Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi cục thuế huyện đoan hùng, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 113 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn được tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ
thực tế, các thông tin trong Luận văn là trung thực và đều có nguồn gốc rõ ràng.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung của Luận văn này.
Hà Nội, tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Lê Thị Hồng Nhung

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận
tình của PGS.TS. Nguyễn Bá Uân, TS Đỗ Văn Quang, các Giảng viên Trường Đại
học Thủy Lợi cùng các đồng nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Đoan Hùng.
Với tình cảm chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn đến:
- Ban Giám hiệu, Phòng quản lý Đào tạo Sau đại học, các Giảng viên Trường Đại học
Thủy Lợi đã giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong khóa học và trong quá trình
thực hiện Luận văn này.
- Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Bá Uân, TS Đỗ
Văn Quang là những người Thầy hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và cho tơi
những lời khun sâu sắc giúp tơi hồn thành Luận văn.
- Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp - những người luôn sát cánh động viên và giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn



Lê Thị Hồng Nhung

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ..................................................... 4
1.1 Tổng quan lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa .................. 4
1.1.1 Tổng quan về thuế ....................................................................................... 4
1.1.2 Quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................................... 9
1.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ..................... 32
1.2.1 Công tác quản lý thuế đối với DN nhỏ và vừa ở một số Chi cục Thuế .... 32
1.2.2 Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục thuế huyện Đoan Hùng .. 35
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 36
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐOAN HÙNG ................. 37
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng ...................................... 37
2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên ..................................................................... 37
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng ............................................ 37
2.1.3 Đặc điểm các DNNVV trên địa bàn huyện Đoan Hùng ........................... 38
2.2 Giới thiệu tổng quan về Chi cục Thuế huyện Đoan Hùng .................................. 41
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 41

2.2.2 Vị trí và chức năng .................................................................................... 41
2.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy .............................................................................. 41
2.3 Thực trạng công tác quản lý thuế đối với DNNVV tại Chi cục Thuế huyện Đoan
Hùng .......................................................................................................................... 44
2.3.1 Kết quả thu ngân sách giai đoạn 2016 – 2018 .......................................... 44
2.3.2 Thực trạng công tác quản lý thuế đối với DNNVV tại Chi cục Thuế huyện
Đoan Hùng ......................................................................................................... 47

iii


2.4 Đánh giá chung về công tác quản lý thuế đối với DNNVV tại Chi cục thuế
huyện Đoan Hùng ..................................................................................................... 63
2.4.1 Kết quả đạt được ....................................................................................... 63
2.4.2 Những mặt còn hạn chế ............................................................................ 66
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................. 68
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐOAN
HÙNG ........................................................................................................................... 72
3.1 Quan điểm, định hướng, mục tiêu công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại huyện Đoan Hùng ............................................................................. 72
3.1.1 Quan điểm ................................................................................................. 72
3.1.2 Định hướng ............................................................................................... 72
3.1.3 Mục tiêu công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi
cục thuế huyện Đoan Hùng ................................................................................ 73
3.2 Nghiên cứu giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế huyện Đoan Hùng ....................................................... 73
3.2.1 Cơ sở đưa ra giải pháp .............................................................................. 74
3.2.2 Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với DNNVV trên
địa bàn huyện Đoan Hùng.................................................................................. 75

Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 97
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 103

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế huyện Đoan Hùng ......................... 42
Hình 2.2 Kết quả thu thuế của các DNNVV giai đoạn 2016 – 2018 ............................ 47

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Mức thuế Môn bài phải nộp ............................................................................. 6
Bảng 1.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn ............................... 10
Bảng 2.2 Số lượng DNNVV đóng trên địa bàn huyện Đoan Hùng giai đoạn 2016-2018
(phân theo ngành nghề kinh doanh) .............................................................................. 39
Bảng 2.3 Số lượng các DNNVV của từng xã, thị trấn giai đoạn 2016-2018 ................ 40
Bảng 2.4 Tình hình cán bộ cơng chức Chi cục Thuế huyện Đoan Hùng giai đoạn 2016
- 2018 ............................................................................................................................. 43
Bảng 2.5 Trang thiết bị phục vụ công tác quản lý thu thuế của Chi cục Thuế huyện
Đoan Hùng năm 2018 ................................................................................................... 44
Bảng 2.6 Kết quả thu ngân sách tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2018 ............................ 45
Bảng 2.7 Số thu NSNN huyện Đoan Hùng giai đoạn 2016 - 2018 ............................... 46
Bảng 2.8 Số lượng cấp mã số thuế mới giai đoạn 2016-2018 ...................................... 51
Bảng 2.9 Số lượng hồ sơ khai thuế giai đoạn 2016 - 2018 ........................................... 52
Bảng 2.10 Số lượng DNNVV giải thể, phá sản, bỏ trốn và tạm nghỉ kinh doanh giai
đoạn 2016 - 2018 ........................................................................................................... 52

Bảng 2.11 Số lượng hồ sơ hoàn thuế giai đoạn 2016-2018 .......................................... 53
Bảng 2. 12 Số thuế doanh nghiệp đề nghị hoàn sai đã bị phát hiện .............................. 59
Bảng 2. 13 Xử lý qua kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế ........................ 59
Bảng 2. 14 Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ................................................. 60
Bảng 2.15 Kết quả cuộc kiểm tra các năm 2016-2018 ................................................. 61
Bảng 2.16.Xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế 2016 - 2018 ......................... 62

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

NNT

Người nộp thuế

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước


HS ĐK

Hồ sơ đăng ký

XDCB

Xây dựng cơ bản

Thuế GTGT

Thuế Giá trị gia tăng

Thuế TNDN

Thuế Thu nhập doanh nghiệp

Thuế TTĐB

Thuế Tiêu thụ đặc biệt

MSDN

Mã số doanh nghiệp

MST

Mã số thuế

Công ty TNHH


Công ty trách nhiệm hữu hạn

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

CTCP

Công ty cổ phần

HTX

Hợp tác xã

HĐND-UBND

Hội đồng nhân dân- Ủy ban nhân dân

vii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là cơng cụ để quản lý và góp phần điều chỉnh
các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Do vậy, nộp thuế là nghĩa vụ và trách nhiệm
của mọi tổ chức, cá nhân để Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Trong
quản lý thuế, Nhà nước cần phải đổi mới, hồn thiện chính sách, pháp luật về thuế để
một mặt đảm bảo nguồn thu, mặt khác động viên sự tự giác đóng góp của tồn xã hội

trong việc tạo ra nguồn lực tài chính đủ mạnh để phát triển kinh tế, xây dựng và bảo vệ
đất nước.
Đoan Hùng là một huyện miền núi, nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Phú Thọ. Diện tích tự
nhiên 302,9 km2, dân số 108.519 người, được chia ra 28 đơn vị hành chính (27 xã, 01
thị trấn). Những năm qua, cơng tác quản lý thu thuế của Chi cục thuế huyện Đoan
Hùng đã đạt được một số thành công đáng ghi nhận. Tình trạng nợ đọng thuế, chây ỳ
nộp thuế từng bước được khắc phục, góp phần quan trọng để hồn thành công tác thu
ngân sách trên địa bàn Huyện. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác
quản lý thu thuế trên địa bàn Huyện cịn có những tồn tại, hạn chế cần khắc phục, đó
là: Cơng tác quản lý thuế ở một số địa bàn, khu vực còn chưa thực sự đáp ứng được
yêu cầu; một bộ phận cán bộ cơng chức trong q trình thực hiện nhiệm vụ tinh thần
trách nhiệm chưa cao, chưa tích cực dẫn đến chất lượng cơng tác cịn hạn chế; Sự phối
hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan chức năng trong một số lĩnh vực chưa đồng bộ,
cịn có sự chồng chéo trong cách quản lý đơi khi cịn gây phiền hà cho người nộp thuế;
Một số doanh nghiệp chưa chấp hành tốt chính sách thuế, nhất là một số doanh nghiệp
nhỏ và vừa; Việc hỗ trợ và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thu
thuế đối với doanh nghiệp chưa mạnh.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp
tăng cường công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ”.

1


2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý
thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện Đoan Hùng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác tổ chức quản lý thuế tại Chi cục Thuế cấp

huyện đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa và những nhân tố ảnh hưởng đến công tác
này.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung và không gian nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản lý thuế đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ;
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Đoan Hùng
trong giai đoạn từ 2016 - 2018. Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2019 – 2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, đề tài sử dụng tổng hợp nhiều phương
pháp như: phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh, mơ tả, chi tiết hóa,
phương pháp chuyên gia, phương pháp tổng hợp; Kế thừa các cơng trình nghiên cứu
trước đó; Tổng hợp các nguồn số liệu thông qua các báo cáo, tổng kết của UBND
huyện, tỉnh; Chi cục thuế các huyện, Cục thuế; Tìm thơng tin qua: sách, tạp chí, báo
chí, Internet...và một số phương pháp nghiên cứu kinh tế khác để giải quyết các vấn đề
liên quan xác định giải pháp quản lý thuế giai đoạn 2019 – 2022.
5. Nội dung của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, được chia
thành 3 chương nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa.

2


Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục
Thuế huyện Đoan Hùng.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Chi cục Thuế huyện Đoan Hùng.

3



CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1 Tổng quan lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.1 Tổng quan về thuế
1.1.1.1 Khái niệm về thuế
Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhưng phi hình sự của Nhà nước
nhằm động viên một số bộ phận thu nhập từ lao động, từ của cải, từ vốn, từ các chi
tiêu hàng hoá và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và pháp nhân nhằm tập trung vào
tay Nhà nước để trang trải các khoản chi phí cho bộ máy nhà nước và các nhu cầu
chung của xã hội. Các khoản thu qua thuế được thể chế bằng luật. [12]
Thuế là khoản đóng góp theo luật định của người nộp thuế cho Nhà nước nhằm đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc luật định. Đặc
điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Nhà nước dùng quyền
lực và sức mạnh để ấn định các thứ thuế, bắt buộc các tổ chức kinh tế và công dân thực
hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nước có nguồn thu ổn định, thường xuyên đảm bảo
trang trải các khoản chi trong hoạt động thường xuyên của Nhà nước mà vẫn ổn định
được NSNN. Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của
mình tức là họ đã vi phạm pháp luật của quốc gia đó. [12]
1.1.1.2 Vai trị của thuế
Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước.
Nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa vào chủ yếu nguồn thu nội bộ từ nền kinh
tế quốc dân. Một ngân sách lành mạnh trước hết phải dựa vào nguồn thu trong nước,
mà trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu (từ 80 đến 90%). Nguồn thu của thuế lấy từ thu
nhập quốc dân sản xuất, khả năng động viên của thuế phụ thuộc cơ bản vào sự phát
triển và hiệu quả sản xuất, trình độ và ý thức tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng của
doanh nghiệp và người dân. Vì vậy, chính sách động viên về thuế phải được đặt trong


4


mối quan hệ chung theo hướng xoá bỏ các khoản chi bao cấp, không tận thu để đảm
bảo chi, phải thu đúng thu đủ nhằm bồi dưỡng phát triển nguồn thu lâu dài trên nguyên
tắc phân phối hợp lý thu nhập quốc dân giữa nhà nước và xã hội.
Muốn vậy hệ thống thuế và chính sách thuế mới phải được áp dụng thống nhất giữa
các thành phần kinh tế, phải bao quát được hết các hoạt động sản xuất kinh doanh, các
nguồn thu nhập của doanh nghiệp và xã hội để đảm bảo yêu cầu vốn, thực hiện mục
tiêu tăng trưởng cao hơn. [5]
Thứ hai: Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế
Thuế không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN hàng năm mà cịn là cơng cụ
của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát huy tốt tác dụng điều
tiết vĩ mơ của chính sách thuế, nhìn chung ở nước ta cũng như các nước khác trên thế
giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến
tình hình kinh tế xã hội và phù hợp với tình hình kinh tế, tài chính. [5]
Thứ ba: Thuế góp phần tạo mơi trường kinh doanh cơng bằng, bình đẳng khuyến khích
đầu tư phát triển kinh tế.
Việc áp dụng chính sách thuế thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế trong phạm vi
cả nước đã góp phần tạo nên sân chơi bình đẳng, thúc đẩy cạnh tranh và khuyến khích
phát triển mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước góp phần tạo ra sân chơi bình
đẳng thúc đẩy cạnh trạnh và khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế. Trong
q trình triển khai thực hiện, chính sách thuế luôn được điều chỉnh linh hoạt, kịp thời,
phù hợp với yêu cầu thực tiễn và hội nhập kinh tế quốc tế. [5]
Thứ tư: Thuế góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Thuế phục vụ định hướng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế phụ thuộc rất lớn vào mối quan hệ cung cầu của thị trường. Có nhu cầu
tất yếu đòi hỏi phải phát triển sản xuất, dịch vụ để cung ứng đủ nhu cầu và ngược lại.
Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là làm tăng tổng cung gắn với kích cầu để q

trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt kết quả tốt. Tổng cầu tăng hay giảm phụ thuộc vào
nhiều yếu tố liên quan, chủ yếu là thu nhập của các tầng lớp dân cư, giá cả từng sản

5


phẩm, cơ cấu hàng hố trên thị trường.
Thuế góp phần phân bổ lại nguồn lực nhằm thực hiện tốt chương trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. [12]
1.1.1.3 Một số sắc thuế cơ bản mà DNNVV phải nộp
(1) Thuế Môn bài

Là một khoản thu có tính chất lệ phí thu hàng năm vào các cơ sở hoạt động sản xuất
kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Thuế Môn bài hiện nay đang áp dụng đối
với các doanh nghiệp thực hiện theo Thơng tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016
của Bộ Tài chính. (Bộ Tài chính, 2016)
Đối tượng nộp thuế Mơn bài bao gồm: Các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hoạt động theo Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
khơng theo Luật Đầu tư nước ngồi tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang
nhân dân, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác và tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc
lập khác; các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các quỹ tín dụng nhân dân (gọi chung là
các HTX); Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu (thuộc công ty hoặc
thuộc chi nhánh)... hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ được cấp giấy chứng nhận (đăng ký
kinh doanh), có đăng ký nộp thuế và được cấp mã số thuế (loại 13 số).
Các tổ chức kinh tế nêu trên nộp thuế Môn bài căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư của doanh nghiệp theo quy
định như sau:
Bảng 1.1 Mức thuế Môn bài phải nộp

Bậc thuế môn bài

Vốn đăng ký

Mức thuế Môn bài cả năm (đồng)

Bậc 1

Trên 10 tỷ

3.000.000

Bậc 2

Từ 5 tỷ đến 10 tỷ

2.000.000

Bậc 3

Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ

1.500.000

Bậc 4

Dưới 2 tỷ

1.000.000


(Nguồn: Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính)

6


(2) Thuế Giá trị gia tăng

Theo Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 thì Thuế giá trị gia tăng là
thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hố, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản
xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.
Giá tính thuế được quy định như sau: Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất,
kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế
giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu
được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu. [8]
Thuế suất: Có 3 mức 0% (cho các hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu); 5% (nước sạch, thiết
bị, dụng cụ y tế, hoạt động văn hoá, triển lãm); thuế suất 10% (cho các mặt hàng cịn
lại).
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm: Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia
tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
+ Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: Số thuế giá trị
gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra
trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng
tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia
tăng. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng
ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia
tăng của hàng hóa nhập khẩu.
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ
kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ

và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau: Số thuế giá
trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng. Giá trị

7


gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh
tốn của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh
và tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam
nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá
đơn, chứng từ, hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý. [9]
(3) Thuế Thu nhập doanh nghiệp

Theo Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 thì Thuế Thu nhập doanh
nghiệp là một sắc thuế quan trọng nhất của thuế trực thu, được tính trên phần thu nhập
của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý, hợp lệ. Mọi tổ chức, cá nhân
kinh doanh là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
+ Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu
nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất,
kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.
Phương pháp tính thuế: Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế
được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp
thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa
không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của pháp luật. [9]

(4) Thuế Tiêu thụ đặc biệt
Tại Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008 thì Thuế Tiêu thụ đặc biệt là
khoản thuế gián thu, chỉ thu đối với một số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước
có chính sách định hướng tiêu dùng. Thuế Tiêu thụ đặc biệt thường áp dụng thuế suất
cao mục tiêu nhằm điều tiết thu nhập của những cá nhân tiêu dùng các hàng hoá dịch
vụ đặc biệt.

8


Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ
đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
Giá tính thuế: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán ra,
giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng.
Thuế suất: Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định
theo Biểu thuế tiêu thụ cho từng loại hàng hoá, dịch vụ theo quy định của Luật thuế
TTĐB. [8]
(4) Thuế Tài nguyên

Theo Luật thuế Tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009. Thuế tài nguyên là
loại thuế thu vào các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Căn cứ tính thuế tài nguyên: Là sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác,
giá tính thuế và thuế suất.
Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác là số lượng, trọng lượng hoặc
khối lượng tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế, không phụ thuộc vào mục
đích khai thác tài nguyên.
Giá tính thuế tài nguyên: Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài
nguyên tại nơi khai thác.
Thuế suất thuế tài nguyên: Được quy định theo Biểu thuế tài nguyên cho từng loại tài

nguyên theo quy định của Luật thuế Tài nguyên. [9]

1.1.2 Quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của doanh nhỏ và vừa (DNNVV)
a. Khái niệm
Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ qui định thì các
DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được
chia thành ba cấp: Siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn

9


tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp)
hoặc số lao động bình qn năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
Bảng 1.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
DN siêu nhỏ
Khu vực
Số lao động

I. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản

II. Công nghiệp và
xây dựng

III. Thương mại và
dịch vụ

10 người trở xuống


10 người trở xuống

10 người trở xuống

Doanh nghiệp nhỏ
Tổng nguồn

Số lao động

Tổng nguồn vốn

Số lao động

Từ trên 10

Từ trên 20 tỷ

Từ trên 200

người đến 200

đồng đến 100 tỷ

người đến 300

người

đồng

người


Từ trên 10

Từ trên 20 tỷ

Từ trên 200

người đến 200

đồng đến 100 tỷ

người đến 300

người

đồng

người

Từ trên 10

Từ trên 10 tỷ

người đến 50

đồng đến 50 tỷ

người

đồng


vốn
20 tỷ đồng trở
xuống

20 tỷ đồng trở
xuống

10 tỷ đồng trở
xuống

Doanh nghiệp vừa

Từ trên 50 người
đến 100 người

(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009)
b. Đặc điểm
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đa sở hữu (quốc doanh, tập thể, tư nhân, liên doanh,
đầu tư nước ngoài,...).
- Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực kinh doanh.
- Đối tượng lao động ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa trình độ chưa cao, trình độ quản
lý, trình độ cơng nghệ còn hạn chế.
- Bộ máy quản lý giản đơn, vốn điều lệ thấp.
- Ý thức chấp hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa cao.
c. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, các DNNVV giữ những vai trị quan trọng với
mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trị như sau:
- Các DNNVV thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp


10


(Ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế,
đóng góp của DNNVV vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế, phần lớn các nền kinh tế, các DNNVV là những nhà
thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm
cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DNNVV được coi như là “thanh
giảm sốc” cho mỗi nền kinh tế.
- Làm cho nền kinh tế năng động: Vì DNNVV có quy mơ nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét
về mặt lý thuyết) hoạt động.
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNNVV thường chun
mơn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn
chỉnh.
Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những
trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở khắp các địa phương và là
người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm
ở địa phương.
Như vậy, phát triển DNNVV một cách bền vững sẽ là biện pháp quan trọng nhất để
bảo đảm ngân sách quốc gia. DNNVV lại là loại hình doanh nghiệp phát triển nhanh
nhất và tạo ra cơng ăn việc làm mới nhiều nhất, và do vậy sẽ là động lực chủ yếu và
bền vững cho tăng trưởng dài hạn của Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu.
1.1.2.2 Quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Khái niệm
Quản lý nhà nước đối với nền kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền
của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực
kinh tế trong và ngồi nước, các cơ cấu có thể có để đạt được các mục tiêu phát triển
kinh tế đất nước đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế. Trong
các quản lý tài chính cơng là q trình nhà nước hoạch định, xây dựng chính sách, chế
độ; sử dụng hệ thống các cơng cụ và phương pháp thích hợp tác động đến các hoạt

động của tài chính cơng, làm cho chúng vận hành phù hợp với yêu cầu khách quan của

11


nền kinh tế - xã hội, nhằm phục vụ tốt nhất cho thực hiện các chức năng do Nhà nước
đảm nhận.
Quản lý thuế là một nội dung của quản lý nhà nước về kinh tế. Ngoài là một nhánh
quan trọng của quản lý tài chính cơng. Do vậy, khái niệm quản lý thu cũng có một số
nét tương đồng với hai khái niệm trên.
Trong hoạt động quản lý, các vấn đề về chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và
phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải được
xác định đúng đắn. Khái niệm này đã chỉ rõ chủ thể quản lý là Nhà nước. Nhà nước ở
đây có thể là cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp. Tùy theo tổ
chức bộ máy của nền hành chính từng quốc gia, mỗi nước có cơ quan nhà nước trực
tiếp quản lý thuế phù hợp. Thơng thường, đó là cơ quan thuế, cơ quan hải quan...
Đối tượng của quản lý thuế là các quan hệ phát sinh trước, trong và sau quá trình triển
khai tổ chức thu nộp thuế cho nhà nước. Các quan hệ này có thể diễn ra giữa cơ quan
thuế với người nộp thuế, giữa người nộp thuế với nhau, giữa nội bộ cơ quan thuế, thậm
chí giữa cơ quan thuế trong nước với cơ quan thuế các nước khác... Vì vậy, nó hết sức
đa dạng và phức tạp địi hỏi phải có các cơng cụ và phương pháp quản lý thích hợp.
Công cụ của quản lý thuế là pháp luật, là kế hoạch, chính sách và một số cơng cụ khác.
Pháp luật là cơng cụ quản lý thuế có tính định hướng và điều tiết quan trọng nhất. Nó
tạo tiền đề để điều chỉnh các quan hệ kinh tế, duy trì sự ổn định lâu dài của nền kinh tế
quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững. Nó tạo cơ chế pháp
lý hữu hiệu để thực hiện sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ về thuế giữa các chủ
thể kinh tế. Kế hoạch cũng là một công cụ không thế thiếu trong quản lý thuế. Nếu
quản lý thuế không lên kế hoạch ngắn hạn, trung và dài hạn một cách cụ thể thì khơng
thể đánh giá so sánh được chất lượng hiệu quả của quản lý thuế qua từng giai đoạn,
không rút ra được những kinh nghiệm bổ ích phục vụ cơng tác quản lý thuế. Đặc biệt

trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với nhiều nhân tố tác động đến quản lý thuế từ
trong và ngồi nước, cơng tác lập kế hoạch và quản trị chiến lược trong quản lý thuế
càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Trong hệ thống các cơng cụ quản lý, các chính sách là bộ phận năng động nhất, có độ

12


nhạy cảm cao trước những biến động trong đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Các
chính sách về kinh tế rất đa dạng, nhiều loại, trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tới quản
lý thuế. Những chính sách chủ yếu tác động tới quản lý thuế gồm có chính sách kinh tế
đối ngoại, chính sách cơ cấu kinh tế, chính sách thuế. Chính sách kinh tế đối ngoại
thay đổi theo hướng mở cửa, hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì cơng tác quản lý
thuế trở nên khó khăn, phức tạp hơn, phải đối mặt với những vấn đề mới phát sinh như
thuế trùng, giá chuyến nhượng, cạnh tranh thuế... Chính sách cơ cấu kinh tế thay đổi
theo hướng chuyến dịch từ nông nghiệp, công nghiệp sang dịch vụ thì cơ cấu nguồn
thu từ thuế cũng có sự thay đổi.
Chính sách thuế thay đổi để phù hợp với yêu cầu của hội nhập như cắt giảm thuế quan
và tuân theo các nguyên tắc quốc tế thì nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu cũng bị ảnh
hưởng. Ngồi ra, nó có thể tác động tới bộ máy quản lý thuế, chu trình quản lý thuế.
Bộ máy quản lý thuế phải hình thành thêm những phịng chức năng mới, chu trình
quản lý thuế phải thiết kế phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Với những lý do trên, hệ
thống các chính sách kinh tế là cơng cụ vơ cùng quan trọng cần được xây dựng phù
hợp với đặc điểm của nền kinh tế trong nước và xu thế tồn cầu hóa, hội nhập kinh
quốc tế đang ngày càng gia tăng.
* Quản lý thuế ở cấp Chi cục thực hiện các nhiệm vụ chính sau đây:
Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật về thuế; quy
trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;
Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân tích, đánh giá
công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương về cơng tác lập

và chấp hành dự tốn thu ngân sách Nhà nước, về cơng tác quản lý thuế trên địa bàn;
phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ
được giao;
Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế của
Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng
quy định của pháp luật.

13


Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chun mơn nghiệp vụ, các quy
định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục
Thuế.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản
lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính thuế,
nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hồn thuế, xố nợ thuế, tiền phạt, lập sổ thuế, thông
báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo qui định của pháp luật thuế và
các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của ngành; đôn đốc người nộp thuế thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về người
nộp thuế trên địa bàn;
Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hồn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp
thuế, quyết tốn thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với người nộp thuế
và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế theo phân cấp và thẩm quyền quản lý
của Chi cục trưởng Chi cục Thuế;
Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hồn thuế, gia hạn
thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế, xoá nợ tiền thuế,
miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật;
Được quyền yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có

liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý thu
thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách
nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách Nhà
nước;
Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế;
Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế do lỗi của cơ quan thuế, theo quy định của

14


pháp luật; giữ bí mật thơng tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế theo quy định của pháp luật;
Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập báo cáo về
tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của cơ
quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng kết,
đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục Thuế.
Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và khiếu nại, tố cáo
liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế thuộc thẩm quyền
quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo quy định của pháp luật.
Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố
các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và
pháp luật khác có liên quan.
Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt
động, cơng khai hố thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp
thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật
về thuế.

Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin và
phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Thuế.
Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức,
viên chức của Chi cục Thuế theo quy định của Nhà nước và của ngành thuế.
Quản lý kinh phí, tài sản được giao, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế theo quy định
của pháp luật và của ngành.
2. Nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 đã qui định quản lý thuế
đối với các DNNVV gồm:

15


a. Quản lý công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế, ấn định thuế
- Đối tượng đăng ký thuế: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, tổ chức, cá nhân
khác theo quy định của pháp luật về thuế.
- Thời hạn đăng ký thuế: Đối tượng đăng ký thuế phải đăng ký thuế trong thời hạn
mười ngày làm việc.
- Hồ sơ đăng ký thuế.
- Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế.
- Trách nhiệm của cơ quan thuế, công chức thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký
thuế.
- Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế: Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế
cho người nộp thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ
đăng ký thuế hợp lệ.
- Nguyên tắc khai thuế và tính thuế:
+ Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai
thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định
trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
+ Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan

quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Hồ sơ khai thuế.
- Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng
tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuê khai và nộp theo tháng.
- Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong việc tiếp nhận
hồ sơ khai thuế.
- Ấn định thuế đối với người nộp thuê nộp thuế theo phương pháp kê khai trong trường
hợp vi phạm pháp luật về thuế.

16


- Thời hạn nộp thuế:
+ Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối
cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
+ Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là
thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế.
- Đồng tiền nộp thuế: Đồng tiền nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ trường hợp nộp thuế
bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ.
- Thứ tự thanh tốn tiền thuế, tiền phạt.
+ Tiền thuế nợ;
+ Tiền thuế truy thu;
+ Tiền thuế phát sinh;
+ Tiền phạt.
b. Quản lý thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
- Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp trong ba tháng liên tục có số thuế
đầu vào chưa được khấu trừ hết, hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư
chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động
sản xuất kinh doanh là: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu quy định.

- Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế.
- Trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế.
- Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế:
+ Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế ra quyết định
miễn thuế, giảm thuế theo mẫu hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không thuộc
diện được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu quy định.

17


×