Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao năng lực thanh tra xây dựng tại bộ công thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 97 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Sau khi nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng hoạt động thanh tra xây dựng, kết hợp và
vận dụng lý thuyết và thực tiễn tại Bộ Công Thương, tôi đã nghiên cứu và tập hợp các
tài liệu để hoàn thành luận văn: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao năng lực
thanh tra xây dựng tại Bộ Công Thương” dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Đinh
Thế Mạnh và PGS. TS. Lê Xuân Roanh cùng các thầy cơ trong khoa Cơng trình – Bộ
mơn Cơng nghệ và Quản lý Xây dựng.
Học viên xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân học viên. Các kết
quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ
một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu
có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Nguyễn Phúc Việt Cường

i


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ của các thầy,
cô giáo trường Đại học Thủy lợi, sự tham gia góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản
lý, bạn bè, đồng nghiệp và cùng sự nỗ lực của bản thân. Đến nay, tác giả đã hoàn thành
luận văn thạc sỹ với đề tài luận văn: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao năng lực
thanh tra xây dựng tại Bộ Công Thương”, chuyên ngành Quản lý xây dựng.
Với các kết quả đạt được, tôi mong muốn sẽ đóng góp được một phần nhỏ về mặt khoa
học cũng như thực tiễn cho hoạt động thanh tra xây dựng cơ bản .Tuy nhiên, trong
khuôn khổ luận văn, do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những lời chỉ bảo và góp ý của các thầy,
cơ giáo và các đồng nghiệp.
Tác giả bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Đinh Thế Mạnh và PGS. TS. Lê Xuân
Roanh đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết


trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ giáo khoa
Cơng trình – Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tác giả hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ của mình.
Tác giả chân thành cảm ơn cơ quan Thanh tra bộ - Bộ Công Thương, bạn bè, đồng
nghiệp đã tạo điều kiện cung cấp các tài liệu liên quan và giúp đỡ tác giả hoàn thành
luận văn.

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA XÂY DỰNG ..............4
1.1 Khái quát chung về hoạt động thanh tra xây dựng ................................................4
1.2 Đánh giá chung về hoạt động thanh tra xây dựng ở Việt Nam ............................. 7
1.2.1

Công tác thanh tra xây dựng nói chung ......................................................7

1.2.2

Cơng tác thanh tra về quy hoạch ............................................................... 10

1.2.3

Công tác thanh tra về hoạt động đầu tư xây dựng.....................................14

1.2.4


Công tác thanh tra về việc quản lý, sử dụng các cơng trình ..................... 21

1.3 Đánh giá về trách nhiệm của các cơ quan về hoạt động thanh tra xây dựng ......22
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA XÂY DỰNG .26
2.1 Quy định của Pháp luật về thanh tra xây dựng ....................................................26
2.1.1

Thanh tra về quy hoạch .............................................................................26

2.1.2

Thanh tra về hoạt động đầu tư xây dựng ...................................................26

2.1.3

Thanh tra về công tác quản lý và sử dụng các cơng trình ......................... 27

2.2 Nội dung thanh tra xây dựng ...............................................................................27
2.2.1

Nội dung thanh tra về quy hoạch .............................................................. 27

2.2.2

Nội dung thanh tra về hoạt động đầu tư xây dựng ....................................28

2.2.3

Nội dung thanh tra về công tác quản lý và sử dụng các cơng trình ..........31


2.3 Tiêu chi đánh giá chất lượng các hoạt động trong thanh tra xây dựng ...............31
2.3.1

Tiêu chí đánh giá thanh tra về quy hoạch .................................................31

2.3.2

Tiêu chí đánh giá thanh tra về hoạt động đầu tư xây dựng ....................... 34

2.3.3

Tiêu chí đánh giá thanh tra về công tác quản lý và sử dụng các cơng trình .
...................................................................................................................43

2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực hoạt động thanh tra xây dựng ....................44
2.4.1

Các yếu tố chủ quan ..................................................................................45

2.4.2

Các yếu tố khách quan ..............................................................................48

iii


CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THANH
TRA XÂY DỰNG TẠI BỘ CÔNG THƯƠNG ............................................................ 52
3.1 Giới thiệu chung về hoạt động thanh tra xây dựng tại Bộ Công Thương ........... 52

3.2 Thực trạng về hoạt động thanh tra xây dựng tại Bộ Công Thương .................... 54
3.2.1

Thực trạng tổ chức hoạt động của Thanh tra Bộ Công Thương ............... 54

3.2.2

Công tác thanh tra về quy hoạch ............................................................... 57

3.2.3

Công tác thanh tra về hoạt động đầu tư xây dựng .................................... 60

3.2.4

Công tác thanh tra về quản lý và sử dụng cơng trình ............................... 63

3.3 Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực thanh tra xây dựng tại Bộ Công
Thương ...................................................................................................................... 64
3.3.1

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thanh tra xây dựng ........................ 64

3.3.2

Hoàn thiện quy trình thanh tra xây dựng tại Bộ Cơng Thương ................ 65

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 84


iv


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Dự án tổ chức khơng gian đi bộ khu vực hồ Hồn Kiếm và phụ cận do Uỷ
ban nhân dân quận Hoàn Kiếm (Thành phố Hà Nội) làm chủ đầu tư ........................... 11
Hình 1.2 Cơng trình nhà số 41/7 Sư Vạn Hạnh, phường 3, quận 10 ............................ 16
Hình 1.3 Cơng trình nhà số F4B Trường Sơn, phường 15, quận 10 xây không phép tồn
tại 12 năm ...................................................................................................................... 17
Hình 1.4 Dự án Đại học Y tế cơng cộng .......................................................................19
Hình 1.5 Dự án Nhà ga hành khách quốc tế - Cảng hàng không Quốc tế Đà Nẵng .....20
Hình 1.6 Cơng trình 5 căn nhà xây dựng riêng lẻ của bà Nguyễn Thị Thanh Huyền ở
Đà Nẵng ......................................................................................................................... 21
Hình 1.7 Các cơ quan tham gia hoạt động thanh tra xây dựng .....................................22
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA XÂY DỰNG .26
Hình 2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực hoạt động thanh tra xây dựng ...............45
Hình 3.1: Quy trình thanh tra hoạt động xây dựng tại Bộ Công Thương ..................... 66

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tổng hợp các cuộc thanh tra từ giai đoạn 2015-2018 [63]........................... 54

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Ngành xây dựng là một trong những ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng, cốt lõi tạo

tiền đề cho việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Thực tế hiện nay,
cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế là kéo theo rất nhiều hoạt động
xây dựng diễn ra khắp cả nước và trong tất cả mọi ngành nghề, lĩnh vực. Tuy nhiên,
một mặt việc hệ thống pháp luật về xây dựng liên tục được hoàn thiện để tạo dựng
hành lang pháp lý cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng đúng hướng
và phát triển ổn định, làm thay đổi diện mạo đất nước, và góp phần khơng nhỏ vào
tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Mặc khác,
tình hình vi phạm pháp luật về đầu tư xây dựng có chiều hướng gia tăng, bên cạnh
những sai phạm do thiếu hiểu biết là những hành vi cố ý với các phương thức, thủ
đoạn ngày càng tinh vi, từ đó gây thất thốt nghiêm trọng cho ngân sách Nhà nước,
lãng phí tài sản quốc dân. Do đó, việc kiểm tra, kiểm sốt các hoạt động xây dựng để
đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng và ngành liên quan là rất cấp thiết để đảm bảo các mục tiêu về quy hoạch, chất
lượng, thẩm mỹ, an tồn lao động, vệ sinh mơi trường, … Hoạt động thanh tra xây
dựng nhằm phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật xây
dựng để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục;
phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng; giúp cơ
quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thực hiện đúng quy định của
pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước về hoạt động xây dựng; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng.
Hoạt động thanh tra xây dựng tại Bộ Công Thương là nhiệm vụ mang tính cốt lõi bên
cạnh cơng tác thanh tra về tài chính, phịng chống tham nhũng, tình hình sử dụng tài
sản do nhà nước sở hữu, thanh tra chuyên ngành (hóa chất, điện lực, khai thác mỏ,
quản lý thị trường,…). Bộ Công Thương hiện tại đang quản lý 13 viện, 18 trường và
11 Tập đồn, Tổng cơng ty, nên hoạt động xây dựng là diễn ra thường xuyên và liên
tục. Tuy nhiên, nhân sự hiện tại của Thanh tra Bộ Công Thương chưa đến 40 người

1



trong đó số lượng thanh tra viên chuyên trách thanh tra hoạt động xây dựng chỉ chiếm
1/3. Thời gian thanh tra cho mỗi đơn vị trung bình kéo dài ít nhất 01 tháng. Từ thực tế
đó, hoạt động thanh tra xây dựng không thể bao quát hết tất cả các công tác xây dựng
của tất cả các đơn vị thuộc Bộ Công Thương cũng như chưa kể trên thực tế mỗi cuộc
thanh tra chỉ kéo dài tối đa 45 ngày nên không thể tiến hành nghiệp vụ thanh tra
chuyên sâu và toàn diện cho mọi hoạt động xây dựng tại mỗi đơn vị.
Để khắc phục tình trạng trên, việc nghiên cứu và áp dụng các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng công tác thanh tra, rút ngắn thời gian thanh tra trong điều kiện hạn chế về
nhân sự như hiện nay là rất cấp thiết.
Từ thực tiễn nêu trên, kết hợp những kiến thức đã được học, học viên chọn đề tài luận
văn thạc sĩ là: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao năng lực thanh tra xây dựng tại
Bộ Cơng Thương”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thanh
tra xây dựng tại Bộ Công Thương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thanh tra xây dựng.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động thanh tra xây dựng tại Bộ Công Thương trong thời
gian từ 2015 đến nay của Thanh tra bộ - Bộ Công Thương, bao gồm các hoạt động cụ
thể gồm:
- Thanh tra về quy hoạch;
- Thanh tra hoạt động đầu tư xây dựng;
- Thanh tra về quản lý và sử dụng cơng trình.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận các kết quả đã nghiên cứu về hoạt động thanh tra xây dựng;
2



- Các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thanh tra xây dựng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lý thuyết;
- Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh;
- Phương pháp chuyên gia.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Các kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần hệ thống hóa các
cơ sở khoa học về hoạt động thanh tra xây dựng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của luận văn có thể áp dụng cho hoạt động thanh tra xây
dựng tại Bộ Công thương.
6. Kết quả đạt được
- Đánh giá thực trạng về hoạt động thanh tra xây dựng tại Bộ Công Thương;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực thanh tra xây dựng tại Bộ Công Thương.

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA XÂY DỰNG
1.1 Khái quát chung về hoạt động thanh tra xây dựng
Thanh tra là hoạt động thường xuyên hoặc đột xuất của các cơ quan quản lý nhà nước
nhằm mục đích phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phịng ngừa, phát hiện
và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy
định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy
tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó [1].
Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng cơng

trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng,
quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa cơng trình vào khai thác sử
dụng, bảo hành, bảo trì cơng trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây
dựng cơng trình [2].
Theo ngun lý cơ bản của quản lý, thanh tra là một khâu và là chức năng thiết yếu
của quản lý. Trong quản lý đầu tư và xây dựng, vấn đề này càng được đặc biệt chú
trọng vì nhiều lý do. Thứ nhất, hoạt động đầu tư và xây dựng có vị trí và vai trị to lớn
trong nhiệm vụ xây dựng và phát triển cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, là nội dung
cơ bản và trọng yếu của nhiệm vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thứ hai,
những thành tựu trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng vừa là thành tựu của sự phát triển,
vừa có ý nghĩa mở đường và thúc đẩy sự phát triển chung về kinh tế, xã hội, quốc
phòng và an ninh; đồng thời, những sai lầm, yếu kém trong hoạt động và quản lý hoạt
động đầu tư và xây dựng sẽ đưa lại những hậu quả nặng nề cả về kinh tế, chính trị, xã
hội, cản trở trực tiếp sự phát triển xét trên bình diện vi mơ và vĩ mơ, trong đó bao gồm
nội dung ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Tiếp theo, hoạt động thanh tra, kiểm
tra giúp phản hồi chính xác những khiếm khuyết, bất cập của cơ chế, chính sách và
những quy định của pháp luật nhằm hồn thiện các cơng cụ quản lý, đáp ứng u cầu
4


thực tiễn đặt ra. Cuối cùng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra trong đầu
tư và xây dựng cịn những hạn chế [3].
Như vậy, có thể định nghĩa về thanh tra xây dựng là công tác thanh tra chuyên ngành,
lĩnh vực liên quan đến lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình,
thi cơng xây dựng cơng trình, giám sát thi cơng xây dựng cơng trình, quản lý dự án
đầu tư xây dựng cơng trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt
động khác có liên quan đến xây dựng cơng trình.
Là một loại hoạt động thanh tra có tính chun ngành, hoạt động thanh tra xây dựng có
một số đặc điểm cơ bản. Thứ nhất, hoạt động thanh tra xây dựng được tiến hành trong
phạm vi quản lý nhà nước về: xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở và công sở, kiến

trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, hạ tầng
kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật. Thứ hai, hoạt động thanh tra xây dựng
luôn gắn với hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước và phục vụ cho quản lý nhà
nước trong lĩnh vực xây dựng. Tiếp theo, hoạt động thanh tra xây dựng do các cơ quan
thanh tra chuyên ngành xây dựng tiến hành, thực hiện quyền lực nhà nước trong các
hoạt động thanh tra. Cuối cùng, đối tượng của thanh tra xây dựng là các tổ chức, cá
nhân thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng.
Từ các đặc điểm trên, công tác thanh tra xây dựng đóng góp vai trị rất lớn trong công
cuộc đổi mới phát triển, kinh tế xã hội của đất nước, góp phần nâng cao nhận thức
pháp luật của người dân, nâng cao chất lượng sống và quyền con người ngày càng đảm
bảo thực hiện. Cụ thể, về bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, công tác
thanh tra xây dựng được coi như một công cụ hữu hiệu để bảo đảm, bảo vệ các quyền
cơ bản và quan trọng như: quyền được sống trong môi trường trong lành, quyền được
tiếp cận thông tin, quyền được đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, quyền được có
nhà ở… được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 và nhiều văn bản quy phạm pháp
luật chuyên ngành (như Luật Nhà ở năm 2014, Luật Xây dựng năm 2014, Luật tiếp
cận thông tin năm 2016…). Bên cạnh đó, hoạt động thanh tra xây dựng có vai trị hết
sức quan trọng giúp cơ quan quản lý có thẩm quyền kiểm soát, ngăn ngừa, xử lý vi
phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên
ngành xây dựng, các quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc
5


ngành, lĩnh vực xây dựng. Ngoài ra, hoạt động thanh tra xây dựng đóng góp quan
trọng vào cơng tác tun truyền, hướng dẫn và phổ biến pháp luật về xây dựng cho
các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật xây dựng như: các đơn vị đầu tư, đơn vị
thầu, đơn vị thi công, đơn vị thiết kế, đơn vị giám sát… Với tư cách là một phương
thức kiểm soát hoạt động quản lý ngành xây dựng, hoạt động thanh tra xây dựng
phát hiện kịp thời những sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý nhà nước về xây

dựng, từ đó kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền để hồn thiện chính sách
pháp luật. Cuối cùng, thanh tra xây dựng thực hiện nhiệm vụ tham mưu, tổng hợp
cho cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực xây dựng, như: Thanh tra xây
dựng thực hiện nhiệm vụ tham mưu, tổng hợp cho cơ quan quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực xây dựng.
Các nội dung thanh tra xây dựng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành xây dựng do
Chính phủ thống nhất quản lý và giao cho Bộ chuyên ngành xây dựng và cơ quan quản
lý chung (Ủy ban nhân dân các cấp) thực hiện quản lý trên địa bàn theo phân cấp, phân
quyền của Chính phủ. Ở đây có thể thấy thanh tra xây dựng được hình thành như một
hoạt động đa chức năng của cơ quan thanh tra chuyên ngành xây dựng giúp thủ trưởng
cơ quan quản lý ngành xây dựng trong việc kiểm tra, thanh tra các đối tượng thực hiện
pháp luật về xây dựng. Do vậy, nội dung các quy định pháp luật về xây dựng mang
tính đa ngành, đa lĩnh vực bao gồm: (i) thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật
về quy hoạch, kiến trúc; (ii) thanh tra các hoạt động đầu tư xây dựng; (iii) thanh tra
công tác quản lý và sử dụng cơng trình.
Để thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành xây dựng, tổ chức thanh tra xây dựng
được thể chế hóa bằng các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể. Thứ nhất, thanh tra xây dựng
có quyền hạn trong phạm vi hoạt động chun mơn như: quy hoạch, kiến trúc, hoạt
động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, bất động sản, vật liệu xây dựng... Thứ hai,
quyền hạn trong việc phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc thực hiện nhiệm vụ được giao như: phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý
chung như Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tiến hành cưỡng chế các cơng trình sai
phạm; phối hợp các cơ quan có thẩm quyền quản lý riêng như các Bộ, các Sở chuyên
ngành trong thực hiện hoạt động thanh tra trong từng lĩnh vực như giao thông, thủy
lợi, y tế, giáo dục...; các tổ chức chính trị xã hội trong cơng tác tuyên truyền hướng dẫn

6


thực hiện pháp luật xây dựng; các cơ quan tư pháp như Tịa án, Viện Kiểm sát, cơ

quan Cơng an... Quyền hạn trong việc tham mưu, giúp việc cho các cơ quan quản lý
cấp trên bằng việc ban hành các quyết định, kiến nghị, giải pháp cho việc hồn thiện
chính sách pháp luật của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực. quyền hạn
trong việc ban hành, tổ chức các biện pháp phòng ngừa, các quyết định xử phạt vi
phạm hành chính, các biện pháp áp dụng khắc phục hậu quả và quyền kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý đối với hành vi vi phạm
pháp luật về xây dựng.
Tóm lại, cơng tác thanh tra xây dựng đóng vai trị rất quan trọng trong các hoạt động
xây dựng góp phần tích cực trong cơng tác bảo đảm chất lượng và hiệu quả của các dự
án xây dựng. Vì vậy, để nghiên cứu tổng quan về hoạt động thanh tra xây dựng, cần
phải nghiên cứu, đánh giá các hoạt động thanh tra về quy hoạch, hoạt động đầu tư xây
dựng và cơng tác quản lý, sử dụng các cơng trình.

1.2 Đánh giá chung về hoạt động thanh tra xây dựng ở Việt Nam
1.2.1 Cơng tác thanh tra xây dựng nói chung
Bộ máy, cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động, cơ chế chính sách của lực lượng
thanh tra xây dựng trong thời gian qua chưa có sự thống nhất và ổn định. Đến
15/5/2013, Nghị định 26/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành
xây dựng có hiệu lực, thanh tra xây dựng xã, phường, thị trấn; thanh tra xây dựng
thuộc UBND quận, huyện, thị xã chuyển thành đội thanh tra xây dựng trực thuộc sở
xây dựng cho đúng Luật Thanh tra 2010. Qua 8 năm triển khai từ 2013 đến nay, hoạt
động của đội thanh tra xây dựng thuộc sở xây dựng kém hiệu quả, sự phối hợp trong
công tác xử lý chậm trễ, vi phạm trật tự xây dựng có diễn biến gia tăng, cơng tác chỉ
đạo xử lý vi phạm chưa kịp thời do chưa gắn kết giữa sự chỉ đạo của chính quyền địa
phương (UBND xã, phường, thị trấn; UBND quận, huyện, thị xã) với sở xây dựng
trong công tác chỉ đạo đội thanh tra xây dựng; thẩm quyền lãnh đạo, chỉ đạo có sự
chồng chéo, không nhất quán giữa sở xây dựng với UBND cấp quận, huyện, thị xã và
UBND cấp xã, phường, thị trấn [4].
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra xây dựng, hiện nay chúng ta đó có
nhiều văn bản quy định về cơ cấu tổ chức, hoạt động của các cơ quan quản lý thanh tra

7


xây dựng, cơ quan thanh tra xây dựng. Hệ thống các văn bản pháp luật quy định tương
đối cụ thể một số nội dung của pháp luật về thanh tra xây dựng. Tuy nhiên qua thực tế
triển khai, hệ thống các văn bản này cũng thể hiện nhiều bất cập như: Một là, hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động thanh tra xây dựng được quy
định tản mạn trong nhiều văn bản khác nhau, chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, nhiều quy
định chồng chéo, trùng lặp hoặc thiếu những quy định cần thiết, thậm chí có những
quy định đã lỗi thời. Hai là, sự chồng chéo về thẩm quyền của thanh tra xây dựng với
các lực lượng thanh tra khác trong việc xử lý vi phạm. Có thể thấy các đồn thanh tra
của thanh tra xây dựng hầu hết là thanh tra các công trình xây dựng dân dụng, cơng tác
thanh tra đối với các cơng trình giao thơng, thủy lợi cịn mờ nhạt. Một phần do việc
các đoàn thanh tra của tỉnh, của ngành khác đã lồng ghép nội dung thanh tra đầu tư xây
dựng vào kế hoạch thanh tra, một phần khác do thanh tra xây dựng vẫn còn yếu kém
về nhân lực. Ba là, việc quy định cơ chế tham gia của nhiều ngành, nhiều cơ quan, tổ
chức trong công tác thanh tra xây dựng như hiện nay đó làm cho cơng tác thanh tra
xây dựng ở trong tình trạng bị phân tán, nhiều đầu mối, thiếu tập trung thống nhất cả
về quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện. Bốn là, thực tế công tác thanh tra xây dựng
phụ thuộc nhiều vào sự ủng hộ, phối hợp của các cơ quan liên quan và chính quyền cơ
sở. Năm là, thực tiễn giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác Thanh tra xây dựng
hiện nay cho thấy khó khăn lớn nhất là những khiếu nại liên quan đến nhà đất, đền bù
giải toả. Sáu là, cơ chế phối hợp giữa các ngành chức năng trong thanh tra xây dựng
còn mờ nhạt, thiếu kiên quyết. Việc này thể hiện rõ nhất khi tiến hành xử phạt các đơn
vị vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng, việc xử phạt bằng tiền rất khó khăn
khi đối mặt với các đơn vị ngoan cố khơng chấp hành, trong khi đó việc phong tỏa tài
khoản hoặc tạm dừng kinh doanh lại phụ thuộc vào các cơ quan chức năng khác.
Chất lượng đội ngũ thanh tra xây dựng ở nhiều nơi chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ đề ra, trình độ năng lực thực tế chưa tương xứng với văn bằng. Bên cạnh đó, tinh
thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của một bộ phận cơng chức cịn yếu, phong

cách làm việc chậm đổi mới; tinh thần phục vụ nhân dân chưa cao, số lượng, cơ cấu
đội ngũ công chức chưa đáp ứng được yêu cầu trước mắt và lâu dài; tình trạng hẫng
hụt giữa các thế hệ cơng chức còn phổ biến; thiếu đội ngũ cán bộ nòng cốt kế cận có
kinh nghiệm và trình độ chun mơn cao. Tính riêng năm 2019, số liệu do Ban Nội
8


chính Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh đưa ra tại hội nghị Xây dựng đề án tổng thể
các giải pháp tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có 300 cán bộ, cơng chức thanh tra xây
dựng bị xử lý kỷ luật cảnh cáo, cách chức hoặc buộc thôi việc trong những năm gần
đây, trong đó có một người bị xử lý hình sự về tội nhận hối lộ [5].
Sở Xây dựng Hà Nội cho biết, từ năm 2014 đến 2017, Uỷ ban nhân dân thành phố đã
chỉ đạo Sở Xây dựng thanh tra, kiểm tra công vụ đối với 30 Đội Thanh tra xây dựng
quận, huyện, thị xã nhằm hướng dẫn, chấn chỉnh việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
cũng như phát hiện các bộ phận, cá nhân buông lỏng quản lý, thiếu tinh thần trách
nhiệm trong thực thi công vụ hoặc dung túng, bao che, tiếp tay cho vi phạm, qua đó đã
phát hiện, xem xét kỷ luật đối với 51 cán bộ, công chức, lao động hợp đồng thuộc
thanh tra xây dựng có vi phạm bằng các hình thức: Khiển trách (34 người), Cảnh cáo
(8 người), Hạ bậc lương (3 người), Giáng chức (2 người), Buộc thôi việc (4 người) [6].
Riêng năm 2019, Báo cáo của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cho biết, có 98 cán
bộ, cơng chức, lao động hợp đồng thuộc lực lượng thanh tra xây dựng bị xem xét, kỷ
luật, trong đó 72 trường hợp bị khiển trách, 16 trường hợp bị cảnh cáo, 3 trường hợp bị
hạ bậc lương, 2 trường hợp bị giáng chức, 5 trường hợp bị buộc thơi việc, có 20 trường
hợp là cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo (2 Phó Chánh Thanh tra, 7 trưởng phịng/đội
trưởng; 11 phó phịng/đội phó) [7].
Cơng tác thanh tra về xây dựng cịn gặp khơng ít khó khăn do người đứng đầu một số
cơ quan, đơn vị, Uỷ ban nhân dân cấp cơ sở chưa quan tâm đúng mức đến công tác
thanh tra, đặc biệt là việc xử lý kết luận sau thanh tra còn thiếu quyết liệt; lực lượng
thanh tra xây dựng còn mỏng. Đội ngũ cán bộ quản lý, nhất là ở cấp xã, phường, thị

trấn chưa được đào tạo kiến thức chuyên sâu về xây dựng nên tình trạng sai phạm
trong quản lý xây dựng là khó tránh khỏi. Một số nhà thầu thi công xây dựng chạy
theo lợi nhuận, thuê lực lượng lao động tự do không qua đào tạo dẫn đến hiệu quả
công việc không cao và ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình. Trang thiết bị, phương
tiện phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra của lực lượng chức năng cịn thiếu và chưa
đồng bộ, kinh phí cho một cuộc thanh tra còn hạn chế... [8]

9


Nhận thức và ý thức chấp hành của một bộ phận tổ chức, cá nhân cịn hạn chế dẫn đến
tình trạng chống đối, cản trở hoặc cố tình khơng thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kết luận
thanh tra gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả công tác thanh tra…[9].
1.2.2 Công tác thanh tra về quy hoạch
Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, bao gồm:
Công tác lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch xây dựng (vùng, khu vực,
đô thị, nông thôn, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, các cửa khẩu biên
giới quốc tế…); Công tác quản lý quy hoạch xây dựng (công bố, cung cấp thông tin
quy hoạch, cấp giấy phép quy hoạch); thực hiện xây dựng theo quy hoạch xây dựng
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý, sử dụng vốn cho công tác quy hoạch xây
dựng theo thẩm quyền; điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia thiết kế quy
hoạch xây dựng.
Trong thời gian qua, thực hiện các quy định pháp luật liên quan và các Chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ: Số 09/2008/CT-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2008 về việc tăng cường
công tác lập và quản lý quy hoạch đô thị và số 20/CT-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2015
về việc tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý đất đai các
dự án ven biển; trên cơ sở Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị, các bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan đã
nghiêm túc thực hiện và triển khai nhiều giải pháp thiết thực, tạo được sự chuyển biến
rõ nét và đạt được nhiều kết quả quan trọng trong công tác lập, quản lý quy hoạch đơ

thị, góp phần thúc đẩy phát triển đơ thị, phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương
và cả nước [10]. Nhiều đồ án quy hoạch quan trọng đã được triển khai thực hiện như
Quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2035; điều chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng thủ
đô Hà Nội, Quy hoạch chi tiết trung tâm chính trị Ba Đình, Quy hoạch cơng trình nhà tang
lễ Quốc gia; Quy hoạch xây dựng hệ thống trụ sở làm việc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
đến năm 2030, Quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Quy
hoạch quản lý chất thải rắn lưu vực sơng Đồng Nai, Quy hoạch thốt nước lưu vực sông
Cầu, Quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng Đồng Bằng Bắc Bộ…[11]
Tại Thanh Hóa, tất cả các đơ thị (thành phố, thị xã, thị trấn) trên phạm vi toàn tỉnh đều
được phê duyệt quy hoạch chung, với chất lượng đồ án quy hoạch ngày càng được
10


nâng cao. Quy hoạch đi trước một bước, bảo đảm tầm nhìn dự báo, làm cơ sở để quản
lý quy hoạch, kế hoạch hóa đầu tư, là cơng cụ để quản lý q trình phát triển đơ thị,
nơng thơn, nhất là phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và nhà ở, đáp ứng nhu cầu thực
tiễn, thu hút nhiều dự án đầu tư xây dựng. Nhờ đó, nhiều khu đô thị mới trên địa bàn
tỉnh đã và đang được hình thành với hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, diện mạo đô thị
ngày càng thay đổi theo hướng văn minh, hiện đại. Về công tác quy hoạch chung đô
thị trung tâm thị trấn huyện lỵ: Đến thời điểm hiện nay có 26/27 huyện, thị xã, thành
phố đã được phê duyệt điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung; 28/29 đồ án quy hoạch
chung các đơ thị mới. Ngồi ra, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt quy hoạch chung
xây dựng 6 đô thị dọc tuyến đường nối các huyện miền núi phía Tây của tỉnh, như:
Trung Sơn (Quan Hóa); Mường Lý, Trung Lý (Mường Lát); Mường Mìn (Quan Sơn);
Yên Thắng (Lang Chánh); Yên Nhân (Thường Xuân). Nội dung các đồ án quy hoạch
bảo đảm hàm lượng nghiên cứu lập quy hoạch bài bản, chuyên sâu [12].

Hình 1.1 Dự án tổ chức không gian đi bộ khu vực hồ Hoàn Kiếm và phụ cận do Uỷ
ban nhân dân quận Hoàn Kiếm (Thành phố Hà Nội) làm chủ đầu tư

11


Ban tổ chức Giải thưởng quy hoạch đô thị quốc gia lần thứ nhất khi đưa ra đánh giá, xếp
hạng quản lý đô thị trên địa bàn cả nước đã nhận định bốn thành phố vừa và nhỏ: Hội
An, Buôn Ma Thuột, Rạch Giá, Sa Đéc được đánh giá có đồ án quy hoạch xây dựng đô
thị và quản lý phát triển đô thị tốt hơn các đô thị hàng đầu như Hà Nội, Thành phố Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng [13]. Hình 1.1 là Dự án tổ chức khơng gian đi bộ khu vực hồ Hoàn
Kiếm và phụ cận do Uỷ ban nhân dân quận Hoàn Kiếm (Thành phố Hà Nội) làm chủ
đầu tư là một trong những Đề án quy hoạch tham dự giải lần này.
Tuy nhiên, công tác quy hoạch xây dựng và quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch
được duyệt vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập: Việc lập quy hoạch đô thị chưa đồng bộ;
chất lượng một số quy hoạch chưa cao, thiếu tính khả thi; công tác điều chỉnh quy
hoạch, nhất là điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung, điều chỉnh quy hoạch chi tiết tại
các đô thị lớn, tập trung đông dân cư cịn tùy tiện, có xu hướng gia tăng dân số, tầng
cao, mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất, gây quá tải hạ tầng đô thị; một số quy
hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng được chấp thuận chưa phù hợp với quy chuẩn
và chỉ tiêu sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch xây dựng; công tác quản lý
đầu tư xây dựng thực hiện quy hoạch cịn thiếu kiểm sốt chặt chẽ, nhiều nơi cịn thiếu
chương trình và kế hoạch phát triển đô thị dẫn tới việc phát triển đô thị cịn tùy tiện,
chưa gắn phát triển đơ thị với quy hoạch và kế hoạch; thiếu nguồn lực và các điều kiện
thực hiện quy hoạch. Nguyên nhân của các tồn tại, bất cập trên là: Quy định pháp luật
liên quan chưa đầy đủ, thống nhất; một số quy định khơng cịn phù hợp nhưng chưa
được điều chỉnh, bổ sung kịp thời; sự phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành có liên
quan chưa thường xuyên, chưa chặt chẽ; kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm chưa
gắn kết với kế hoạch thực hiện quy hoạch, dẫn tới việc đầu tư dàn trải; công tác quản
lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng, quản lý phát triển đô thị ở một số địa
phương cịn bng lỏng; xử lý vi phạm chưa nghiêm túc, chưa kịp thời.
Cụ thể ở một số địa phương, về công tác lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy
hoạch xây dựng, hoạt động thanh tra đã phát hiện ra nhiều tồn tại, thiếu sót cần khắc

phục. Cơng tác khảo sát phục vụ lập đồ án quy hoạch xây dựng thiếu công tác giám
sát, nghiệm thu kết quả khảo sát; hồ sơ quản lý chất lượng khảo sát không đầy đủ như
tại một số khu vực thuộc huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội [14]. Công tác lập quy
12


hoạch chậm so với quy định, ví dụ như Đồ án quy hoạch chung xây dựng thị trấn
Khánh Yên và vùng phụ cận huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn đến năm 2020,
tầm nhìn 2030 chậm 12 tháng [15]. Nhiệm vụ và đồ án quy hoạch không lấy ý kiến
của cơ quan tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan như Đồ án quy hoạch
vùng tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 [16]. Đồ án quy hoạch thuyết minh sơ sài, bản
đồ, bản vẽ không thể hiện đầy đủ nội dung (cao độ nền, thông số kinh tế - kỹ thuật về
dân số, hệ số sử dụng đất…), chưa thực hiện việc đánh giá tác động môi trường, chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật chưa phù hợp với Quy chuẩn Quốc gia về quy hoạch xây dựng
QCXDVN:01/2008 BXD tại một số huyện, thị trấn của tỉnh Lào Cai [17].
Hoạt động thanh tra công tác quản lý quy hoạch xây dựng cũng phát hiện ra nhiều địa
phương không thực hiện công bố công khai đồ án quy hoạch đã được phê duyệt theo
quy định như tại thôn mới xã Tả Phời tỉnh Lào Cai giai đoạn 2010-2015 đính hướng
2020; hoặc chưa thực hiện cắm mốc giới theo quy định đối với hầu hết các đồ án được
phê duyệt tại tỉnh Lào Cai [16]. Đồ án quy hoạch triển khai thực tế tại một số vị trí
khơng đúng quy hoạch được duyệt như một số khu vực tại tỉnh Tuyên Quang [17].
Việc quản lý hoạt động xây dựng còn nhiều thiếu sót như để một số chủ đầu tư tổ chức
thi cơng các hạng mục, cơng trình khi chưa được bàn giao đất, chưa có quy hoạch chi
tiết 1/500… thiếu kiên quyết trong xử lý những vi phạm [18].
Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai, quản lý trật tự xây dựng trên
địa bàn 3 xã Thiện Nghiệp, xã Tiến Lợi, xã Phong Nẫm của Uỷ ban nhân dân thành
phố Phan Thiết cịn bng lõng, xử lý các vi phạm trong sử dụng đất đai, trật tự xây
dựng chưa nghiêm. Thể hiện nhiều điểm dân cư tạo mới trên địa bàn đã xây dựng
đường bêtông xi măng rộng 4m đến 5m trên đất nông nghiệp nối từ đường của xã vào
điểm dân cư tạo mới và nối với các tuyến đường nội bộ điểm dân cư tạo mới trái phép,

không đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, không phù hợp quy hoạch xây dựng
nông thôn mới ở các xã nhưng Uỷ ban nhân dân thành phố Phan Thiết, Uỷ ban nhân
dân các xã không kiểm tra, xử lý các vi phạm theo quy định [19].
Công tác thanh tra của các cấp bộ, ngành và chính quyền địa phương đã phát hiện ra
nhiều sai phạm trong việc thực hiện xây dựng theo quy hoạch đã được cấp có thẩm
13


quyền phê duyệt. Ví dụ như tại Khu đơ thị mới Thủ Thiêm, Thanh tra Chính phủ đã
phát hiện ra sai phạm của Ủy ban nhân dân Thành phố là chỉ lập, trình, duyệt các đự án
khi đã có nhà đầu tư tham gia mà không theo thứ tự ưu tiên như ý kiến chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ dẫn đến việc các dự án thiếu đồng bộ, khó quản lý, có nơi bng
lỏng quản lý việc đầu tư xây dựng, chậm triển khai đầu tư xây dựng [20]. Tập đồn
Dầu khí Việt Nam chấp thuận chủ trương và Chủ đầu tư thực hiện lập dự án đầu tư xây
dựng cơng trình Nhà máy xử lý khí Cà Mau khi chưa được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận bổ sung dự án vào quy hoạch ngành theo quy định tại khoản 3, Điều 6, Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP, ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơng trình [21].
Thứ tư, về hoạt động thanh tra việc quản lý, sử dụng vốn cho công tác quy hoạch xây
dựng đã phát hiện ra nhiều sai phạm tại các địa phương. Trong công tác lập, thẩm định
và phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị tại huyện Gia Lâm, dự tốn tính thêm chi phí
kiểm tốn và chi phí dự phịng Quy hoạch phân khu đơ thị N11 chưa phù hợp. Quy
hoạch chung xây dựng huyện Gia Lâm tỷ lệ 1/5000, dự tốn chi phí lập Quy hoạch
chung xây dựng chưa đúng quy định [22]. Hoặc tại tỉnh Thanh Hóa, việc bố trí nguồn
vốn lập quy hoạch cịn hạn chế, nhiều địa phương chưa quan tâm đến việc lập kế
hoạch vốn thực hiện lập quy hoạch trên địa bàn [23].
Cuối cùng, hoạt động thanh tra xây dựng đã chỉ ra còn nhiều hiện tượng vi phạm về
điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng. Ví dụ,
về cơng tác Quy hoạch chung xây dựng huyện Gia Lâm tỷ lệ 1/5000, kết luận thanh tra
cho thấy điều kiện năng lực của cá nhân tham gia thực hiện lập Quy hoạch chung xây

dựng chưa được đảm bảo vì chủ trì thiết kế quy hoạch cấp nước, cấp điện, thông tin
liên lạc, nước thải, đánh giá mơi trường khơng có chứng chỉ hành nghề [22].
1.2.3 Công tác thanh tra về hoạt động đầu tư xây dựng
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thanh tra hoạt động xây dựng, trong
những năm qua, cùng với tốc độ phát triển khá nhanh của hoạt động đầu tư xây dựng,
các cơ quan bộ, ngành có chức năng, nhiệm vụ về thanh tra xây dựng đã đẩy mạnh
cơng tác này nhằm góp phần tăng cường cơng tác quản lý chất lượng cơng trình, quản
14


lý quy hoạch xây dựng, chống lãng phí, thất thốt vốn đầu tư xây dựng cơ bản, qua đó,
bảo đảm nguồn vốn đầu tư được sử dụng đúng mục đích và tiết kiệm.
Theo Báo cáo tổng kết 6 năm thi hành Luật thanh tra năm 2010 của ngành Xây dựng
cho thấy, trong 6 năm (từ ngày 01-7-2011 đến 30-6-2017), toàn ngành Xây dựng đã
triển khai 2.611 cuộc thanh tra, kiểm tra; phát hiện vi phạm và kiến nghị xử lý về kinh
tế số tiền 16.818 tỷ đồng. Thanh tra Bộ đã tiến hành 416 cuộc thanh tra bao gồm 376
cuộc thanh tra chuyên ngành, thanh tra hành chính theo kế hoạch đã được phê duyệt và
40 cuộc thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo đột
xuất. Đã ban hành trên 398 kết luận thanh tra, kiến nghị xử lý 11.018 tỷ đồng và các
kiến nghị khác [9].
Năm 2018, Thanh tra Bộ xây dựng đã triển khai hoàn thành và thực hiện giám đầy đủ
93 đoàn thanh tra trong năm 2018; Ban hành 72 kết luận Thanh tra, kiến nghị xử lý
hành chính đối với 155 tập thể và 235 cá nhân để xảy ra vi phạm, kiến nghị xử lý về
kinh tế tổng số tiền 927,5 tỷ đồng, xử phạt 178 đơn vị và yêu cầu áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả bổ sung số tiền 25,4 tỷ đồng [24]. Trong đó, tại huyện Hoài Đức,
Hà Nội năm 2017, Thanh tra Bộ Xây dựng khi kiểm tra công tác quản lý trật tự xây
dựng đã phát hiện ra trong tổng số 161 công trình có 37 cơng trình xây dựng chưa phù
hợp với nội dung giấy phép xây dựng được cấp [14]. Năm 2018, Thanh tra sở xây
dựng tỉnh Vĩnh Phúc đã tiến hành 8 cuộc thanh tra chuyên ngành, 17 cuộc kiểm tra về
trật tự xây dựng, phát hiện 14 cơng trình xây dựng khơng có giấy phép, 3 cơng trình

xây dựng sai phép, xử phạt vi phạm hành chính với 14 chủ đầu tư, thu về 440 triệu
đồng [8].
Tình trạng xây dựng không phép, sai phép tăng do ý thức chấp hành người dân chưa
cao, vẫn còn quan niệm xây dựng xong mới hợp thức hóa; một số trường hợp do điều
kiện kinh tế khó khăn hoặc thiếu am hiểu pháp luật nên không thực hiện đầy đủ thụ tục
tách thửa, chuyền quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, lập thủ tục xin
phép xây dựng… theo quy định. Người dân cố tình lén lúc xây dựng vào những ngày
nghỉ và ban đêm, lẩn tránh khi kiểm tra... gây khó khăn cho việc lập biên bản, ban
hành và tổ chức các quyết định xử phạt [25]. Theo ông Lê Trần Kiên, Phó giám đốc Sở
15


Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh, trong năm 2017 - 2018 và 6 tháng đầu năm 2019,
trên địa bàn thành phố có gần 6.830 cơng trình vi phạm, gồm hơn 3.320 trường hợp sai
phép (chiếm gần 49%), xây dựng mà không xin phép và hơn 2.570 xây dựng không
phép trên đất chưa chuyển đổi mục đích sử dụng đất, xây dựng trên đất không được
phép. theo lãnh đạo Ban Nội chính Thành ủy, lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng là một
trong những lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng nhất hiện nay. Hành vi tiêu
cực, tham nhũng không chỉ xuất phát từ cán bộ quản lý trật tự xây dựng, mà cịn từ
phía chủ cơng trình hoặc nhà thầu thi cơng. Họ thường dùng lợi ích vật chất để cán bộ
quản lý trật tự xây dựng bỏ qua hành vi xây dựng không phép, sai phép hoặc đề xuất
xử lý mang tính chất “bỏ bớt”, “làm nhẹ” đối với hành vi sai phạm. Thời gian qua đã
có trên 300 cán bộ, cơng chức thanh tra xây dựng bị xử lý về hành vi công vụ (nhiều
trường hợp bị cảnh cáo, cách chức hoặc buộc thôi việc). Tuy nhiên chỉ có một trường
hợp bị phát hiện và xử lý về hành vi tham nhũng là trường hợp Nguyễn Đỗ Duy Hải,
cán bộ Thanh tra xây dựng Nhà Bè, bị xử 1 năm tù về tội nhận hối lộ [26].

Hình 1.2 Cơng trình nhà số 41/7 Sư Vạn Hạnh, phường 3, quận 10
16



Hình 1.3 Cơng trình nhà số F4B Trường Sơn, phường 15, quận 10 xây khơng phép tồn
tại 12 năm
Cơng trình nhà số 41/7 Sư Vạn Hạnh, phường 3, quận 10 tại Hình 1.2 đã bắt đầu được
tháo dỡ phần diện tích xây sai phép đầu năm 2019. Cơng trình nhà số F4B Trường
Sơn, phường 15, quận 10 tại Hình 1.3 xây không phép tồn tại 12 năm nhưng chưa bị
xử lý.
Về cơng tác cấp giấy phép xây dựng cịn để xảy ra tình trạng hồ sơ xin cấp phép chưa
đảm bảo về thành phần hồ sơ và đúng mẫu theo quy định. Như tại UBND huyện Hoài
17


Đức, 99/191 hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng còn một số tồn tại như nội dung giấy phép
không ghi hoặc ghi không cụ thể chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ (50/99 hồ sơ);
nội dung giấy phép xây dựng khơng ghi loại, cấp cơng trình xây dựng (21/99 hồ sơ);
khơng có giấy chứng nhận thẩm duyệt về phịng cháy chữa cháy (5/99 hồ sơ); nội dung
giấy phép không ghi mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất (13/99 hồ sơ); nội dung giấy
phép không ghi thông tin cụ thể cốt nền xây dựng cơng trình (33/99 hồ sơ) [14]. Thanh
tra Chính phủ kiểm tra xác suất 84/968 hồ sơ cấp giấy phép xây dựng từ năm 2010 đến
2015 tại huyện Gia Lâm có 54/84 hồ sơ chưa đúng quy định; kiểm tra 112 cơng trình
xây dựng do tổ chức, cá nhân làm chủ đầu tư đã phát hiện 35/112 cơng trình vi phạm
trật tự xây dựng [22].
Liên quan đến công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơng trình,
hoạt động thanh tra xây dựng đã phát hiện một loạt các vi phạm tại nhiều đơn vị. Như
tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình Giao thơng tỉnh Khánh Hòa, Chủ đầu
tư đã phê duyệt dự án khi thiếu văn bản thống nhất giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh
Hịa với Bộ Giao thơng vận tải về trách nhiệm quyết định đầu tư Dự án thành phần xây
dựng đường cất, hạ cánh số 2 – Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh theo ý kiến chỉ
đạo của Phó Thủ tướng Hồng Trung Hải (tại Cơng văn số 8692/VPCP-KTN ngày
31/10/2014 của Văn phịng Chính phủ); thuyết minh thiết kế cơ sở không thể hiện đầy

đủ nội dung theo quy định; lập tổng mức đầu tư còn một số vi phạm [27].
Về công tác đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng, thanh tra trong hoạt động xây
dựng đã phát hiện ra nhiều vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng tại nhiều cơ quan, đơn
vị sử dụng ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản. Như tại Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam đã được Thanh tra Bộ Xây dựng kết luận có nhiều sai phạm như: Ban hành Văn
bản số 2392/DKVN-TCKT, ngày 14/4/2015 chỉ đạo PV GAS miễn bảo lãnh thực hiện
Hợp đồng và bảo lãnh tạm ứng hợp đồng cho Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí
Việt Nam (PVC) tại Dự án Nhà máy xử lý khí Cà Mau là vi phạm quy định tại Điều
16, Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng hoạt
động xây dựng và Điều 66, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH, ngày 26/11/2013 "Nhà thầu
được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm
hợp đồng có hiệu lực"; Hợp đồng các gói thầu với nhà thầu nước ngồi khơng có bản

18


tiếng Việt; Chủ đầu tư không thực hiện giảm tiết kiệm giá gói thầu đến giá trị tối thiểu
theo quy định của Tập đồn Dầu khí Việt Nam đối với các gói thầu chỉ định thầu các
nhà thầu trong Ngành. Dẫn đến, ký hợp đồng và thanh, quyết toán sai tăng số tiền hơn
11 tỷ đồng đồng [28].
Tại dự án đầu tư xây dựng cơng trình cống Đị Điểm và hệ thống kênh trục sông
Nghèn, tỉnh Hà Tĩnh, Thanh tra Bộ Xây dựng đã phát hiện ra một số sai sót trong cơng
tác lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt dự tốn xây dựng giá gói thầu, điều chỉnh bổ
sung trong q trình thi cơng như: áp sai định mức, đơn giá và không đúng các quy
định Nhà nước làm sai tăng giá trị dự toán hơn 1,3 tỷ đồng. Cùng chủ đầu tư là Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh, sai phạm tương tự tại dự án đầu tư
xây dựng Hệ thống thủy lợi Ngàn Trươi – Cẩm Trang, tỉnh Hà Tĩnh (giai đoạn 1) –
hợp phần hệ thống kênh đã làm sai lệch giá trị dự toán hơn 6 tỷ đồng [29].
Thanh tra Bộ Xây dựng cũng phát hiện ra tại Dự án đầu tư xây dựng Trường Đại học
Y tế cơng cộng (Hình 1.4) có những sai phạm trong cơng tác nghiệm thu, thanh tốn

như sai tăng chi phí quản lý dự án, giải phóng mặt bằng, cơng tác thanh tốn các gói
thầu với tổng giá trị gần 8,5 tỷ đồng [30].

Hình 1.4 Dự án Đại học Y tế công cộng
19


×