Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 127 trang )

LỜI CAM ĐOAN

i


LỜI CẢM ƠN

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài......................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.....................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................... 2
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ..................................................................2
6. Kết quả đạt được của luận văn ....................................................................................3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG .4
1.1. Một số khái niệm về thanh tra nói chung và thanh tra đầu tư xây dựng nói riêng;
khái niệm về xây dựng và cơng trình xây dựng. ............................................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm về thanh tra ...............................................................................4
1.1.2. Khái niệm về ĐTXD ............................................................................................. 5
1.1.3. Khái niệm về xây dựng và cơng trình xây dựng ...................................................6
1.2. Vai trị, chức năng, nhiệm vụ của công tác thanh tra đầu tư xây dựng (đối với các
cơng trình xây dựng từ nguồn ngân sách) .......................................................................8
1.2.1. Vai trị của cơng tác thanh tra đầu tư xây dựng .....................................................8
1.2.2. Chức năng của công tác thanh tra đầu tư xây dựng ..............................................9


1.2.3. Nhiệm vụ của công tác thanh tra đầu tư xây dựng ..............................................10
1.3. Ảnh hưởng của công tác thanh tra đầu tư xây dựng đối với công tác quản lý nhà
nước về xây dựng ..........................................................................................................11
1.4. Khái qt về chi phí xây dựng và trình tự, thủ tục xây dựng các yêu tố ảnh hưởng
đến chi phí và trình tự, thủ tục xây dựng .......................................................................12
KẾT LUẬN CHƯƠNG I............................................................................................... 20
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG CÔNG TÁC THANH TRA ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG ........................................................................................................................... 21
2.1. Cơ sở pháp lý và các quy định về thanh tra đầu tư xây dựng.................................21
iii


2.1.1. Cơ sở pháp lý và lý luận chung về thanh tra đầu tư xây dựng ............................ 21
2.1.2. Các quy định về thanh tra đầu tư xây dựng......................................................... 24
2.2. Quy trình thực hiện thanh tra dự án đầu tư xây dựng ............................................ 25
2.2.1. Chuẩn bị và quyết định thanh tra Khảo sát thu thập thông tin ............................ 25
2.2.2. Tiến hành thanh tra .............................................................................................. 29
2.2.3. Kết thúc thanh tra ................................................................................................ 39
2.3. Các yêu cầu đối với thanh tra đầu tư xây dựng ...................................................... 41
2.4. Các nội dung thanh tra đầu tư xây dựng ứng với từng giai đoạn xây dựng cơng
trình

......................................................................................................................... 42

2.5. Các sai phạm thường gặp được phát hiện qua thanh tra đầu tư xây dựng ............. 49
2.5.1. Các sai phạm qua thanh tra tính hiệu quả, hiệu lục của dự án đầu tư xây dựng . 49
2.5.2. Các sai phạm qua thanh tra tính kinh tế của dự án đầu tư xây dựng................... 50
2.5.3. Các sai phạm trong báo cáo quyết toán vốn đầu tư ............................................. 54
2.5.4. Các sai phạm qua thanh tra tình hình cơng nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng ......... 58
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 59

CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC THANH TRA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG 60
3.1. Tổng quan về Thanh tra tỉnh Hậu Giang và công tác thanh tra đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh. ............................................................................................................ 60
3.1.1. Sơ lược về tỉnh Hậu Giang .................................................................................. 60
3.1.2. Tổng quan về Thanh tra tỉnh Hậu Giang ............................................................. 62
3.1.3. Tổng quan về thanh tra đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang ............... 68
3.2. Thực trạng công tác thanh tra đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. ....... 74
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ngành thanh tra ............................................. 74
3.2.2. Kết quả đạt được và thực trạng về thanh tra công tác đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang........................................................................................................ 75
3.3. Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra đầu tư xây dựng trên
địa bàn tỉnh Hậu Giang................................................................................................ 101
3.3.1. Giải pháp chung ................................................................................................ 102
3.3.2. Giải pháp cụ thể................................................................................................. 104
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 111
iv


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................115
PHỤ LỤC ....................................................................................................................116

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

vi



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng tác thanh tra, kiểm tra có vai trị quan trọng và là thiết chế cần thiết của công tác
quản lý, chỉ đạo, điều hành. Vì vậy, từ khi thành lập đến nay lãnh đạo Thanh ra tỉnh
Hậu Giang đã chỉ đạo các phịng ban chun mơn Thanh ra tỉnh thực hiện tốt công tác
thanh tra kinh tế - xã hội năm nào cũng đạt và vượt kế hoạch đề ra, chất lượng các
cuộc thanh tra ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên công tác thanh tra về lĩnh vực đầu
tư xây dựng cịn nhiều hạn chế kết quả thanh tra khơng đạt yêu cầu do yếu kém về
năng lực chuyên môn của đội ngũ làm nhiệm vụ thanh tra do Thanh tra tỉnh khơng có
kỹ sư chun ngành xây dựng, chủ yếu trưng dụng cộng tác viên thanh tra là thanh tra
viên của Thanh tra Sở Xây dựng nhưng mức độ đóng góp của cộng tác viên cịn hạn
chế do nhiều nguyên nhân.
Sản phẩm xây dựng thường có giá trị cao, có khối lượng xây lắp lớn, được hình thành
từ nhiều loại vật liệu, chịu ảnh hưởng của yếu tố môi trường, khí hậu, điều kiện xây
dựng của các cơng trình khơng giống nhau, thời gian xây dựng dài và khó biết trước
được kết quả của sản phẩm. Chất lượng công trình là yếu tố quyết định đảm bảo cơng
năng, an tồn cơng trình khi đưa vào khai thác sử dụng và hiệu quả đầu tư của dự án.
Trong những năm gần đây các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
không ngừng tăng về số lượng và quy mơ. Các cơng trình sau khi đưa vào sử dụng đã
từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng của địa phương, góp phần đảm bảo an sinh xã hội,
thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên bên cạnh
những kết quả đạt được, thì chất lượng một số cơng trình chất lượng cơng trình xây
dựng chưa đảm bảo theo u cầu đề ra, làm cho một số dự án đầu tư kém hiệu quả, gây
lãng phí nguồn lực nhà nước nhưng công tác thanh tra, kiểm tra chưa kịp thời chưa kịp
thời xác định nguyên nhân dẫn đến chất lượng công trình xây dựng kém. Xuất phát từ
nhu cầu thực tiển đó tác giả chọn đề tài luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu giải pháp nâng
cao chất lượng công tác thanh tra đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang”.
Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức đã tích lũy được trong q trình


1


học tập nhằm giúp Thanh tra tỉnh Hậu Giang thực hiện tốt hơn công tác thanh tra đầu
tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu phân tích thực trạng cơng tác thanh tra đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác thanh tra đầu tư xây
dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Nghiên cứu hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến công tác thanh tra đầu tư xây
dựng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu nội dung và các quy định về công tác thanh tra đầu tư xây dựng và đề xuất
một số giải pháp nhằm tăng cường công tác thanh tra đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Công tác thanh tra đầu tư xây dựng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Công tác thanh tra các cơng trình xây dựng cơ bản, dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn
vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận lý thuyết: Nghiên cứu các cơ sở lý luận về khoa học quản lý về thanh tra
đầu tư xây dựng và những quy định hiện hành của hệ thống văn bản pháp luật trong
lĩnh vực này.
- Tiếp cận thực tế: Nghiên cứu số liệu báo cáo, các hồ sơ có liên quan đến lĩnh vực
thanh tra đầu tư xây dựng.

2


5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp thu thập, phân tích các tài liệu.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết và áp dụng thực tế trong công tác thanh tra đầu tư
xây dựng.
6. Kết quả đạt được của luận văn
+ Tổng quan về công tác thanh tra đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang hiện
nay.
+ Hệ thống cơ sở lý luận về công tác thanh tra đầu tư xây dưng.
+ Phân tích thực trạng cơng tác thanh tra đầu tư xây dựng.
+ Xác định những nguyên nhân làm giảm hiệu quả công tác thanh tra đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh tra đầu tư xây
dựng trên đị bàn tỉnh Hậu Giang.

3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG
1.1. Một số khái niệm về thanh tra nói chung và thanh tra đầu tư xây dựng nói
riêng; khái niệm về xây dựng và cơng trình xây dựng
1.1.1. Một số khái niệm về thanh tra
Thanh tra, theo Đại từ điển tiếng Việt là điều tra, xem xét để làm rõ sự việc. Thanh tra
cũng có nghĩa là chỉ người làm nhiệm vụ thanh tra. Người làm nhiệm vụ thanh tra phải
điều tra, xem xét để làm rõ vụ việc.
Theo Từ điển tiếng Việt, “Thanh tra là kiểm soát xem xét tại chỗ việc làm của địa
phương, cơ quan, xí nghiệp”. Theo nghĩa này, Thanh tra bao hàm cả nghĩa kiểm sốt:

xem xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái với quy định. Thanh tra thường đi kèm
với một chủ thể nhất định: người làm nhiệm vụ thanh tra, đoàn thanh tra của Bộ Xây
dựng, Sở Xây dựng và có quyền hạn, nhiệm vụ của chủ thể nhất định.
Hoạt động thanh tra thường được tiến hành bởi các cơ quan chuyên trách (điều này
khác với kiểm tra do cơ quan tự tiến hành trong nội bộ). Cơ quan thanh tra tiến hành
xem xét, đánh giá sự việc một cách khách quan, đánh giá việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của nhà nước, tổ chức và cá nhân.
Thanh tra là một loại hình đặc biệt của hoạt động quản lý nhà nước của cơ quan quản
lý nhà nước, mục đích của thanh tra là nhằm phục vụ cho quản lý nhà nước và nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước. Chủ thể của thanh tra là các cơ quan quản
lý nhà nước, các cuộc thanh tra được tiến hành thơng qua Đồn thanh tra và Thanh tra
viên. Đối tượng thanh tra là những việc làm cụ thể được tiến hành theo các quy định
của pháp luật, thực hiện quyền, nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá
nhân.
Về mặt tổ chức, các cơ quan thanh tra của nước ta hiện nay nằm trong cơ cấu của cơ
quan hành pháp, là bộ phận không thể thiếu của bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước.
Từ những phân tích trên cho thấy: Thanh tra là hoạt động kiểm tra, xem xét việc thực
hiện chính sách, pháp luật của nhà nước, nhiệm vụ được giao của các cơ quan nhà
4


nước, tổ chức và cá nhân do các cơ quan thanh tra có thẩm quyền thực hiện nhằm phục
vụ hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức
và cá nhân.
1.1.2. Khái niệm về ĐTXD
Đầu tư: Đầu tư theo nghĩa rộng có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai mà các kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực đã bỏ
ra. Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất khác
hoặc sức lao động. Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các

nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Như vậy, nếu xem xét trên góc độ đầu tư thì đầu tư là những hoạt động sử dụng các
nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ để
cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động của các tài sản và
nguồn lực sẵn có.
Đầu tư xây dựng là những hoạt động với chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh
tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa hoặc khơi phục các tài
sản cố định.
Đầu tư xây dựng: trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát triển.
Đây chính là q trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do
vậy đầu tư xây dựng là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư xây dựng
là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư xây dựng trong
nền kinh tế quốc dân được thơng qua nhiều hình thức như xây dựng mới, cải tạo, mở
rộng, hiện đại hóa hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế . (Quốc hội XI, 2003)
Thanh tra ĐTXD: là một chức năng thiết yếu trong quản lý đầu tư xây dựng, kiểm
tra, xem xét việc tuân thủ pháp luật xây dựng, thực hiện theo trình tự thủ tục do pháp
5


luật quy định nhằm kết luận đúng, sai; đánh giá ưu khuyết điểm; phát huy nhân tố tích
cực, phịng ngừa, xử lý các vi phạm pháp luật về đầu tư xây dựng, góp phần hồn thiện
cơ chế quản lý đầu tư xây dựng, chính sách đầu tư xây dựng, pháp luật đầu tư xây
dựng, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền
và lợi ích hợp pháp của những đối tượng liên quan.
1.1.3. Khái niệm về xây dựng và cơng trình xây dựng
Khái niệm về xây dựng: Xây dựng là một quy trình thiết kế và thi cơng nên các cơ sở
hạ tầng hoặc cơng trình, nhà ở. Hoạt động xây dựng khác với hoạt động sản xuất ở chỗ

sản xuất tạo một lượng lớn sản phẩm với những chi tiết giống nhau, còn xây dựng
nhắm tới những sản phẩm tại những địa điểm dành cho từng đối tượng khách hàng
riêng biệt. Tại những nước phát triển, ngành công nghiệp xây dựng đóng góp từ 69% Tổng sản phẩm nội địa. Hoạt động xây dựng bắt đầu bằng việc lên kế hoạch, thiết
kế, lập dự tốn và thi cơng tới khi dự án hoàn tất và sẵn sàng đưa vào sử dụng.
Mặc dù hoạt động này thường được xem là riêng lẻ, song trong thực tế, đó là sự kết
hợp của rất nhiều nhân tố. Đầu tiên, một nhà quản lý dự án chịu trách nhiệm quản lý
cơng việc chung, sau đó những nhà thầu, kỹ sư tư vấn thiết kế, kỹ sư thi công, kiến
trúc sư, tư vấn giám sát... chịu trách nhiệm điều hành, thực hiện và giám sát hoạt động
của dự án. Một dự án thành cơng địi hỏi một kế hoạch xây dựng hiệu quả, bao gồm
việc thiết kế và thi công đảm bảo phù hợp với địa điểm xây dựng và đúng với ngân
sách đề ra trong dự tốn; tổ chức thi cơng hợp lý, thuận tiện cho việc chuyên chở, lưu
trữ vật liệu xây dựng; đảm bảo các tiêu chuẩn về mơi trường, an tồn lao động; giảm
thiểu những ảnh hưởng tới cộng đồng...
Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây
dựng cơng trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng cơng trình, thi cơng xây dựng
cơng trình, giám sát thi cơng xây dựng cơng trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng
trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan
đến xây dựng cơng trình.
Các hoạt động xây dựng phải tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn xây
dựng. Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn xây dựng của nước ngồi, thì phải được sự chấp
6


thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng.
Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho
chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời cơng trình.
Cơng trường xây dựng: là phạm vi khu vực diễn ra các hoạt động xây dựng đã được
sự cho phép của chính quyền. Các thành phần cơ bản hình thành một cơng trường xây
dựng là: Khu lán trại dành cho cán bộ, công nhân; khu vực tập kết vật tư vật liệu; khu
vực mà công trình xây dựng được xây dựng trực tiếp trên đó.

Thi cơng xây dựng cơng trình bao gồm:
- Xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các cơng trình xây dựng mới
- Sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ cơng trình; bảo hành, bảo trì cơng
trình đã có.
Khái niệm về cơng trình xây dựng: Cơng trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành
bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình, được
liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần
dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Cơng trình xây
dựng bao gồm cơng trình xây dựng cơng cộng, nhà ở, cơng trình cơng nghiệp, giao
thơng, thủy lợi, năng lượng và các cơng trình khác.
Các cơng trình xây dựng thường được phân chia thành ba loại chính: cơng trình nhà,
cơng trình cơ sở hạ tầng và cơng trình cơng nghiệp. Cơng trình nhà thường được phân
chia theo mục đích sử dụng dùng làm nơi sinh sống (nhà ở) hay là không (trung tâm
thương mại, trường đại học, viện nghiên cứu...). Cơ sở hạ tầng bao gồm những cơng
trình phục vụ cộng đồng như đập, cầu, cống, hầm, đường sá... Công trình cơng nghiệp
bao gồm các nhà máy như lọc dầu, hố chất, nhà máy điện, sản xuất cơng nghiệp, hầm
mỏ.

7


1.2. Vai trị, chức năng, nhiệm vụ của cơng tác thanh tra đầu tư xây dựng (đối với
các cơng trình xây dựng từ nguồn ngân sách)
1.2.1. Vai trị của cơng tác thanh tra đầu tư xây dựng
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, cơng tác thanh tra phục vụ cho sự lãnh đạo của
Đảng và sự quản lý của Nhà nước đối với đời sống xã hội, do vậy công tác thanh tra có
vai trị rất quan trọng và có tính chất thường xuyên của cơ quan lãnh đạo của Đảng và
Nhà nước. Đây là một trong những nội dung cơ bản trong tư tưởng của Người về công
tác thanh tra và những nội dung này phải được quán triệt đầy đủ trong quá trình xây
dựng hệ thống các cơ quan Thanh tra Nhà nước trong điều kiện phát triển đất nước

hiện nay.
Cơng tác thanh tra có một vị trí, vai trị rất quan trọng. Nó là chức năng thiết yếu của
quản lý, là công cụ phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước. Thanh tra
luôn luôn gắn liền với quản lý, là một nội dung của quản lý. Thanh tra còn là một
phương thức phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế, phát hiện và xử lý những biểu
hiện quan liêu, tham ô, lãng phí và những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động
quản lý. Xuất phát từ tính chất, vị trí và vai trị của cơng tác Thanh tra nên địi hỏi sự
quan tâm, giúp đỡ, sự trực tiếp chỉ đạo, lãnh đạo của cấp ủy và chính quyền các cấp.
Đây là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra.
Công tác thanh tra đầu tư xây dựng là một quá trình liên tục duy trì hiệu quả và cải tiến
hiệu quả hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng.
Mục đích chính của cơng tác thanh tra đầu tư xây dựng trước hết là nhằm cải tiến,
nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, đảm bảo việc đầu tư xây dựng đúng mục
đích, đúng luật có hiệu quả cao, kịp thời phát hiện những khoản chi đầu tư xây dựng
sai mục đích, sai nguyên tắc, vi phạm quy trình, sai định mức chỉ tiêu...Trong quá trình
thanh tra đầu tư xây dựng, căn cứ từng tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá hoạt động thanh
tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo những nội dung chính sau đây:
- Mơ tả, làm rõ thực trạng hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng theo từng bước thanh
tra với những báo cáo cụ thể;

8


- Phân tích, giải thích, so sánh và đưa ra những nhận định khách quan; chỉ ra những
điểm mạnh, những tồn tại và những biện pháp khắc phục;
- Lên kế hoạch hành động để hoàn thiện, nâng cao hoạt động thanh tra đầu tư xây
dựng;
Qua đây việc đánh giá hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng là biện pháp tự hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng. Đánh giá hoạt động thanh
tra đầu tư xây dựng là một q trình rà sốt, tự xem xét, đánh giá thực trạng, rút kinh

nghiệm và tự hồn thiện cơ cấu tổ chức, q trình quản lý đầu tư xây dựng thông qua
việc tự chỉ ra những tồn tại và có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động thanh tra đầu tư xây dựng. Đánh giá hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng còn
giúp cơ quan thanh tra điều chỉnh mục tiêu cho giai đoạn tiếp theo theo hướng cải tiến
hoạt động thông qua việc xây dựng và thực hiện các chương trình hoạt động hướng tới
các mục tiêu đó. Sau đó lại tiếp tục rà soát, xem xét lại thực trạng và điều chỉnh mục
tiêu theo hướng cao hơn.
Đánh giá hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng cịn có vai trị thể hiện tính tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của cơ quan thanh tra đối với toàn bộ các hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
Đánh giá hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng không những mang lại cái nhìn tổng thể
về hoạt động của cơ quan thanh tra mà còn mang lại những đánh giá cụ thể về từng
mặt hoạt động theo tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá để từ đó xây dựng các chính sách phù
hợp, đề ra chiến lược và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh tra đầu tư xây
dựng.
1.2.2. Chức năng của công tác thanh tra đầu tư xây dựng
Thanh tra đầu tư xây dựng nhằm mang tính chất phịng ngừa các thiếu sót, sai phạm,
góp phần chấn chỉnh kịp thời cơng tác quản lý nhà nước, công tác quản lý dự án và các
chủ thể tham gia hoạt động xây dựng, nhằm hạn chế các thiếu sót, sai phạm gây lãng
phí, thất thốt ngân sách, khơng phát huy hiệu quả đầu tư.

9


Qua thanh tra phát hiện và kết luận những thiếu sót sai phạm trong chấp hành trình tự,
thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản như: Việc khảo sát, thiết kế xây dựng, việc áp dụng các
định mức đơn giá, việc nghiệm thu hồ sơ thiết kế thiết kế, việc tổ chức thẩm tra, thẩm
định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu và công tác đấu thầu, hợp đồng xây dựng, quản lý
chất lượng cơng trình và nghiệm thu thanh quyết tốn khối lượng xây dựng cơ bản
hồn thành, bàn giao cơng trình để đưa vào khai thác sử dụng.

Xác định nguyên nhân xảy ra thiếu sót, sai phạm, làm rõ, quy trách nhiệm cụ thể cho
từng cá nhân, tập thể có liên quan.
Kiến nghị các giải pháp chấn chỉnh, khắc phục và xử lý sai phạm, kiến nghị sửa đổi
bổ, sung cơ chế chính sách.
Bên cạnh đó, trong q trình thanh tra còn hướng dẫn, tuyên truyền các quy định của
pháp luật về xây dựng, giúp các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng nhận
thức và thực hiện đúng quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
1.2.3. Nhiệm vụ của công tác thanh tra đầu tư xây dựng
Theo Điều 2 của Luật Thanh tra năm 2010 quy định về nhiệm vụ thanh tra như sau:
"Nhiệm vụ thanh tra nhằm phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách,
pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục;
phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân".
Như vậy, có thể rút ra được những nhiệm vụ của công tác thanh tra đầu tư xây dựng
như sau:
- Kiểm tra mục đích đầu tư, tức là lợi ích mong muốn của chủ đầu tư.
- Rà sốt các cơng việc phải được hồn thành theo yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo chất
lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt, đúng thời gian và giữ cho phạm vi dự án
không thay đổi.

10


- Trong mỗi giai đoạn của quá trình thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng, Thanh
tra nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể khác nhau, như:
+ Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Phải đảm bảo việc kiểm tra sau khi lập một dự án, có
các giải pháp kinh tế - kỹ thuật mang tính khả thi không;
+ Giai đoạn thực hiện dự án: Phải đảm bảo kiểm tra khi tạo ra được tài sản cố định, có

tiêu chuẩn kỹ thuật đúng thiết kế khơng;
+ Giai đoạn khai thác vận hành: Phải đảm bảo sau khi kiểm tra xem có đạt được các
chỉ tiêu hiệu quả của dự án (về tài chính, kinh tế và xã hội);
1.3. Ảnh hưởng của công tác thanh tra đầu tư xây dựng đối với công tác quản lý
nhà nước về xây dựng
Thanh tra đầu tư xây dựng là nhiệm vụ có vai trị quan trọng vì phần lớn các cơng trình
xây dựng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, thậm chí những dự án sử
dụng vốn vay, vốn viện trợ thì Nhà nước vẫn ln đóng vai trị can thiệp vào chi phí
đầu tư xây dựng cơng trình của các chủ đầu tư nước ngoài để tránh thiệt hại chung cho
đất nước. Chính vì vậy, thanh tra việc chấp hành các quy định về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng cơng trình là hết sức cần thiết để có thể hồn thiện hơn về chính sách cũng
như đảm bảo việc quản lý đạt hiệu quả cao.
Những năm vừa qua, dưới sự chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, ngành Thanh tra Việt nam
đã và đang tập trung thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng cơng trình, như: dự
án kiên cố hóa kênh mương; dự án giao thông nông thôn (WB2); dự án đầu tư tuyến
dân cư và nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ các tỉnh đồng bằng sông Cửu long; dự án
đầu tư xây dựng trường học, lớp học; dự án đầu tư xây dựng cảng cá phía nam; các dự
án đầu tư xây dựng các cơng trình truyền hình, các trạm phát sóng và quy hoạch xây
dựng các đài truyền hình địa phương; dự án đầu tư xây dựng, mua sắm thiết bị, công
nghiệp đối với một số ngân hàng thương mại; dự án phát triển nhà tại thành phố Hồ
Chí Minh; dự án xây dựng đường Hồ Chí Minh giai đoạn I; dự án đầu tư xây dựng
đường cao tốc Cầu Giẽ-Ninh Bình, dự án Đại lộ Thăng Long; dự án đầu tư xây dựng
các cơng trình phục vụ Sea Game, dự án đầu tư xây dựng nhà máy thép Phú Mỹ …

11


Các cuộc thanh tra này đều có những kết luận, kiến nghị về những vấn đề liên quan
đến việc chấp hành các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Qua thực tiễn quản lý nhà nước về công tác thanh tra và qua tổng kết, rút kinh nghiệm

từ các cuộc thanh tra dự án đầu tư xây dựng cơng trình, khái qt một số vấn đề chính
về thanh tra việc chấp hành các quy định về quản lý chi phí và trình tự, thủ tục đầu tư
xây dựng cơng trình, cụ thể như sau:
1.4. Khái qt về chi phí xây dựng và trình tự, thủ tục xây dựng các u tố ảnh
hưởng đến chi phí và trình tự, thủ tục xây dựng
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình bao gồm các nội dung chính: tổng mức đầu
tư; dự tốn xây dựng cơng trình; định mức và giá xây dựng; điều kiện năng lực; quyền
và trách nhiệm của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu trong quản lý chi phí
đầu tư xây dựng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơng trình sử dụng vốn
nhà nước, bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn đầu
tư khác của Nhà nước. Ngoại trừ những cơng trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (gọi tắt là ODA), nếu Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có
những quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình khác với quy định của
Chính phủ Việt nam.
Việc xác định chi phí đầu tư xây dựng cơng trình có một số đặc điểm sau:
+ Chi phí đầu tư xây dựng cơng trình có tính cá biệt cao vì các cơng trình xây dựng
phụ thuộc nhiều vào điều kiện của địa điểm xây dựng, vào chủng loại cơng trình xây
dựng và vào các u cầu sử dụng khác nhau của các chủ đầu tư. Do đó, chi phí đầu tư
xây dựng khơng thể xác định trước hàng loạt cho cơng trình mà phải xác định cụ thể
cho từng trường hợp cụ thể.
+ Cơ quan chức năng định giá trước cho từng loại công việc xây dựng, từng bộ phận
hợp thành cơng trình thơng qua đơn giá xây dựng.
+ Trên cơ sở các đơn giá này người ta xác định chi phí đầu tư xây dựng cho tồn thể
cơng trình mỗi khi cần đến.

12


+ Q trình hình thành chi phí đầu tư xây dựng cơng trình thường kéo dài từ khi đấu

thầu đến khi kết thúc xây dựng và bàn giao, trải qua các lần điều chỉnh và đàm phán,
thống nhất hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu xây dựng.
+ Sự hình thành chi phí đầu tư xây dựng cơng trình cũng thơng qua hình thức đấu thầu
và chủ thầu xây dựng, chủ đầu tư đóng vai trị quyết định trong việc định chi phí đầu
tư xây dựng cơng trình.
+ Phụ thuộc vào mỗi giai đoạn đầu tư, chi phí đầu tư xây dựng cơng trình được thể
hiện bằng các tên gọi khác nhau, được tính tốn theo các giai đoạn khác nhau và được
sử dụng với các mục tiêu khác nhau.
Văn bản pháp lý liên quan trực tiếp đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng
trình là Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ, đây là Nghị định
mới được ban hành nhằm hoàn thiện khung pháp lý về quản lý chi phí đầu tư xây
dựng, để khắc phục những hạn chế của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày
14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Ví dụ: hiện nay, tổng mức đầu tư xây
dựng, dự toán xây dựng của một số dự án chưa xác định đúng cũng như thiếu các biện
pháp kiểm soát phù hợp, dẫn tới việc điều chỉnh dự án là khá phổ biến. Đồng thời, việc
xác định giá gói thầu thiếu chính xác, khơng phù hợp trong đấu thầu dẫn tới tiến độ
thực hiện dự án kéo dài, ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư. Do vậy, Nghị định số
32/2015/NĐ-CP quy định cụ thể tổng mức đầu tư xây dựng là tồn bộ chi phí đầu tư
xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
Qua tổng kết rút kinh nghiệm từ các cuộc thanh tra thấy có một số yếu tố cơ bản làm
tăng, giám chi phí đầu tư xây dựng cơng trình, cụ thể như sau:
Nhóm yếu tố làm tăng giảm các chi phí do nguyên nhân khách quan
- Chủ đầu tư yêu cầu nâng cao về mức độ kỹ thuật, công nghệ, trang thiết bị của cơng
trình (như: tăng cường kết cấu cơng trình sử dụng trang thiết bị hiện đại, bảo đảm môi
trường sinh thái…).

13



- Sự khơng đầy đủ, lạc hậu hoặc khơng chính xác của định mức kinh tế kỹ thuật (như:
định mức độ đầm chặt của đất, cát; định mức nhân công thủ cơng ...)
- Tính khoa học thực tiễn của một số văn bản pháp quy cịn thấp (như: thơng báo giá
vật liệu của địa phương...).
- Thiếu các tài liệu về quy chuẩn, tiêu chuẩn trong xây dựng (chẳng hạn: không có
phương pháp hoặc chỉ dẫn phương pháp thiết kế các cơng trình xây dựng trong điều
kiện địa chất, bão lụt dẫn đến phải thông qua giải pháp thiết kế không có căn cứ những
chi phí ban đầu...)
- Việc di chuyển bộ máy quản lý, lực lượng thi công, trang thiết bị thi cơng xây dựng
cơng trình tới các vùng xa xơi, hẻo lánh ít dân cư, địa điểm mới khai khẩn, hệ thống
vận tải yếu, điều kiện khí hậu, thiên nhiên khắc nghiệt.
- Yêu cầu nâng cao điều kiện sống và văn hóa cho người lao động.
- Sự biến động giá cả thị trường (như: giá xăng dầu, giá điện ...)
- Tăng tiền lương, phụ cấp nghề … của nhân công ngành xây dựng.
- Do thiên tai địch họa và các nguyên nhân bất khả kháng khác.
- Các chi phí và giá trị khối lượng dịch vụ hủy bỏ hoặc thay đổi theo quyết đinh của
cấp có thẩm quyền.
- Những thay đổi của từng bộ phận cơng trình, kết cấu theo ý kiến chuyên môn của cơ
quan thẩm định thiết kế.
Nhóm yếu tố làm tăng giảm các chi phí do nguyên nhân chủ quan trong quá trình lập,
thẩm định, phê duyệt dự toán và nghiệm thu thanh toán.
Do yếu tố thông tin và chất lượng thông tin.
Số dự báo không đầy đủ về tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơng nghệ (như: thiếu các tài
liệu dự báo có thể dẫn đến việc thông qua giải pháp thiết kế không có căn cứ những
chi phí ban đầu...).

14


Thiếu chương trình mục tiêu kế hoạch hóa cơng tác khảo sát thiết kế (như: sự thiếu kế

hoạch dài hạn dẫn đến thiết kế kỹ thuật cho một số công trình chưa có dự án khả thi
được duyệt, bản vẽ thi công của một số đối tượng riêng biệt lại được làm trước khi
xem thiết kế kỹ thuật...).
Chất lượng các tài liệu ban đầu khi thiết kế chưa tốt.
Thiết kế khơng tính đến những tài liệu dự báo về quy chuẩn mới, các loại thiết kế đến
khi đưa cơng trình vào khai thác (thường từ 1-7 năm hoặc hơn nữa), việc khơng tính
đến các nhân tố đó dẫn đến việc phải sửa đổi, bổ sung lại thiết kế trong quá trình xây
dựng làm tăng dự tốn cơng trình.
Sự thiếu cơ sở cơng nghiệp hóa, hoặc có những lạc hậu dẫn đến sự giảm chỉ tiêu cơ
giới hóa, cơng nghiệp hóa trong xây dựng làm tăng chi phí sản xuất, tăng chi phí vận
tải.
- Khơng có đủ số lượng các máy móc thiết bị thi cơng hiện đại, có năng suất cao hoặc
có thiết bị nhưng thiếu đồng bộ trong cơng nghệ thi công của các tổ chức xây lắp.
- Sự cung cấp vật tư kỹ thuật không đầy đủ hoặc không theo kế hoạch yêu cầu của các
tổ chức xây lắp.
- Do kéo dài thời hạn xây dựng cơng trình theo định mức cũng làm tăng giá dự toán.
- Chất lượng công tác khảo sát không tốt, các luận cứ nhiệm vụ lập tài liệu thiết kế
không rõ ràng, quá sơ sài, dẫn đến sự cần thiết phải xem xét tài liệu kỹ thuật thiết kế,
dự tốn trong q trình xây dựng.
- Việc xác định không đúng nhu cầu xe, máy thi cơng và sự cơ giới hóa của các tổ
chức xây lắp khi làm thiết kế biện pháp thiết kế thi công đối với một số công tác xây
lắp làm tăng giá xây dựng.
- Việc giao không kịp các tài liệu thiết kế, dự toán dẫn đến kéo dài thời gian xây dựng
và làm thay đổi dự toán chi phí xây dựng cơng trình .
Do liên quan đến hoạt động sản xuất của đơn vị tư vấn.

15


- Sai sót của người thiết kế dẫn đến việc tăng giảm khơng có căn cứ khối lượng cơng

tác xây lắp và tính tốn khơng đúng các chi phí dự tốn.
- Tính tốn chi phí vận chuyển và một số khoản chi phí khác phục vụ q trình vận
chuyển vật liệu đến hiện trường xây lắp một cách thiếu khoa học, xa rời thực tiễn
(như: trong giá trị dự toán, chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn từ 60%-70%; chi phí vận
chuyển chiếm khoảng 10% -18% giá trị dự tốn xây lắp).
- Nghiên cứu khơng đầy đủ các giải pháp thiết kế dẫn đến lựa chọn phương án không
hợp lý làm tăng giá dự tốn. Hiện nay, cịn nhiều trường hợp đơn vị thiết kế chỉ hạn
chế xem xét từ 2-3 phương án và ngay cả những phương án này cũng không phải luôn
luôn đảm bảo các điều kiện so sánh. Một trong những nguyên nhân của việc này là do
việc lập các dự án so sánh không đầy đủ kinh phí cho cơng tác khảo sát thiết kế (tại
ViệtNam, chi phí này chỉ chiếm 2-3% giá trị cơng trình, ở nước khác chi phí này
thường chiếm khoảng 5-10% giá trị cơng trình).
Nhóm yếu tố do có gian lận trong đấu thầu làm phát sinh tăng thêm giá xây dựng sau
đấu thầu. Yếu tố này thường có những biểu hiện sau:
Tình trạng thơng thầu.
- Giá trúng thầu q cao so với dự toán, so với các biểu giá đã được công bố, so với
các công việc tương tự khác hoặc so với mức giá bình quân trong ngành; mức giá của
nhà thầu luôn luôn cao trong thời gian dài.
- Một số nhà thầu thay phiên nhau thắng thầu, có sự phân chia theo cơng việc, loại
hình cơng việc hoặc khu vực địa lý. Các nhà thầu không trúng thầu được thuê làm nhà
thầu phụ
- Hồ sơ dự thầu có dấu hiệu bất thường như: chào giá quá cao; chào giá quá sát; chào
giá quá gần nhau; chào giá quá xa nhau; những con số q “trịn trịa”; khơng hồn
chỉnh giống 1 hồ sơ dự thầu khác hoặc hồ sơ trước kia.
Tình trạng lạm dụng quy định về yêu cầu sửa đổi hợp đồng.

16


- Kiểm soát yếu kém và thủ tục lỏng lẻo liên quan đến việc thẩm định yêu cầu sửa đổi

hợp đồng.
- Một nhà thầu cụ thể nhiều lần sửa đổi hợp đồng, sửa đổi hợp đồng 1 cách bất thường
hoặc khơng có lý do, được phê duyệt bởi cùng 1 chủ đầu tư.
- Trao hợp đồng cho nhà thầu chào giá thấp nhất, sau đó cho phép sửa đổi hợp đồng
làm tăng giá hoặc tăng quy mô hợp đồng, hoặc gia hạn thời hạn hợp đồng.
- Thông số kỹ thuật của hợp đồng mơ hồ, khơng rõ ràng, sau đó cho phép sửa đổi hợp
đồng.
- Thông số kỹ thuật không hồn chỉnh hoặc chỉ có tính sơ bộ cần được sửa đổi dựa trên
các điều tra khảo sát kỹ thuật sau đó.
Tình trạng thao túng các hồ sơ dự thầu.
- Kiểm soát yếu kém, thủ tục đấu thầu bất hợp lý. Vơ hiệu hóa hồ sơ trúng thầu bằng lý
do thơng số kỹ thuật “có sai sót” và cho đấu thầu lại.
- Chấp nhận các hồ sơ nộp muộn.
- Hồ sơ dự thầu “bị thất lạc”.
- Nhà thầu có năng lực bị loại do những ngun nhân khó hiểu.
Tình trạng thay thế sản phẩm
- Có sự khác biệt giữa mơ tả sản phẩm hoặc hình dáng thơng thường của sản phẩm với
hình dáng thực tế.
- Số hiệu nhận dạng sản phẩm khác với số hiệu công bố hoặc ghi trong catalogue hoặc
hệ thống đánh số sản phẩm.
- Số lần thử nghiệm sản phẩm không đạt yêu cầu hoặc số lần hỏng hóc vượt q mức
trung bình, nhanh phải thay thế, tốn nhiều chi phí cho việc bảo trì và sửa chữa.
Tình trạng sắp đặt thơng số kỹ thuật.

17


- Chỉ có một hoặc một số nhà thầu đáp ứng các yêu cầu mời thầu.
- Thông số kỹ thuật tương tự như sản phẩm hoặc dịch vụ của nhà thầu trúng thầu.
- Thông số kỹ thuật rộng hoặc hẹp hơn nhiều so với các yêu cầu mời thầu trước đây

cho các gói thầu tương tự.
- Bên mua nêu tên nhãn hiệu sản phẩm trong yêu cầu mời thầu.
- Nhiều lần trao thầu cho cùng một nhà cung cấp, dù là đấu thầu cạnh tranh hay mua
sắm từ 1 nguồn duy nhất.
Tình trạng chia nhỏ gói thầu mua sắm.
- Có từ hai hợp đồng mua sắm hoặc tư vấn trở lên từ cùng một nhà thầu với giá trị mỗi
hợp đồng vừa vặn dưới ngưỡng đấu thầu cạnh tranh hoặc ngưỡng kiểm tra trên.
- Chia tách các gói thầu mua sắm một cách khó hiểu, ví dụ: tách hợp đồng nhân công
khỏi hợp đồng vật tư, mà những hợp đồng này khi chia tách thì dưới ngưỡng đấu thầu
cạnh tranh nhưng khi hợp lại thì sẽ vượt ngưỡng đó.
- Nhiều đơn hàng mua sắm hoặc hóa đơn tiếp nối nhau, mỗi đơn hàng hoặc hóa đơn
đều thấp hơn ngưỡng kiểm tra trên hoặc ngưỡng đấu thầu cạnh tranh.
- Các hợp đồng dưới ngưỡng đấu thầu cạnh tranh, sau đó được sửa đổi theo hướng làm
tăng giá trị hợp đồng.
Hồ sơ thầu chào giá không cân đối.
- Hồ sơ thầu chào giá thấp một cách phi lý cho 1 số hạng mục cụ thể. Sau đó yêu cầu
sửa đổi hợp đồng theo hướng làm giảm yêu cầu khối lượng đối với các hạng mục chào
giá thấp.
- Nhà thầu có quan hệ gần gũi với cán bộ đấu thấu hoặc đã tham gia trong q trình
soạn thơng số kỹ thuật của hợp đồng.
Tình trạng trao thầu trên cơ sở chỉ định thầu hoặc lựa chọn từ 1 nguồn duy nhất mà
khơng có lý do hợp lý.
18


- Trao thầu từ 1 nguồn duy nhất vừa sát (trên hoặc dưới) với ngưỡng đấu thầu cạnh
tranh.
- Làm cho các gói thầu từ cạnh tranh trở thành khơng cạnh tranh.
- Khơng có giải trình hoặc báo cáo ghi chép về những lần trao thầu không cạnh tranh.
- Chia nhỏ đơn thầu mua sắm để tránh ngưỡng đấu thầu cạnh tranh.


19


×