
cộng của Nhà nước.
- Tính pháp lý cao: Đặc điểm này thể hiện thuế là một cơng cụ tài chính có tính chất
pháp lý cao được quyết định ở quyền lực chính trị của Nhà nước là một tổ chức chính
trị đại diện cho quyền lợi của một giai cấp thống trị thi hành các chính sách do giai cấp
thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Vì vậy, để bắt buộc các công dân tự nguyện nộp thuế
Nhà nước phải sử dụng đến quyền lực của mình, quyền lực ấy được thể hiện bằng luật
pháp, các thể nhân và pháp nhân chỉ phải nộp cho nhà nước các khoản thuế đã được
pháp luật quy định.
1.1.1.2 Vai trò của thuế

9


Hiện nay, vai trị của thuế đã được nhìn nhận một cách đầy đủ thể hiện ở các khía cạnh
sau:
* Thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước
Thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước, đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước thể hiện ở phạm vi thu thuế rất rộng, đối tượng nộp thuế bao

gồm toàn bộ thể nhân và pháp nhân hoạt động kinh tế và phát sinh nguồn thu nhập
phải nộp thuế. Nguồn huy động tập trung thông qua thuế là tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân. Đồng thời hệ thống thuế được quy định dưới hình thức pháp luật.
* Thuế là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô phù hợp với sự phát triển kinh tế của từng
thời kỳ
Nhà nước có khả năng sử dụng chính sách thuế để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Điều đó
xuất phát từ chức năng điều chỉnh của thuế. Vì lợi ích xã hội Nhà nước có thể tăng
thuế hoặc giảm thuế đối với thu nhập của các tầng lớp dân cư và với doanh nghiệp, để
kích thích hoặc hạn chế sự phát triển các lĩnh vực, các ngành nghề khác nhau của nền
kinh tế: Khi kinh tế rơi vào khủng hoảng hoặc suy thối Nhà nước có thể hạ thấp mức
thuế để kích thích tiêu dùng, tăng đầu tư mở rộng sản xuất, ngược lại khi kinh tế phát
triển quá mức Nhà nước tăng thuế thu hẹp đầu tư. Ngồi ra thuế được sử dụng như một
cơng cụ có hiệu quả để góp phần thực hiện chính sách đối ngoại và bảo hộ sản xuất
trong nước thúc đẩy sự hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới thông qua thuế xuất
nhập khẩu.
* Thuế là công cụ điều hồ thu nhập, thực hiện cơng bằng xã hội trong phân phối
Thuế đã tham gia trực tiếp vào phân phối thu nhập xã hội từ kết quả sản xuất kinh
doanh của nền kinh tế. Khi các tổ chức, cá nhân có điều kiện kinh doanh và có thu
nhập giống nhau đều phải nộp thuế như nhau (bình đẳng theo chiều ngang), người có
thu nhập q thấp khơng đủ đảm bảo đời sống thì khơng phải nộp thuế (bình đẳng theo
chiều dọc). Thuế còn thực hiện vai trò phân phối lại thu nhập xã hội thông qua việc
nhà nước sử dụng tiền thuế đã nộp vào Ngân sách để chi tiêu cho các hoạt động chức

10


năng, sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ cơng cộng, để trợ cấp nhằm phục vụ lợi ích của
tồn xã hội.
* Thuế là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm sốt các hoạt động sản xuất kinh doanh
Thơng qua khai báo thuế cuả các doanh nghiệp, cơ quan Thuế có thể kiểm tra, kiểm

soát và năm được thực trạng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, phát hiện ra
những vấn đề gian lận của các doanh nghiệp góp phần chấn chỉnh hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.1.2 Lý luận cơ bản về thuế giá trị gia tăng
1.1.2.1 Khái niệm thuế giá trị gia tăng
Theo Phan Thị Cúc, Trần Phước, Nguyễn Thị Mỹ Linh (2000, tr.179) [1] thì: Thuế giá
trị gia tăng là loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong q trình từ khâu sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.
Tại điểm 2, chương 1, Luật thuế Giá trị gia tăng [2] (được Quốc hội thơng qua ngày
06/6/2008) giải thích rằng: Thuế Giá trị gia tăng là thuế tính thêm trên giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ q trình sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.
1.1.2.2 Sự cần thiết phải áp dụng thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có những ưu điểm nổi bật có thể khắc phục những khó
khăn khi thực hiện luật thuế cũ.[3]
- Thuế GTGT có thể khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là không thu
trùng lắp thuế nên có tác động tích cực đối với sản xuất dịch vụ. Đồng thời việc thực
hiện thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp còn đòi hỏi các doanh nghiệp của tất
cả các thành phần kinh tế phải tăng cường quản lý như: ghi chép ban đầu, mở sổ sách
kế tốn và mua, bán hàng hố có hố đơn chứng từ, đổi mới cơng nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm để đủ sức cạnh tranh trong tình hình mới.
- Thuế GTGT sẽ khuyến khích đầu tư trong nước, mở rộng quy mô sản xuất, kinh
doanh, đổi mới công nghệ hiện đại. Thuế GTGT không đánh vào hoạt động đầu tư tài
sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT phải trả lại khi mua sắm tài sản cố định sẽ được
Nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại cho doanh nghiệp. Đồng thời trong quá trình

11


thực hiện, Chính phủ cịn có những biện pháp khuyến khích thêm như đối với những
cơng trình, hạng mục cơng trình đã hồn thành bàn giao.

- Thuế GTGT sẽ góp phần khuyến khích xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm hàng hố, kích thích phát triển SXKD hàng hoá xuất khẩu, giải quyết nhu cầu
ngày càng tăng của xã hội. Thuế GTGT qui định hàng hoá xuất khẩu được hưởng thuế
xuất 0% và được hoàn thuế GTGT đầu vào nên đã khuyến khích xuất khẩu và tạo điều
kiện để hàng hố Việt Nam có thể cạnh tranh về giá cả so với hàng hoá tương tự của
các nước trên thị trường quốc tế.
- Việc thực hiện thuế GTGT đối với hàng hố nhập khẩu sẽ góp phần bảo hộ hàng hoá
sản xuất trong nước. Kết hợp với cơ chế điều hành xuất nhập khẩu hàng hoá, thuế
GTGT sẽ góp phần hạn chế tiêu dùng, nhất là hàng tiêu dùng cao cấp từ nước ngoài,
thực hiện tiết kiệm cho sản xuất.
- Thuế GTGT cịn góp phần cơ cấu lại nền kinh tế từ sản xuất thay thế nhập khẩu
chuyển mạnh sang sản xuất hướng xuất khẩu. Thuế GTGT sẽ khuyến khích việc sản
xuất, xuất khẩu những mặt hàng nước ta có thế mạnh như nơng sản, lâm sản, thuỷ
sản... bằng các qui định cụ thể như không thu thuế GTGT đối với hàng do người sản
xuất bán ra, cho khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các cơ sở chế biến, thương mại
mua các mặt hàng, hoàn thuế đầu vào cho các cơ sở xuất khẩu các mặt hàng này nếu
có hố đơn GTGT đầu vào...
- Thuế GTGT khơng làm tăng giá cả hàng hố. Bản chất thuế GTGT khơng làm tăng
giá vì nó thay thế thuế doanh thu đã được kết cấu vào trong giá. Điều này cũng địi hỏi
các Bộ, Nghành, địa phương phải có biện pháp quản lý hướng dẫn kịp thời và đúng
đắn việc thực hiện thuế GTGT.
1.1.2.3 Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế góp phần tạo nên nguồn thu quan trọng của ngân
sách nhà nước.
- Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng và ổn định cho ngân sách nhà nước (NSNN)
Thuế GTGT xác định và huy động ngay từ khâu đầu và việc thu thuế GTGT ở khâu

12



sau cịn kiểm tra việc tính thuế GTGT đã nộp ở khâu trước nên hạn chế được việc thất
thu thuế, kiểm sốt được nguồn thu trên phạm vi tồn bộ nền kinh tế.
Thứ hai, thuế GTGT góp phần điều tiết nền kinh tế ở các hai góc độ vĩ mơ và vi mô
Luật thuế GTGT quy định các mặt hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và khơng chịu thuế.
Ngồi ra, thuế suất cũng áp dụng các mức thuế suất khác nhau cho các nhóm hàng hóa
dịch vụ. Thơng qua cơng cụ thuế nó tác động và làm thay đổi mối quan hệ cung và cầu
trên thị trường từ đó tác động đến sự đầu tư, sản suất và việc lựa chọn hàng hóa để sản
suất kinh doanh và tiêu dùng. Từ đó góp phần điều tiết sản suất và và tiêu dùng;
khuyến khích xt khẩu hàng hóa; điều tiết thu nhập, đảm bảo tính cơng bằng xã hội,
khuyến khích tăng năng suất, phát triển kinh tế xã hội.
Thứ ba, thuế GTGT là cơng cụ kiểm sốt hoạt động sản suất kinh doanh
Thuế GTGT góp phần tăng cường cơng tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua
bán hàng hoá phải có đầy đủ chứng từ hố đơn hợp lệ theo luật định. Việc đăng ký mã
thuế cùng với phương pháp khấu trừ thuế đã buộc cả người mua, người bán thực hiện
tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ trong các hoạt động thanh toán.
1.1.2.4 Một số nội dung cơ bản của luật thuế giá trị gia tăng Việt Nam hiện hành
a. Phạm vi áp dụng
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài).[4]
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT ở Việt Nam, khơng phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh
và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hố, mua dịch vụ từ nước ngồi chịu thuế GTGT
bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật DN, Luật
DN Nhà nước (nay là Luật DN) và Luật Hợp tác xã.

13



- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức
khác.
- Các DN có vốn đầu tư nước ngồi và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh
theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại
Việt Nam.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt
động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
- Tổ chức, cá nhân SXKD tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ
gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngồi khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá
nhân ở nước ngoài là đối tượng khơng cư trú tại Việt Nam.
b. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng
* Giá tính thuế GTGT:
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế
GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu
thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại
cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt
(nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng
nhập khẩu.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho, trả thay
lương cho người lao động, là giá tính thuế GTGT của hàng hố, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng,
bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế
GTGT.
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả

14



một lần chưa có thuế GTGT của hàng hố đó, khơng bao gồm khoản lãi trả góp, trả
chậm.
- Đối với gia cơng hàng hóa là giá gia cơng theo hợp đồng gia cơng chưa có thuế
GTGT, bao gồm cả tiền cơng, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí
khác phục vụ cho việc gia cơng hàng hoá.
- Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị cơng trình, hạng mục cơng trình hay phần cơng
việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT….
- Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có
doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời
điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
* Thời điểm xác định thuế GTGT
Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
hàng hố cho người mua, khơng phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời
điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên
đồng hồ để ghi trên hố đơn tính tiền.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để
bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án
hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh
thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ. Đối với xây dựng, lắp đặt là thời
điểm nghiệm thu, bàn giao cơng trình, hạng mục cơng trình, khối lượng xây dựng, lắp
đặt hồn thành, khơng phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với hàng
hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
* Thuế suất thuế GTGT

15



Thuế suất thuế GTGT gồm có 3 mức thuế suất: 0%; 5% và 10% quy định chi tiết cho
các nhóm mặt hàng:[5]
+ Thuế suất 0% là mức thuế suất áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
+ Thuế suất 5% là mức thuế suất áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ
cho sản suất và tiêu dùng như: Nước sạch, phân bón, thuốc trừ sâu, sản phẩm trồng
trọt…
+ Thuế suất 10% là mức thuế suất áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ áp dụng đối với
hàng hố, dịch vụ khơng được quy định tại danh mục 0% và 5% (trừ những loại hàng
hóa, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT)
c. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
* Phương pháp khấu trừ thuế GTGT [6]
- Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế
độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng
từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tượng áp dụng tính
thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
- Xác định thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Trong đó:
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch
vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
+ Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng
hố, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hố,
dịch vụ đó.
* Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
- Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

16



+ Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy đủ chế độ kế
tốn, hố đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh khơng theo Luật Đầu tư và các tổ chức
khác không thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy đủ chế độ kế tốn, hố đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật.
+ Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Xác định thuế GTGT phải nộp + Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực
tiếp trên GTGT bằng GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế
suất áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ đó.
d. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào
khơng được bồi thường của hàng hố chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và khơng chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số
thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ tồn
bộ.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ khơng chịu thuế giá trị gia tăng được tính vào nguyên giá tài sản cố
định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh. Trừ các trường hợp sau:
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định
số thuế phải nộp của tháng đó, khơng phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
- Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào

17



×