Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Ebook Kinh doanh quốc tế hiện đại: Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

r



<b>\</b>



<i>Q</i>

<i>m</i>

TIÊU ĐIỂM

<b>QUẢN TRỊ</b>



<b>Sự phát triển (và sụp đổ) của công ty NOKIA, Phần Lan</b>


Thị trường điện thoại không dây là m ột trong những câu
chuyện tăng trường mạnh mẽ trong suốt 20 năm qua. Bắt
đầu từ m ột xuất phát điểm thấp, doanh thu tồn cầu của
điện thoại khơng dây đã vươn lên đạt con số khoảng 1,6
tỷ chiếc vào năm 2010. Vào cuối năm 2010, số tài khoản
đăng ký sử dụng mạng khơng dây tồn thế giới là 4,5 tỷ,
tăng từ con số ít hơn 10 triệu vào năm 1990. Nokia là
m ột trong những “người chơi” có ưu thế vư ợ t trội trên thị
trường thế giới về điện thoại di động với thị phần 28,9%
vào năm 2010. Quê hương của Nokia là Phần Lan, không
phải là m ột quốc gia mà người ta thường nghĩ đến khi nói
về các cơng ty công nghệ tiên tiến hàng đầu. Vào những
năm 1980, Nokia là m ột tập đoàn hoạt động m anh mún
ở Phần Lan tập trung vào sản xuất vỏ xe, giấy, hàng tiêu
dùng điện tử và thiết bị viễn thông. Vào cuối những năm
2000, công ty tự chuyển đổi thành hãng chuyên sản xuất
thiết bị viễn thơng vươn ra tồn cầu. Làm sao m ột tập đoàn
manh mún trướ c đây lại nổi lên nắm vị trí dẫn đầu thế giới
trong lĩnh vự c thiết bị viễn thông không dây? Đa số câu trả
lời nằm ờ lịch sử, địa lý và nền kinh tế chinh trị của Phần
Lan và các quốc gia láng giềng Bắc Âu.


Vào năm 1981, các quốc gia Bắc Âu hợp tác xây dựng


m ột hệ thống điện thoại không dây quốc tế đầu tiên trên
thế giới. Họ có lý khi đi tiên phong vì chi phí cho việc lắp
đ ặt m ột mạng dịch vụ điện thoại không dây truyền thống
rất cao ở các quốc gia thưa thớ t dân cư và lạnh lẽo đến
m ức khó sinh sống này. Có nhiều điểm chung khiến cho
việc xây dựng m ột hệ thống thông tin liên lạc chung của
họ có ý nghĩa hơn. Người dân lál xe trong mùa đông Bắc
cự c và cư dân ở cự c Bắc xa xơi cần có điện thoại để cầu
cứu khi gặp vấn đề gi đó. Kết quả là Thụy Điển, Na-Uy và
Phần Lan là các quốc gia đầu tiên xem xét vấn đề thông
tin liên lạc không dây m ột cách nghiêm túc. Vì dụ, họ thấy
rằng phải m ất đến 800$/thuê bao để cung cấp dịch vụ điện
thoại truyền thống đến các vùng xa xôi hẻo lánh, trong khi
chỉ với 500$/người dân ở đó đã có thể thự c hiện kết nối
bằng điện thoại khơng dây. Vì vậy, đến năm 1994, 12%
dân cư sống tại vùng Scandinavia có điện thoại không dây,
so với dưới 6% tại Mỹ, thị trường phát triển đứng thứ 2 thế
giới. Thị trường này vãn tiếp tục dẫn đầu trong thập kỷ sau
đó. Đến năm 2008, 90% dân số Phần Lan đã sở hữu điện
thoại di động, so với 70% ờ Mỹ.


Nokia, m ột công ty cung cấp thiết bị viễn thơng lâu đời,
đâ có m ột vị thế tố t để tận dụng lợi thế phát triển này ngay
từ đầu, những lực lượng khác cũng giúp Nokia phát triển
lợi thế cạnh tranh của nó. Không như hầu hết các quốc
gia phát triển khác, Phần Lan chưa bao giờ tồn tại m ột


V____________________ __



công ty điện thoại độc quyền nhà nước. Thay vào đó, các


dịch vụ điện thoại quốc gia đư ợc cung cấp bởi khoảng 50
công ty điện thoại tư nhân địa phương. Ban quản trị được
bầu lên của các công ty xác định giá cả dịch vụ thông
qua trưng cầu ý kiến cư dân (nghĩa là giá m ặc nhiên sẽ
thấp). Các công ty hoạt động độc lập này và các nhà cung
cấp dịch vụ điện thoại nhạy cảm với chi phí đã tránh cho
Nokia việc phải bằng mọi giá giành lấy bất cứ ân huệ nào
trong thị trường nội địa. Với tính thự c dụng đặc thù ở Phần
Lan, người tiêu dùng chì muốn mua hàng từ nhà cung cấp
có giá thấp nhất, bất kể đó là Nokia, Ericsson, M otorola,
hay m ột số công ty khác. T inh trạng này hoàn toàn khác
với những gì xảy ra phổ biến ở đa số quốc gia phát triển
khác cho đến cuối những năm 1980 và đầu những năm
1990. ở các quốc gia này, các công ty độc quyền nội địa
thường mua các thiết bị từ m ột nhà cung ứng thống trị ờ
địa phương hoặc tự sản xuất. Nokia đối phó với áp lực
cạnh tranh bằng cách làm mọi thứ có thể để giảm chi phí
sản xuất, trong khi vẫn giữ đư ợ c lợi thế cạnh tranh về công
nghệ không dây. Điều này đã làm cho Nokia trờ thành một
công ty dẫn đầu trong công nghệ không dây kỹ thuật số.


Tuy nhiên, hiện nay Nokia đã gặp m ột số vấn đề trong
lĩnh vự c này. Vài năm qua, Nokia đã m ất vị trí dẫn đầu
trong thị trường sinh lợi này vào tay các sản phẩm điện
thoại thông minh như iPhone của Apple và điện thoại sử
dụng hệ điều hành Android của Google. Hiện nay, thị phần
của Nokia bị co lại và lợi nhuận cũng giảm sút. Từ rất lâu
Nokia gắn chặt vào ý tư ởng các thiết bị cầm tay chỉ dành
cho những người gọi điện thoại và không chú ý rằng các
ứng dụng chạy trên W eb đã đang định hướng nhu cầu cho


các sản phẩm như iPhone. Tại sao m ột công ty m ột thời
dẫn đầu thị trường lại phạm phải sai lầm như vậy? Nokia
quá cách biệt với các công ty hoạt động dựa vào W eb và
các công ty điện tử tiêu dùng khác, ngược lạl Apple, có
trụ sờ tại Silicon Valley, Caliíornia, đư ợ c vây quanh bởi
nhiều công ty trên. Đ iều đó có nghĩa là không giống như
Apple (và Google, với hệ điều hành Android đang đư ợc
chạy trên nhiều điện thoại thông minh), Nokia không đư ợc
tham gia vào việc trao đổi các sáng kiến luân chuyển hàng
ngày quanh Silicon Valley. Vị trí, ban đầu là m ột lợi thế của
Nokia, đã trở thành m ột yếu tố bất lợi.


Nguồn: “Lessons from the Frozen North," Economist, October 8, 1994,
pp. 76-77; “A Pinnish Fable,' Economist, October 14, 2000; D. 0'Shea
and K. Pitchard, “The First 3 Billion Is Always the Hardest," VVireless
Revievv 22 (September 2005), pp. 25-31; p. Taylor, "Big Names
Dominate in Mobile Phones,” Pinancial Times, September 29, 2006, p.
26; Nokia website a twww.nokia.com; and M. Lynn, “The Pallen King of
Pinland," Bloomberg Businessweek, September 20, 2010.


MỤC TIÊU HỌC TẠP 4
ngành nhất định là một hàm số chịu tác động tổng hỢp của các biến só sau; tính Q - j những luận điểm
sẵn có của các yếu tố sản xuất, các điểu kiện v ề cẩu nội địa, các ngành công nghiệp cho rằng chính phủ có thể giữ
i:a_ i,a-. „ a; a„ J u;a„ vai trò tiên phong trong việc
liên kết và phụ trỢ, và cạnh tranh nội địa. Theo ông, sự hiện diện của tất cả bốn


thuộc tính là cần thiết để hình thành lên mơ hình kim cương nhằm thúc đẩy năng


thúc đẩy có thể cạnh tranh
quốc gia trong một số ngành


công nghiệp


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

lực cạnh tranh (mặc dù vẫn tổn tại những ngoại lệ) và ơng cũng khẳng định rằng
chính phủ có thể can thiệp m ột cách tích cực hoặc tiêu cực vào từng thuộc tính
trong số bốn thuộc tính thành phần của mơ hình kim cương. Tính sản có của các
yếu tố sản xuất có thể chịu tác động bởi các khoản trỢ cấp, các chính sách đối với
thị trường vốn, các chính sách đối với giáo d ụ c ... Chính phủ có thể xác lập nhu cầu
nội địa thông qua các tiêu chuẩn của sản phẩm nội địa hoặc các quy định bắt buộc
hoặc ảnh hưởng đến nhu cẩu của người mua. Chính sách của chính phủ có thể tác
động tới các ngành liên kết và phụ trỢ thông qua các quy định và tác động đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các công cụ như các quy định trên
thị trường vốn, chính sách thuế, và luật chống độc quyển.


Nếu Porter đúng thì chúng ta hy vọng rằng mơ hình của ơng sẽ dự đốn được
mơ hình thương mại quốc tế, mà chúng ta quan sát trong thế giới thực. Các nước
nên xuất khẩu những sản phẩm của những ngành, mà tại đó cả bốn thành phần của
mơ hình kim cương có điểu kiện thuận lợi, và nhập khấu trong những lĩnh vực, mà
tại đó các thành phần trên khơng có điểu kiện thuận lợi. Liệu điểu này có đúng hay
khơng? Đơn giản là chúng ta vẫn chưa biết được. Học thuyết của Porter vẫn cần
được kiểm chứng bằng nhiều nghiên cứu thực nghiệm cụ thể hơn. Nội dung phân
tích của học thuyết này chủ yếu dựa trên những tổng kết thực tiễn, nhưng điểu này
cũng hoàn toàn có thể phát biểu cho các học thuyết thương mại mới, học thuyết vể
lợi thế so sánh, và học thuyết Heckscher - Ohlin. Có lẽ chính xác nhất là từng học
thuyết này đã bổ sung qua lại lẫn nhau, và chúng đã giải thích đưỢc điểu gì về mơ
hình của thương mại quốc tế.


j I



<b>• ÕN TẠP NHANH</b>



1. The học thuyết về lợi thế cạnh tranh quốc gia của Porter, các yếu tố nào giải
thích cho lý do các quốc gia khác nhau đạt đưỢc thành công quốc tế trong
những ngành nhất định.


2. Ý nghĩa của học thuyết Porter đối với chính sách của chính phủ là gì?


Tiêu điểm ý nghĩa quản trị



Tại sao tất cả vấn để này lại xảy ra với kinh doanh? Có ít nhất ba tác động chính đối
với thương mại quốc tế đã đưỢc thảo luận trong chương này: tác động của địa điểm
sản xuất, tác động của người tiên phong, và tác động của chính sách.


MỤC TIÊU HỌC TẬP 5

<b>Địa điểm</b>



Hiểu tầm quan trọng cùa minh Hầu hết những học thuyết cơ bản mà chúng ta đã tìm hiểu đểu có quan điểm cho


chứng của các hoc thuyết , , V . I I , , . 1 - 1 I V , . ^ 4 1 4


thương mại quốc tế trong thực rằng các quốc gia khác nhau có những lợi thế nhát định trong các hoạt động sản
tiễn kinh doanh xuất khác nhau. Do đ ó theo học thuyết v ể thương mại quốc tế, xét ở khía cạiứi


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

lợi nhuận, thì một doanh nghiệp nên phân bố các hoạt động sản xuất của họ tới
những quốc gia khác nhau, nơi mà hoạt động sản xuất có thể được thực hiện một
cách hiệu quả nhất. Nếu công việc thiết kế có thể được thực hiện hiệu quả nhất tại
Pháp, thì đó chính là nơi nên đặt các cơ sở thiết kế. Nếu hoạt động sản xuất của các
bộ phận cơ bản có thế đưỢc sản xuất hiệu quả nhất ở Singapore, thì đây chính là
nơi mà chúng nên đưỢc sản xuất; và nếu công đoạn lắp ráp cuối cùng có thể thực
hiện hiệu quả nhất tại Trung Quốc, thì cơng đoạn đó nên được thực hiện tại đầy.
Kết quả là hình thành một mạng lưới toàn cầu của hoạt động sản xuất, với các hoạt
động khác nhau được thực hiện tại các địa điểm khác nhau trên toàn thế giới tùy


thuộc vào lợi thế so sánh, tính sẵn có của các yếu tố sản xuất, và các yếu tó tương
tự. Nếu doanh nghiệp khơng làm như vậy, họ có thể sẽ mất đi lợi thế cạnh tranh
tương đối so với doanh nghiệp khác.


Hãy xem xét hoạt động sản xuất một chiếc máy tính xách tay, gổm m ột quy
trình sản xuất với 4 cơng đoạn chính: (1) nghiên cứu và phát triển cơ bản về kiểu
dáng sản phẩm, (2) sản xuất các bộ phận điện tử tiêu chuẩn (ví dụ như thẻ nhớ),
(3) sản xuất các bộ phận cao cấp (như màn hình hiển thị và bộ vi xử lý), và (4) lắp
ráp cuối cùng. Nghiên cứu và phát triển cơ bản địi hỏi m ột nhóm những kỹ sư có
chuyên môn và công nhân đã qua đào tạo với nển tảng kiến thức tốt vể vi điện tử.
Hai quốc gia có lợi thế so sánh trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển vi điện tử
học cơ bản và thiết kế là Nhật Bản và Mỹ, bởi vậy mà phẩn lớn những nhà sản xuất
máy tính xách tay đều đặt các cơ sở nghiên cứu và phát triển tại một, hoặc cả hai
quốc gia này. (Apple, IBM, Motorola, Texas Instruments, Toshiba, và Sony đều có
các cơ sở nghiên CIỈU và phát triển chính tại cả Nhật Bản và Mỹ).


Sản xuất các linh kiện điện tử tiêu chuẩn là hoạt động cần nhiểu vốn và địi
hỏi nhân cơng bán lành nghé với áp lực vể chi phí rất lớn. Ngày nay, các địa điểm
tốt nhất cho các hoạt động này là tại các quốc gia như Đài Loan, Malaysia và Hàn
Quốc. Các quốc gia này có đội ngũ lao động khá lành nghề và chi phí hỢp lý. Vì
vậy, nhiều nhà sản xuất máy tính xách tay có các linh kiện tiêu chuẩn, như thẻ nhớ
đưỢc sản xuất tại các quốc gia trên.


Hoạt động sản xuất các linh kiện điện tử cao cấp, như là bộ vi xử lý, là q trình
cần nhiểu vốn và địi hỏi lao động lành nghể. Bởi vì áp lực về chi phí không quá lớn
trong giai đoạn này, nên các linh kiện có thể và đưỢc sản xuất ở các nước có chi phí
nhân cơng và trình độ tay nghê' cao (ví dụ như Nhật, và Mỹ).


Cuối cùng, hoạt động lắp ráp cán khá nhiều nhân cơng, nhưng chỉ địi hỏi
trình độ thấp với áp lực chi phí cao. Vì vậy, khâu lắp ráp cuối cùng có thể thực hiện


tại m ột quốc gia như là Mexico, nơi dổi dào về lao động giá rẻ và trình độ thấp. Một
máy tính xách tay được sản xuất bởi một cơng ty sản xuất Mỹ có thế được thiết kế
ở Caliíornia, có các linh kiện tiêu chuẩn sản xuất tại Đài loan và Singapore, các linh
kiện cao cấp sản xuất tại Nhật và Mỹ, lắp ráp cuối cùng tại Mexico và được bán ở
Mỹ, N hật hay một nơi nào đó trên thế giới. Bằng cách phần bố hoạt động sản xuất
đến các địa điểm khác nhau trên toàn thế giới, nhà sản xuất Mỹ tận dụng được lợi
thế khác nhau của các quốc gia, được xác định bởi nhiếu học thuyết khác nhau vế
thương mại quốc tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Lợi thế của người tiên phong</b>


Theo học thuyết thương mại mới, các công ty xác lập được lợi thế của người tiên
phong trong sản xuất m ột loại sản phẩm cụ thể, thì dẩn dần có thể có lợi thế thương
mại về sản phẩm đó trên phạm vi tồn cầu. Điểu đó đặc biệt đúng trong các ngành
cơng nghiệp, mà thị trường thế giới chỉ có thể hỗ trỢ đem lại lợi nhuận cho một số
ít doaiủi nghiệp, như thị trường hàng không. Nhưng việc thâm nhập sớm dường
như cũng quan trọng đối với các ngành ít tập trung hơn, như thị trường sản xuất
tua-bin gió (xem Tiêu điểm Quản trị vể Nokia). Đối với các công ty riêng lẻ, thông
điệp rõ ràng là cần phải chi các khoản đầu tư tài chính lớn cho nỗ lực giành lấy lợi
thế của người tiên phong, ngay cả chịu thua lỗ trong nhiều năm trước khi hoạt
động kinh doanh mới có lãi. Ý tưởng là phải giành được nhu cầu thị trường sẵn có,
giành đưỢc lợi thế vê' chi phí theo quy mơ, xây dựng m ột thương hiệu bển vững đi
trước các đối thủ gia nhập sau, và cuối cùng xây dựng m ột lợi thế cạnh tranh bển
vững và dài hạn.^®


<b>Chính sách của nhà nước</b>


Các học thuyết về thương mại quốc tế cũng có ý nghĩa quan trọng đối với các
doanh nghiệp quốc tế, vì các cơng ty là những diễn viên chính trong màn kịch
thương mại quốc tế. Các cơng ty kinh doanh sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu đến


các quốc gia và nhập khẩu các sản phẩm từ các quốc gia khác. Vì vai trị trụ cột
của mình trong thương mại quốc tế, doanh nghiệp có thế tác động mạnh mẽ đến
các chính sách thương mại của chính phủ, bằng các vận động hành lang nhằm đầy
mạnh thương mại tự do hay hạn chế thương mại. Các học thuyết thương mại quốc
tế cho rằng thúc đẩy thương mại tự do nói chung tạo ra các lợi ích tốt nhất cho một
nước, dù cho điểu đó có thể khơng phải ln đem lại lợi ích cho một doanh nghiệp
riêng lẻ. Nhiều doanh nghiệp nhìn nhận điều này và vận động hành lang cho thị
trường mở cửa.


Ví dụ, khi chính phủ Mỹ công bố dự định đánh thuê đối với màn hình tinh thể
lỏng (LCD) nhập khẩu từ N hật vào những năm 1990, IBM và Apple Computer
đã phản đối kịch liệt. Cả hai công ty này chỉ ra rằng ( l ) Nhật là nguồn cung cấp
màn hình LCD giá rẻ, (2) họ sử dụng các màn hình này cho các máy tính xách tay
do họ sản xuất, (3) mức thuế để nghị làm tăng chi phí về màn hình LCD, tăng giá
thành máy tính xách tay do IBM và Apple sản xuất, vi vậy làm cho sản phẩm của
họ kém cạnh tranh trên thị trường thế giới. Nói cách khác, thuế nhằm mục đích
bảo hộ các công ty Mỹ, là thất sách. Để đáp lại các áp lực này, chính phủ Mỹ đã từ
bỏ ý định này.


Tuy nhiên khác với IBM và Apple, các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng
vận động hành lang cho thương mại tự do. Ví dụ như, ở Mỹ các hạn chế về nhập
khẩu thép là kết quả trực tiếp từ các áp lực của các doanh nghiệp Mỹ lên chính
quyển. Trong vài trường hỢp, nhà nước đáp ứng áp lực bầng cách buộc các cơng
ty nước ngồi phải đổng ý với các biện pháp hạn chế “tự nguyện” đối với hàng hóa
nhập khấu từ họ, bằng cách ngấm ngẫm đe dọa sẽ thực hiện các biện pháp hạn chế
thương mại chính thức tồn diện hơn để buộc các doanh nghiệp nước ngoài phải


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>chấp nhận các thỏa thuận đó (trong lịch </b>sử, <b>điều </b>đã <b>từng </b>xảy <b>ra trong ngành công</b>


<b>nghiệp </b>xe <b>hơi). Trong một số trường hỢp khác, nhà nước </b>sử <b>dụng cái gọi là hành</b>



<b>động “chống bán phá giá” </b>để <b>biện hộ cho việc đánh thuế lên hàng hóa nhập khẩu</b>


<b>từ các quốc gia khác (các cơ chế này </b>sẽ <b>đưỢc thảo luận chi tiết trong chương kế</b>


<b>tiếp.)</b>


Theo quan điếm của học thuyết thương mại quốc tế, các thỏa thuận như vậy
là thất sách. Ví dụ như biện pháp hạn chế tự nguyện trong nhập khẩu máy công
cụ được thỏa thuận vào năm 1985. Do hạn chế cạnh tranh nhập khẩu từ các nhà
phân phối nước ngoài sản xuất hiệu quả hơn, giá cả của máy công cụ ở Mỹ đã cao
hơn mức phổ biến khi có thương mại tự do. Vì máy cơng cụ đưỢc sử dụng cho tồn
ngành cơng nghiệp chế tạo, kết quả nói chung là làm tăng giá thành của ngành chế
tạo và tạo ra m ột thiệt hại tương ứng cho hiệu quả cạnh tranh của thị trường thế
giới. Được bảo hộ khỏi cạnh tranh quốc tế bâng các biện pháp hạn chê nhập khẩu,
ngành sản xuất máy cơng cụ của Mỹ khơng có động lực để cải thiện hiệu quả sản
xuất của nó. Vì vậy, họ đê’ mát nhiều thị trường xuất khẩu vào tay các đối thủ cạnh
tranh nước ngồi có hiệu quả sản xuất cao hơn. Vi hành động sai lẩm này, ngành
công nghiệp máy công cụ của Mỹ co lại trong suốt thời kỳ thỏa thuận này có hiệu
lực. Đối với bất cứ người nào đã nghiên cứu học thuyết thương mại mới, điểu này
khơng có gì đáng ngạc nhiên. M ột kịch bản tương tự đã từng xảy ra trong ngành
công nghiệp thép của Mỹ, khi các rào cản thuế quan được chính phủ Mỹ dựng nên
vào năm 2001, đã làm tăng giá thép đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiếu thép,
như là các công ty xe hơi, các công ty sản xuất dụng cụ, làm cho sản phẩm của họ
trở nên kém cạnh tranh hơn.


Cuối cùng, học thuyết về lợi thế cạnh tranh quốc gia của Porter cũng có ý
nghĩa đối với các chính sách. Học thuyết của ơng cho rằng sẽ cực kỳ có lợi cho kinh
doanh, khi doanh nghiệp dẫu tư để nâng cáp các yếu tố sản xuất cao cấp, ví dụ như
đẩu tư để có chê độ đào tạo tốt hơn cho nhân viên và tăng cường hoạt động nghiên


cứu và phát triển. Cũng sẽ cực kỳ có lợi cho kinh doanh khi vận động hành lang đê’
chính phủ áp dụng các chính sách ảnh hưởng có lợi cho mỏi yếu tố của mơ hình
kim cương quốc gia. Vi vậy, theo Porter, các doanh nghiệp nên thúc giục chính phủ
tăng cường đẩu tư cho các lĩnh vực giáo dục, cơ sở hạ tầng, và nghiên cứu cơ bản (vì
tất cả các yếu tố này củng cố thêm các yếu tố sản xuất cao cấp).


<b>• ƠN TẬP NHANH</b>


1. Ý nghĩa của các học thuyết về thương mại quốc tế, ví dụ như học thuyết vế lợi
thế so sánh, đối với địa điểm sản xuất, nơi các hoạt động tạo ra giá trị khác nhau
được thực hiện bởi doanh nghiệp quốc tế.


2. Học thuyết thương mại mới cho biết điều gì về lợi thế của người tiên phong đối
với các công ty kinh doanh?


3. Hiểu biết vể các học thuyết thương mại quốc tế có thê’ có tác động như thế nào
đến các chính sách cơng, mà các doanh nghiệp quốc tế cố gắng thúc đẩy chính
phủ áp dụng?


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

1.


<b>2</b>.


Chương 6 đã nghiên cứu rất nhiểu học thuyết
nhằm giải thích tại sao m ột quốc gia lại có lợi
khi tham gia vào thương mại quốc tế, đổng thời
cũng giải thích về mơ hình thương mại quốc tế,
mà chúng ta quan sát đưỢc trong nền kinh tê toàn
cẩu. Chúng ta đã nghiên cứu các học thuyết của
Smith, Ricardo, và Heckscher-Ohlin. Tất cả đều


ủng hộ mạnh mẽ cho thương mại tự do. Ngược
lại, học thuyết vê' chủ nghĩa trọng thương và ở một
mức độ hạn hẹp nào đó học thuyết thương mại
mới có thê’ đưỢc hiểu là ủng hộ sự can thiệp của
chính phủ nhằm thúc đầy xuất khẩu thông qua trỢ
cấp và để giới hạn nhập khẩu thông qua thuế quan
và hạn ngạch.


Như mục đích thứ hai của chương này,
chúng ta thấy rằng các học thuyết khác nhau đưa
ra những giải thích bổ sung rộng rãi cho nhau,
khi giải thích mơ hình thương mại quốc tế, ngoại
trừ chủ nghĩa trọng thương khơng đề cập gì đến
vấn đế này. Khơng có m ột học thuyết nào có thể
giải thích thấu đáo mơ hình hiện nay của thương
mại quốc tế, tuy nhiên các học thuyết về lợi thế
so sánh, học thuyết Heckscher - Ohlin, học
thuyết vể vòng đời sản phẩm, học thuyết thương
mại mới và học thuyết của Porter về lợi thế cạnh
tranh quốc gia đã chỉ ra đưỢc những yếu tố sản
xuất quan trọng. Lợi thế so sánh cho rằng những
khác biệt vế năng suất là quan trọng; học thuyết
Heckscher - Ohlin chú trọng đến vể các vấn đề
xoay quanh tính sẵn có của các yếu tố sản xuất;
học thuyết vòng đời sản phẩm cho rằng nơi mà
m ột sản phẩm mới đưỢc phát triển là quan trọng;
học thuyết thương mại mới lại nhấn mạnh đến tầm


262 Phẩn 3: Môi trường thương mại và đầu tư toàn cẩu



quan trọng đến suất sinh <b>lợi </b>tăng dần khi chun
m ơn hóa và <b>lợi </b>thế của người tiên phong; và học
thuyết của Porter cho rằng tất cả những yếu tố sản
xuất trên đểu đóng vai trị quan trọng nhát định
trong việc tác động đến bốn thành phần tạo nên
mơ hình kim cương. Chương 6 đã để cập đến các
điểm chính sau:


<b>3.</b>


<b>4.</b>


Những người theo chủ nghĩa trọng thương
lập luận rằng một quốc gia tốt nhất nên giữ
cán cân thương mại thặng dư. Họ coi thương
mại giống như m ột trị chơi có tổng lợi ích
khơng đổi, trong đó lợi ích thu đưỢc của
quốc gia này gáy tổn thất cho quốc gia khác.
Học thuyết vể lợi thế tuyệt đối cho rằng các
quốc gia khác nhau vẽ hiệu quả sản xuất hàng
hóa. Học thuyết này cũng cho rằng một quốc
gia nên chun mơn hóa sản xuất trong các
lĩnh vực mà quốc gia có lợi thế tuyệt đối và
nhập khẩu những hàng hóa mà các quốc gia
khác có lợi thế tuyệt đối.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

là thương mại là m ột trị chơi có tổng lợi ích
tăng lên.


5. Học thuyết về <b>lợi </b>thế so sánh cũng cho rằng


mở cửa quốc gia đối với thương mại tự do sẽ
kích thích tăng trưởng kinh tế và giúp tạo ra
đưỢc những <b>lợi </b>ích động từ thương mại. Bằng
chứng thực nghiệm dường như cũng phù hỢp
với nhận định này.


6. Học thuyết của Heckscher - Ohlin cho rằng
mơ hình thương mại quốc tế được xác định
bởi những khác biệt quốc gia về tính sẵn có
của các yếu tố sản xuất. Học thuyết này dự
đoán rằng các quốc gia sẽ xuất khẩu những
hàng hóa sử dụng nhiểu yêu tố sản xuất dổi
dào của địa phương và nhập khẩu những
hàng hóa sử dụng nhiều yếu tố sản xuất khan
hiếm tại các quốc gia đó.


7. Học thuyết về vòng đời sản phẩm cho rằng
các mơ hình thương mại bị ảnh hưởng bởi
nơi mà các sản phẩm mới đưỢc phát kiến.
Trong nén kinh tế toàn cẩu đang ngày càng
hội nhập thì học thuyết về vòng đời sản phẩm
dường như tỏ ra kém thuyết phục hơn so với
trước kia.


8. Học thuyết thương mại mới kết luận rằng
thương mại cho phép một quốc gia chun
mơn hóa trong sản xuất các loại hàng hóa
nhất định, đạt đưỢc lợi thế theo quy mô và
giảm thiểu chi phí sản xuất. Đồng thời, quốc
gia đó mua hàng hóa, mà họ khơng sản xuất,


từ các quốc gia khác. Thông qua cơ chế này,
cơ cấu hàng hóa dành cho người tiêu dùng sẽ
đa dạng hơn, trong khi chi phí bình qn của
hàng hóa lại giảm xuống.


9. Học thuyết thương mại mới cho rằng tại
những ngành, mà thị trường tồn cầu chỉ
có thể đem lại lợi nhuận cho một vài doanh
nghiệp có lợi ích kinh tê lớn theo quy mơ, thì
các quốc gia có thể chiếm đưỢc liu thế trong
xuất khấu một số loại hàng hóa nhát định,
đơn giản bởi vì họ là doanh nghiệp đi tiên
phong trong ngành cơng nghiệp đó.


10. M ột vài học giả của thuyết thương mại mới
đã ủng hộ ý tưởng vế chính sách thương mại
chiến <b>lược. </b>Họ cho rằng chính phủ, thơng
qua sử dụng trỢ cáp khơn ngoan, có thể giúp
tạo thêm cơ hội cho các doanh nghiệp nội địa
trở thành những người đi tiên phong trong
các ngành công nghiệp mới nổi.


11. Học thuyết về lợi thế cạnh tranh quốc gia của
Porter cho rằng mơ hình thương mại bị ảnh
hưởng bởi 4 thuộc tính: (a) tính sẵn có của
các yếu tố sản xuất, (b) điều kiện về nhu cầu
nội địa, (c) các ngành công nghiệp phụ trỢ và
liên kết, và (d) chiến lược, cơ cấu và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.



12. Các học thuyết về thương mại quốc tế có ý
nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp
kinh doanh riêng lẻ, bởi lẽ chúng có thể giúp
các doanh nghiệp quyết định vị trí phần bố
các hoạt động sản xuất đa dạng của mình.
13. Các doanh nghiệp tham gia vào thương mại


quốc tế có thể tạo ra những ảnh hưởng lớn
đến chính sách của chính phủ vể thương
mại. Bằng cách vận động hành lang chính
phủ, các doanh nghiệp kinh doanh có thể
thúc đẩy thương mại tự do hay hạn chế
thương mại.


Tư duy phản biện và câu hỏi thảo luận



1. Chủ nghĩa trọng thương là một học thuyết
thất bại và không thể áp dụng được với thế giới
hiện đại ngày nay. Thảo luận ý kiến trên.
2. Liệu thương mại tự do có cơng bằng? Thảo


luận ý kiến trên.


3. Các hiệp hội tại các quốc gia phát triển thường
phản đối nhập khẩu từ các quốc gia có mức
thu nhập thấp và tán thành các rào cản thương


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

mại nhằm bảo vệ công ăn việc làm khỏi những
gì mà họ thường mơ tả như là cạnh tranh nhập
khẩu “không công bằng”. Liệu cạnh tranh như


vậy có thật sự là “khơng cơng bằng”? Theo bạn
thì lập luận này là vì lợi ích của (a) các hiệp
hội, (b) thành viên mà họ đại diện, và/hoặc
(c) toàn thể quốc gia?


4. Các chi phí có thể phát sinh của việc áp dụng
một chế độ thương mại tự do là gì? Bạn có
nghĩ rằng các chính phủ nên làm điều gì đó
để giảm thiểu những chi phí này? Nếu có thì
chính phủ nên làm gì?


5. Đọc Tiêu điểm Quốc gia “Có phải Trung
Quốc là quốc gia theo chủ nghĩa trọng thương
mới”


a. Bạn có nghĩ rằng Trung Quốc đang theo đuổi
một chính sách kinh tế có đặc điểm như là chủ
nghĩa trọng thương?


b. Hoa Kỳ và các nước khác nên làm gì vế chính
sách này?


6. Đọc lại phẩn Tiêu điểm Quốc gia “Sự chuyển
dịch của các công việc trí óc ra nước ngồi.”
a. Ai là người được lợi từ hoạt động thuê ngoài đối


với các cơng việc trí óc địi hỏi kỹ nàng cao tại
các nước đang phát triển? 7\i là người bị thiệt?
b. Các quốc gia phát triến như Mỹ có bị ảnh



hưởng khi mất đi các công việc địi hỏi trình


độ cao và được trả lương cao khơng?


c. Có sự khác biệt giữa tình trạng di chuyển các
cơng việc trí óc lương cao, ví dụ như lập trình
máy tính và kế toán, sang các quốc gia đang
phát triển và công việc chần tay lương thấp
không? Nếu có, sự khác biệt ở đây là gì, và
chính phủ có nên làm gì để ngăn chặn dòng
chảy của những cơng việc trí óc ra khỏi đát
nước mình sang những quốc gia khác như Ấn
Độ?


7. Hãy nhớ lại học thuyết thương mại mới và học
thuyết vẽ lợi thế cạnh tranh của Porter và phác
thảo bối cảnh, trong đó chính sách của chính
phủ góp phần xây dựng nên lợi thế cạnh tranh
quốc gia trong lĩnh vực công nghệ sinh học.
Bạn để xuất chính phủ nên thơng qua chính
sách nào? Những chính sách đó có gì khác so
với những triết lý thương mại tự do cơ bản?
8. Những quốc gia nghèo nhất thế giới đang lâm


vào tình trạng khơng có lợi thê' so sánh trong
mọi lĩnh vực của nển kinh tế. Những quốc
gia này có quá ít sản phầm để xuất khẩu. Họ
khơng có vốn, đất đai thì cằn cỗi, họ ln ln
trong tình trạng có q nhiều người cần việc
làm, trong khi cơ hội việc làm có hạn, và người


dân có trinh độ học vấn thấp. Thương mại tự
do không thể đem lại lợi ích cho những quốc
gia này. Thảo luận ý kiến trên.


Bài tập nghiên cứu

<b>Q globalEDGE</b>


<b>Lý thuyết thương mại quốc tế</b>


Hây sử dụng thông tin từ “The globalEGDE
Resource Desk” (http://globalED G E.m su.edu/
resourcedesk/) để hoàn tất các bài tập sau:
1. Bạn làm việc cho một công ty viễn thông. Dự


án hiện tại của bạn đòi phải xem xét và xác
định 10 nước - theo tính tốn của bạn - có
lợi thế vể hạ tầng internet. Hãy sử dụng một
nguổn thông tin có thể cung cấp các số liệu


thống kê về các yếu tố kinh tế, ví dụ như việc
sử dụng Internet của mỗi quốc gia. Phát triển
một danh sách và lập một báo cáo tóm tắt
vể 10 quốc gia dẫn đẩu vể sỗ người sử dụng
Internet. Bạn có ngạc nhiên vể những quốc gia
trong danh sách? Tại sao (hay tại sao không)?
2. Công ty kinh doanh cà phê của bạn đang tìm


kiếm các địa điểm mới làm nguồn cung cấp
cà phê, nhằm duy trì tốc độ phát triển trong
tiến trình quốc tế hóa của nó. Hiện tại, công



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

ty của bạn chỉ mua cà phê thơ từ Nam Mỹ và
hy vọng có thê’ bắt đầu thu mua cà phê từ các
quốc gia Trung Mỹ, là Costa Rica, El Salvador,
Guatemala, Honduras và Panama. Hãy sử
dụng các thông tin mới nhất từ “PAOSTAT”,
một trang mạng của Liên Hợp Qụốc thu thập


các dữ liệu vể hoạt động thương mại trong lĩnh
vực thực phẩm và nông nghiệp, và xác định 3
quốc gia có khối lượng xuất khẩu cà phê thô
cao nhất, cũng như tốc độ tăng trưởng khối
lượng xuất khấu của năm gần đây nhất.


<b>Tình huống kết thúc</b>


Sự phát triển của ngành dệt may Bangladesh



Bangladesh, một trong những quốc gia nghèo
nhất thế giới, từ lâu đã phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu
các sản phẩm dệt may, giúp tạo ra thu nhập, việc làm và
tăng trưởng kinh tế? Đa số các mặt hàng xuất khẩu của
Bangladesh là hàng dệt may hoàn chỉnh với giá thấp
được bán cho các công ty bán lẻ ở Phương Tây, như
là VValmart. Trong nhiều thập kỷ, Bangladesh đã tận
dụng được lợi thế về hệ thống hạn ngạch đối với hàng
dệt may, qua đó dành cho Bangladesh và các nước
nghèo quyền ưu đãi trong việc tiếp cận các thị trường
giàu có như Mỹ và Liên minh Châu Âu. Tuy nhiên vào
01/01/2005, hệ thống ấy đã được bãi bỏ bằng cách
đối xử dựa trên các nguyên tắc thương mại tự do. Từ


đó, các nhà xuất khẩu của Bangladesh phải cạnh tranh
với các nhà sản xuất từ các quốc gia khác, như Trung
Quốc, Indonesia. Nhiều nhà phân tích dự báo ngành
dệt may Bangladesh sẽ sụp đổ nhanh chóng. Họ dự
báo tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng vọt, giảm cán cân thanh
toán và ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trường kinh tế
của Bangladesh.


Tuy nhiên, sự sụp đổ đã không xảy ra. Kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may của Bangladesh tiếp tục tăng,
ngay cả khi phần còn lại của thế giới lâm vào cuộc
khủng hoảng kinh tế năm 2008. Kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may tăng đạt 10,7 tỷ $ năm 2008, từ con số
9,3 tỷ $ năm 2007 và 8,9 tỷ $ năm 2006. Dễ thấy rằng
Bangladesh có lợi thế trong sản xuất hàng dệt may. Đó
là một trong những quốc gia có chi phí sản xuất thấp
nhất thế giới và điều đó cho phép quốc gia gia tăng
thị phần trên thị trường thế giới. Khi các quốc gia phát
triển lún sâu vào khủng hoảng kinh tế năm 2008-2009,
nhà nhập khẩu lớn như VValmart tăng cường mua hàng
dệt may giá thấp từ Bangladesh nhằm phục vụ tốt hơn
khách hàng của họ, vốn đang tìm kiếm hàng hóa giá
rẻ. Li & Fung, một công ty Hong Kong, chuyên lo về
nguồn cung ứng và sản xuất hàng hóa, tuyên bố rằng
sản lượng của họ ở Bangladesh tăng vọt và đạt 25%
vào năm 2009, trong khi sản lượng tại Trung Quốc, nhà
phân phối lớn nhất của họ lại giảm 5%.


Lợi thế của Bangladesh dựa trên một số yếu tố.
Đầu tiên là chi phí nhân cơng rẻ. Một phần bởi vi mức


lương thấp và một phần bởi vì các khoản đầu tư của
các công ty dệt may vào công nghệ cho năng suất cao
trong suốt thập kỷ qua. Ngày nay, mức lương trong
ngành dệt may ở Bangladesh vào khoảng 50$ - 60$/
tháng, thấp hơn một nửa so với mức lương tối thiểu tại
Trung Quốc. Trong khi mức lương này được xem là
quá thấp theo chuẩn mực phương Tây, và ở một quốc
gia với thu nhập quốc gia bình quân đầu người chỉ có
470$, thì đó là mức lương đủ sống và giúp tạo nguồn
việc làm cho khoảng 3 triệu người, trong đó 85% là
phụ nữ, những người vốn rất ít có cơ hội tìm được một
việc làm khác.


Một nguồn lợi thế khác là Bangladesh có một hệ
thống các ngành công nghiệp hỗ trợ mạnh. Họ có thể
cung cấp các yếu tố sản xuất đầu vào cho các nhà sản
xuất hàng dệt may. Vào khoảng % các yếu tố đầu vào
đều được sản xuất trong nước. Điều đó giúp tiết kiệm
cho nhà sản xuất các chi phí về vận chuyển, lưu kho,
thuế nhập khẩu và thời gian chờ dài - trong trường
hợp phải nhập vải dệt dùng cho sản xuất áo sơ mi và
quần tây. Mặt khác, các ngành công nghiệp hỗ trợ
trong nước giúp tăng nhanh năng suất cho ngành sản
xuất hàng dệt may Bangladesh, tạo ra lợi thế về chi phí
vượt xa cả lợi thế về mức lương thấp.


Bangladesh cũng có lợi thế vì khơng phải là
Trung Quốc! Nhiều nhà nhập khẩu phương Tây ngày
càng thận trọng hơn về việc quá lệ thuộc vào nguồn
hàng hóa nhất định nhập khẩu từ Trung Quốc, vì lo sợ


rằng nếu có bất cứ trở ngại nào, về kinh tế hay lý do
nào khác, thì nguồn cung cấp của họ sẽ bị gián đoạn,
trừ khi họ có nguồn cung cấp thay thế khác. Vì vậy,
Bangladesh đã hưởng lợi từ xu hướng của phương
Tây muốn đa dạng hóa nguồn cung ứng. Trung Quốc
vẫn là nhà xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới,
với kim ngạch xuất khẩu 120 tỷ $ năm 2008, tuy nhiên
mức lương ở đây tăng quá nhanh, cho thấy xu hướng
chuyển dịch hoạt động sản xuất dệt may khỏi Trung


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Quốc có thể vẫn tiếp diễn. Tuy nhiên, Bangladesh thực
sự có những bất lợi. Đáng chú ý là tình trạng thường
xuyên mất điện, bởi vì nhà nước đã đầu tư quá thấp
vào sản xuất và hạ tầng phân phối năng lượng. Đường
giao thông và bến cảng ở quốc gia này cũng kém hơn
ở Trung Quốc.


Nguồn: K. Bradsher, “Jobs Vanish as Exports Fall in Asia,” The
New York Times, January 22, 2009, p. B1; “Knitting Pretty,”
The Economist, July 18, 2008, p. 54; K. Bradsher, “Competition
Means Learning to Offer More Than Just Low Wages,” The New
York Times, December 14, 2004, p. C1; and V. Bajaj, “As Labor
Costs Rise in China, Textile Jobs Shift Elsewhere,” The New York
Times, July 17, 2010, pp. 1, 3.


2. Ai được lợi khi các nhà bán lẻ ở Mỹ tim đến nguồn
hàng dệt may từ các quốc gia có giá nhân cơng
thấp như là Bangladesh? Ai có thể bị thiệt? Lợi ích
thu được có thể bù đắp thiệt hại không?



3. Cách giải thích nào cùa học thuyết (hay các học
thuyết) về thương mại quốc tế là hợp lý nhất về sự
tăng trưởng của Bangladesh, là một quốc gia có
tiềm lực về xuất khẩu dệt may?


4. Ngành may mặc Bangladesh an toàn đến đâu
trước cạnh tranh nước ngoài? Yếu tố ảnh hưởng
nào rốt cuộc có thể làm giảm xuất khẩu hàng dệt
may của Bangladesh?


<b>Câu hỏi thảo luận tình huống</b>


1. Tại sao việc chuyển đổi sang chế độ thương mại tự
do trong ngành dệt may có lợi cho Bangladesh?


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

PHỤ LỤC



THƯỢNG MẠI QUỐC TÉ


VÀ CÁN CÂN THANH TỐN



<b>• Cán cán thanh toán</b>
Các tài khoản của quốc gia
bao gồm các thanh toán và
nhận về từ nước ngồi


Trong cán cân thanh tốn ghi
nhận những giao dịch xuất và
nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ
Thương mại quốc tế liên quan đến hoạt động bán hàng hóa và dịch vụ cho cư dân



của các quốc gia khác (hoạt động xuất khẩu) và mua hàng hóa và dịch vụ từ cư
dân của các quốc gia khác (hoạt động nhập khẩu). Các thành phần thuộc <b>cán cân</b>
<b>thanh toán </b>của một quốc gia ghi nhận các khoản thanh toán và nhận về từ các
quốc gia khác trong một khoảng thời gian nhất định. Chúng bao gồm các khoản


chi cho nước ngoài liên quan đến nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ; và các khoản • <b>Tài khoản vãng lai</b>


thu từ nước ngồi liên quan đến xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Bảng A.1 cho ta
thấy tóm tắt các khoản mục thuộc cán cân thanh toán của Hoa kỳ năm 2010. Bất
kỳ giao dịch phát sinh nào liên quan đến một khoản thanh toán cho các quốc gia
khác sẽ đưỢc ghi vào bên nỢ và mang dấu ầm (-). Các giao dịch phát sinh liên
quan đến một khoản thu từ các quốc gia khác sẽ đưỢc ghi vào bên có và mang dấu
dương (+). Trong phụ lục này, chúng ta chỉ mô tả một mẫu sơ bộ của các khoản
mục thuộc cán cân thanh toán, và thảo luận xem liệu tình trạng thâm hụt tài khoản
vảng lai, thường gây nhiều lo ngại trong các tờ báo bình dân, có thực sự đáng lo
ngại không?


Thành phần của cán cân thanh toán



Cán cân thanh toán đưỢc chia làm 3 khoản chính, tài khoản vãng lai, tài khoản vốn
và tài khoản tài chính (diễn giải phức tạp hơn một chút, các khoản hiện nay được
gọi là tài khoản vốn, thì trước đây vẫn là m ột bộ phận của <b>tài khoản vãng lai, </b>và
tài khoản tài chính trước đây thường được gọi là tài khoản vốn). Tài khoản vãng lai
ghi nhận các giao dịch, chia làm 3 loại sau - có thể thấy trong bảng A.I. Loại thứ
nhất, hàng hóa, liên quan đến xuất và nhập khẩu hàng hóa vật chất (ví dụ: nơng
phẩm, xe hơi, máy vi tính, hóa chất). Loại thứ 2 là xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>PHỤ LỤCA</b>


B ả n g ^ .



<b>Cán cân thanh toán của</b>
<b>Hoa Kỳ năm 2010</b>


Nguồn: Bureau of Economic
Analysis


(Ví dụ: các sản phẩm vơ hình như dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm). Loại thứ 3, các
khoản thu, chi về lợi tức, liên quan đến các khoản thu nhập từ đầu tư nước ngoài và
các khoản thanh tốn trả cho người nước ngồi đẩu tư vào một nước. Ví dụ, Nếu
m ột công dân Mỹ sở hữu cổ phiếu của một công ty Phần Lan và nhận được khoản
cổ tức 5$, thì khoản thanh tốn đó sẽ đưỢc thể hiện trong mục tài khoản vãng lai
của Mỹ dưới dạng là khoản thu 5$ từ thu nhập đầu tư. Trong mục tài khoản vãng
lai cịn có các khoản chuyển tiền rịng, ví dụ như các khoản hỗ trỢ của chính phủ
Mỹ cho nước ngoài (bao gổm viện trợ) và các khoản chuyển tiền cá nhân ra nước
ngoài (như khi lao động nước ngoài làm việc ở Mỹ gửi tiền vể nước của họ).


<b>• Thâm hụt tài khoản</b>
<b>vãng lai</b>
Xảy ra khi một quốc gia chi cho


các khoản nhập khẩu hàng
hóa, dịch vụ và lợi tức nhiều
hơn thu từ xuất khẩu


<b>Tài khoản vãng lai</b>


<b>Các khoản thu từ xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ</b>
<b>và thu nhập nhận đưỢc</b>



Hàng hóa
Dịch vụ


Lợi <b>tức nhận đưỢc</b>


<b>Các khoản thanh toán cho nhập khẩu hàng hóa,</b>
<b>dịch vụ và thu nhập</b>


Hàng hóa
Dịch vụ


Lợi tức đã chi trả


<b>Các khoản chuyển tiển ròng</b>
<b>Cán cân tài khoản vãng lai</b>
<b>Tài khoản vốn</b>


<b>Các giao dịch liên quan tài khoản vốn (rịng)</b>
<b>Tài khoản tài chính</b>


<b>Tài sản của Hoa kỳ ở nước ngồi</b>


Tài sản dự trữ chính thức của Hoa Kỳ
Tài sản của chính phủ Hoa Kỳ
Tài sản tư nhân của Hoa kỳ


<b>Tài sản của nước ngoài tại Hoa Kỳ</b>


Tài sản chính thức của nước ngồi tại Hoa Kỳ
Các tài sản nước ngoài khác tại Hoa Kỳ



<b>Sai số thống kê</b>


<b>Triệu </b>

<b>us$</b>



2.159.233
1.068.499
502.298
588.203


-2.412.489
-1.945.705
-1.575.443
-466.783
-124.943
-378.432


-140
-140.465


-52.256
-541.142
-629.552
305.756
450.030
-144.294
162.497
<b>• Thặng dư tài khoản</b>


<b>vãng lai</b>


Xảy ra khi một quốc gia thu từ
các khoản xuất khẩu hàng hóa,
dịch vụ và lợi tức nhiều hơn
chi cho nhập khẩu


<b>Thâm hụt tài khoản vãng lai </b>xảy ra khi m ột quốc gia nhập khẩu hàng hóa,
dịch vụ và chi trả <b>lợi </b>tức nhiều hơn xuất khẩu và nhận <b>lợi </b>tức. <b>Thặng dư tài khoản</b>
<b>vãng lai </b>xảy ra khi một quốc gia xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ và thu <b>lợi </b>nhiều hơn
nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ và chi <b>lợi </b>tức. Bảng <b>A . l . </b>cho thấy trong năm 2010


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Hoa Kỳ có mức thâm hụt tài khoản vãng lai 378,4 tỷ <i>$.</i> Đây thường là con số đưỢc
láy làm tiêu để và đưỢc đàng tải rộng rãi trên các trang báo. Trong những năm gần
đây, tình trạng thâm hụt tài khoản vãng lai của Hoa Kỳ quá lớn, chủ yếu vì Hoa
Kỳ nhập kháu quá nhiều hàng hóa vật chất so với xuất khẩu. (H oa Kỳ thặng dư <i>về</i>


thương mại dịch vụ và gẩn như cân bằng vể các khoản lợi tức thu đưỢc và đã chi).
Thâm hụt tài khoản vãng lai năm 2006 là 803 tỷ $, đưỢc xem là khoản thâm hụt
lớn kỷ lục. Tương đương khoảng 6,5% GDP của Hoa Kỳ. Sau đó, tình trạng thâm
hụt càng lún sầu, do khủng hoảng kinh tế và suy thoái kéo dài vào trong giai đoạn
2008-2009, cũng như do m ột số nguyên nhân khác. Nhiểu người cảm thấy không
thoải mái với các con số này và đưa ra giả định chung là việc nhập khẩu nhiều hàng
hóa đã thay thế sản xuất nội địa, gây ra tình trạng thất nghiệp, và tăng trưởng giảm
sút của nén kinh tế Hoa Kỳ. Ví dụ, Thời báo New York (The New York Times) đã
phản ứng với mức thâm hụt tài khoản vãng lai kỷ lục năm 2006 bằng tuyên bố sau:


Tình trạng thâm hụt thương mại làm trì trệ tốc độ tăng trưởng kinh tế chung.
Các nhà kinh tế học nói rằng họ hy vọng, với các số liệu mới, chính phủ sẽ phải
điều chỉnh dự báo vế GDP quốc gia quý 4 xuống thấp hơn một ít.


Tuy nhiên, vấn để có vẻ phức tạp hơn những tuyên bố trên. Để hiểu đẩy đủ ý


nghĩa của tình trạng thầm hụt quá lớn và kéo dài của Hoa Kỳ đòi hỏi chúng ta phải
xem xét phẩn còn lại của cán cân thanh toán.


<b>Tài khoản vốn </b>ghi nhận các thay đổi một lần của vốn tài sản. Như đã Ixiu ý ở
trên, cho đến gần đầy thì khoản mục này đưỢc gộp vào mục tài khoản vãng lai. Tài
khoản vốn bao gồm các khoản chuyển vốn, như xóa nỢ vay và các khoản liên quan
đến dịch chuyển tài sản của người cư trú (Hàng hóa và tài sản tài chính người cư
trú đem theo khi đến hoặc đi khỏi một quốc gia). Nếu xét tổng thể, thì các khoản
này khá nhỏ chỉ có -140 triệu $ vào năm 2010.


<b>Tài khoản tài chính </b>(trước đây là tài khoản vốn) ghi nhận các giao dịch liên
quan đến mua hay bán tài sản. Vì vậy, khi một công ty Đức mua cổ phiếu của một
cơng ty Mỹ hoặc trái phiếu Mỹ, thì giao dịch đưỢc ghi nhận vào cán cân thanh toán
Hoa Kỳ là một khoản ghi có ở mục Tài khoản tài chính, bởi vi đây là một khoản
tiến đi vào Mỹ. Các khoản đi ra khỏi Mỹ sẽ đưỢc ghi nhận nỢ vào mục tài khoản
tài chính.


Tài khoản tài chính bao gổm m ột số các yếu tố. Thay đổi thuần về tài sản của
Hoa Kỳ ở nước ngoài bao gốm thay đổi tài sản của chính phủ Mỹ (các tài sản dự
trữ chính thức của Mỹ và tài sản của chính phủ Mỹ) và thay đổi vế tài sản cá nhân
và công ty tư nhân. Bảng A.I. cho thấy, vào năm 2010 tài sản của Hoa Kỳ ở nước
ngoài giảm một khoản -140.465 triệu $ do sụt giảm <i>về</i> giá trị của tải sản nước ngồi
của chính phủ Mỹ, cũng như của cá nhân và cơng ty. Nói khác đi, các thể nhân trên
đã bán bớt tài sản ở nước ngoài, như trái phiếu và ngoại tệ vào năm 2010.


Tài khoản tài chính cịn bao gổm tài sản của nước ngoài ở Mỹ. Chúng chia thành
tài sản do chính phủ nước ngồi sở hữu (Tài sản nước ngồi chính thức) và tài sản do
các thê’ nhân, như cá nhân hoặc công ty sở hữu (tài sản nước ngoài khác ở Mỹ). Bảng
A l . cho thấy, vào năm 2010 người nước ngoài đã gia tăng việc giữ các tài sản ở Mỹ,
bao gồm trái phiếu kho bạc, cổ phiếu và trái phiếu công ty, và các khoản đẩu tư trực


tiếp vào Mỹ lên đến con 306 tỷ $. Khoảng 450 tỷ $ trong số này là từ việc các chính


<b>• Tài khoản vốn:</b>


Ghi nhận một lần thay đổi
của các tài sản.


<b>• Tài sản tài chính</b>


Ghi nhận các giao dịch
liên quan đến mua hoặc
bán tài sản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

phủ nước ngoài nắm giữ các tài sản ở Hoa Kỳ. Trong khi đó, các cơng ty tư nhân và
cá nhân lại giảm việc nắm giữ các tài sản Hoa Kỳ 144 tỷ $.


M ột nguyên tắc cơ bản của việc hạch toán vào cán cân thanh toán là nguyên
tắc hạch toán kép. Mỗi giao dịch quốc tế tự động đưỢc hạch toán 2 lần vào cán cân
thanh toán. M ột ghi nỢ và một ghi có. Hãy tưởng tưỢng rằng bạn mua một chiếc
xe hơi sản xuất bởi Toyota tại Nhật với giá 20.000$. Vì hành động mua hàng của
bạn được thể hiện bằng một khoản thanh toán tiền hàng cho quốc gia khác, nó sẽ
đưỢc ghi nỢ vào tài khoản vãng lai thuộc cán cân thanh toán. Bây giờ Toyota có
20.000$ và họ phải làm gì đó với khoản tiền này. Nếu Toyota gửi tiết kiệm tại một
ngân hàng Mỹ, thì xem như Toyota đã mua tài sản của Mỹ - một khoản tiến gửi
20.000$ - và giao dịch đưỢc ghi nỢ vào tài khoản tài chính thuộc cán cân thanh
tốn. Hay Toyota có thể gửi tiến tại một ngân hàng Nhật bằng đổng yen Nhật. Bây
giờ, Ngần hàng Nhật sẽ quyết định phải làm gì với 20.000$. Rốt cuộc, bát cứ hành
động nào của họ đểu tạo ra một khoản ghi có vào cán cân thanh tốn của Mỹ. Ví
dụ, nếu ngân hàng Nhật cho một công ty Nhật vay 20.000$ để nhập khẩu máy vi
tính cá nhân từ Mỹ, thì 20.000$ đó phải được ghi có vào tài khoản vãng lai trong


cán cân thanh toán của Mỹ. Hay, ngân hàng Nhật có thê’ sử dụng số tiền 20.000$
đó để mua trái phiếu chính phủ Mỹ. Trong trường hỢp này, sẽ đưỢc thể hiện bằng
một khoản ghi có vào tài khoản tài chính trong cán cân thanh tốn Mỹ.


Bất cứ giao dịch quốc tế nào cũng đểu tự động làm phát sinh 2 bút toán bù trừ
nhau trong cán cân thanh tốn. Do đó, tổng số dư của tài khoản vãng lai, tài khoản
vỗn và tài khoản tài chính phải ln bằng 0. Trong thực tế, điểu này khơng phải lúc
nào củng xảy ra vì “các sai sỗ thống kê”. Chúng ta không cần bận tâm về sai sỗ này.
(lưu ý: vào năm 2010 sai số thống kê là 162 tỷ $.)


Thâm hụt cán cân vãng lai có phải là vấn đề khơng?



Như đã để cập ở trên, có một số lo ngại khi quốc gia rơi vào tình trạng thâm hụt
tài khoản vãng lai. Trong những năm gần đây, một số quốc gia giàu có, đáng chú
ý nhất là Mỹ, rơi vào tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai triền miên và ngày càng
tăng. Khi quốc gia rơi vào tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai, dòng tiền chảy đến
các quốc gia khác có thê’ đưỢc các quốc gia đó sử dụng đê’ mua các tài sản tại quốc
gia bị thâm hụt. 'Vi vậy, khi Mỹ bị thâm hụt tài khoản vãng lai với Trung Quốc,
người Trung Quốc có thê’ dùng tiền nhận đưỢc từ người tiêu dùng Mỹ để mua tài
sản ở Mỹ như là cổ phiếu, trái phiếu và các tài sản tương tự khác. Nói cách khác,
tinh trạng thâm hụt tài khoản vãng lai được tài trỢ bằng việc bán các tài sản của
quốc gia thâm hụt đến các nước khác; hoặc bằng phần thặng dư của tài khoản tài
chính. 'Vi vậy, tình trạng thâm hụt tài khoản vãng lai lâu dài của Mỹ đang được tài
trỢ bằng các khoản bán tài sản có tính ổn định của Mỹ (cổ phiếu, trái phiếu, bất
động sản và cả các công ty) cho các quốc gia khác. Tóm lại, các quốc gia có tình
trạng thâm hụt tài khoản vãng lai trở thành con nỢ rịng.


Ví dụ, kết cục của việc tài trỢ thâm hụt tài khoản vâng lai bằng cách bán tài sản
là Mỹ phải trả lãi cho người giữ trái phiếu nước ngoài, tiến thuê đất cho các chủ đất
nước ngồi, và cổ tức cho cổ đơng nước ngồi. Người ta có thê’ tranh luận rằng các


khoản thanh tốn cho nước ngồi này làm cạn kiệt nguồn lực quốc gia và hạn chế


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

nguổn vốn cho đầu tư nội địa. Vì đầu tư nội địa cẩn thiết để kích thích tăng trưởng
kinh tế, nên tình trạng thâm hụt tài khoản vãng lai lâu dài có thế bóp nghẹt tăng
trưởng kinh tế trong tương lai của đất nước. Đây là điểm cơ bản của lập luận cho
rằng thâm hụt tài khoản vâng lai không tốt cho nến kinh tế.


Tuy nhiên, thực tế không đơn giản như vậy. Thứ nhất, trong kỷ ngun của thị
trường vốn mang tính tồn cẩu, tiền đưỢc chuyển đến những nơi có hiệu quả sử
dụng cao nhất và trong suốt hơn thế kỷ qua, vốn được sử dụng với hiệu quả cao
nhất là ở Mỹ. Vì thế ngay cả khi vốn chảy ra khỏi Mỹ dưới dạng các khoản thanh
toán cho nước ngồi, thì phần lớn vốn đó lại tìm đường quay trở lại Mỹ ngay để
tài trỢ cho các khoản đầu tư sinh lợi ở Mỹ. Tóm lại, không rõ ràng khi cho rằng
thâm hụt tài khoản vãng lai bóp nghẹt sự tăng trưởng của kinh tê Mỹ. Thật vậy, bất
kể tình trạng suy thoái kinh tế giai đoạn 2008-2009, kinh tế Mỹ vẫn tiếp tục tăng
trưởng vững chắc suốt 25 năm qua, dù rằng Mỹ phải gánh chịu tình trạng thâm hụt
tài khoản vãng lai triển miên và dù cho thâm hụt đó đưỢc tài trỢ bằng cách bán các
tài sản Mỹ cho nước ngồi. Chính bởi vì người nước ngoài đã ngay lập tức tái đầu
tư vào Mỹ phần lớn thu nhập có đưỢc từ tài sản của họ tại Mỹ, và từ các khoản xuất
khẩu đến Mỹ. Quan điểm của những người theo chủ nghĩa xét lại, đã trở nên phổ
biến trong những năm gần đây, cho rằng thâm hụt tài khoản vãng lai lâu dài không
thể làm chậm tốc độ tăng trưởng kinh tế như nhiều người từng nghĩ.


Dù nói thế, nhưng vẫn còn nỗi âu lo rằng vào thời điểm nhất định sở thích của
người nước ngồi đối với tài sản của Hoa Kỳ có thể giảm sút. Nếu người nước ngồi
giảm đẩu tư vào Mỹ, điều gì sẽ xảy ra? Tóm lại, thay vì tái đầu tư ngay vào Mỹ các
khoản <b>u s$, </b>họ có đưỢc từ xuất khẩu và đẩu tư ở Mỹ, họ sẽ bán các khoản tiền <b>ư s$</b>


đó lấy ngoại tệ khác, ví dụ EUR, JPY hay RMB, và đầu tư vào các tài sản bằng đồng
EUR, JPY hay RMB, thay vì bằng <b>us$. </b>Điều này dẫn đến đổng <b>u s$ </b>mất giá trên


thị trường hối đoái, và đến lượt nó làm tăng giá các hàng hóa nhập khẩu vào Mỹ, và
giảm giá các hàng hóa xuất khẩu từ Mỹ, và làm cho hàng hóa xuất khẩu Mỹ có tính
cạnh tranh hơn, từ đó làm giảm mức độ thâm hụt chung của tài khoản vãng lai. Vì
vậy, vể dài hạn, thầm hụt tài khoản vãng lai triển miên của Mỹ có thể đưỢc điểu
chinh qua tác động giảm giá của đổng <b>u s$. </b>Nhiều người lo ngại rằng sự điểu chỉnh
này có thể sẽ diễn ra không suông sẻ. Khác với việc giảm giá <b>u s$ </b>có kiểm sốt, <b>ư s$</b>


có thể bất thình lình mất giá đáng kể trong thời gian ngắn, dự đốn sẽ có “m ột cuộc
khủng hoảng <b>u s $ ”. </b>Bởi vì <b>u s$ </b>là đổng tiền dự trữ chính trên thế giới, được nhiều
chính phủ và ngân hàng nước ngoài nắm giữ, bất cứ m ột cuộc khủng hoảng <b>u s$</b>


nào đểu có thể giáng một đòn vào nền kinh tế thế giới và châm ngịi cho một cuộc
suy thối tồn cẩu. Đó khơng phải là m ột điểu tốt.


Các thuật ngữ chính



Các khoản mục của cán cân thanh toán
Tài khoản vãng lai


Thâm hụt tài khoản vãng lai


Thặng dư tài khoản vãng lai
Tài khoản vốn


Tài khoản tài chính


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>n u Ầ</b>

<b>m</b>

<b>o</b>

Môi trựờng thương mại và đầu tư



<b>P H A N 3 </b>

toan cau




Xác định các biện pháp mà chính phủ sử dụng để tác


1

động đến thương mại quốc tế


Hiểu rõ tại sao đơi khi Chính phủ can thiệp vào thương
^ mại quốc tế


Tóm tắt và giải thích những tranh luận về chính sách
Q thương mại có tính chiến lược


Mơ tả sự phát triển của hệ thống thương mại thế giới và


4

những vấn đề thương mại hiện tại


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

CHƯƠNG



KINH TẾ CHÍNH TRỊ CỦA


THƯƠNG MẠI QUỐC TÉ



<b>TRUNG QC HẠN CHÉ XUÁT KHẤU ĐÁT HIÉM</b>



<b>Tình huống mở đầu</b>



<b>K</b>

im loại đất hiếm là tập hợp 16 nguyên tố hóa học trong bảng tuần hồn hóa học và bao gồm
cả scandium, ytrium, centrium, và lanthanum. Dạng cô đặc của các kim loại này là thành phần
quan trọng trong sản xuất hàng loạt các sản phẩm công nghệ cao, bao gồm cánh quạt gió,
Iphone, nam châm công nghiệp vả Pin sử dụng trong xe hơi sử dụng kết hợp nhiều nguồn năng
lượng. Trích xuất kim loại đất hiếm là một q trình gây ơ nhiễm từ các acid gây hại được sử dụng
trong quá trình tinh luyện. Vì vậy, tại nhiều quốc gia trên thế giới q trình trích xuất này bị kiểm soát
bởi các qui định về môi trường nghiêm ngặt và cực kỳ tốn kém.


Hạn chế về môi trường tại các quốc gia như úc, Canada, và Mỹ mở đường cho Trung Quốc
trở thành quốc gia sản xuất và xuất khẩu kim loại đất hiếm dẫn đầu thế giới. Vào năm 1990,
Trung Quốc chiếm 27% sản lượng đất hiếm trên thế giới. Đến năm 2010, con số này tăng vọt
đến 97%. Và năm 2010, Trung Quốc tạo một cú sốc cho cộng đồng sản xuất công nghệ cao,
khi nước này áp đặt hạn ngạch cho xuất khẩu đất hiếm. Vào năm 2009, Trung Quốc xuất
khẩu khoảng 50.000 tấn đất hiếm. Hạn ngạch xuất khẩu năm 2000 giới hạn mức xuất khẩu
ở 30.000 tấn. Hạn ngạch vẫn có hiệu lực cho năm 2011 và 2012.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

j )


<i><b>T h e E c o n o m is t</b></i> kết luận “Hạn chế xuất khẩu kim loại đất hiếm không liên quan nhiều
đến nguồn cung giảm hay lo ngại về môi trường. Tất cả chỉ là để đưa các nhà sản
xuất Trung Quốc đến gần với chuỗi cung ứng, vì vậy họ có thể bán các hàng hóa
thành phẩm có giá trị ra thế giới, chứ không phải nguyên liệu thô giá trị thấp." Nói
cách khác, Trung Quốc có thể đã và đang sử dụng chính sách thương mại để hỗ trợ
chính sách cơng nghiệp cùa họ.


Các nước phát triển giận dữ, tố cáo rằng hạn ngạch xuất khẩu vi phạm các
cam kết của Trung Quốc theo các quy tắc của WTO, và họ dọa sẽ khiếu kiện lên
WTO. Vào tháng 01.2012, vị thế của các quốc gia trên đã được củng cố khi WTO
ra một phán quyết chống lại Trung Quốc trong một vụ kiện khác có liên quan. Một
vụ kiện được Nhật Bản khởi kiện lên WTO liên quan đến việc Trung Quốc hạn chế
xuất khẩu bô-xit và ma-giê đến Nhật Bản, xảy ra vào năm 2009. WTO đưa ra phán
quyết rằng hạn ngạch xuất khẩu trên là bất hợp pháp (hiện nay, Trung Quốc đang
khiếu nại quyết định này). Các nước phát triển, dẫn đầu bởi Mỹ và Liên Minh Châu
Âu, cho rằng hạn ngạch xuất khẩu đất hiếm cũng phải được dỡ bỏ ngay. Tuy nhiên,
cho đến nay Trung Quốc không cho thấy dấu hiệu sẽ thực hiện việc đó.


Trong khi đó, thế giới cũng không ngồi yên. Đẻ đổi phó với tình trạng tăng giá


của đất hiếm, nhiều công ty đang thiết kế lại sản phẩm của họ nhằm sử dụng các
nguyên liệu thay thế khác. Ví dụ, Toyota, Renault và Tesla - đều là nhà sản xuất
xe hơi, tiêu thụ đất hiếm chính - đã tuyên bố rằng họ dự định ngừng sử dụng các
bộ phận có thành phần đất hiếm trong các loại xe hơi của họ. Các chinh phủ cũng
khuyến khích các cơng ty khai khống tư nhân mở rộng sản xuất đất hiếm. Đến năm
2012, có khoảng 350 dự án đang triển khai ngoài Trung Quốc và Án Độ. Tuy nhiên,
việc đưa dự án vào sản xuất không phải là dễ và có thể phải mất đến 10 năm trước
khi nguồn cung về đất hiếm ngồi Trung Quốc có thể tàng đáng kể.


Nguồn: Chuin-Wei Yap, “China Revamps Rare-Earth Exports", The Wall Street Journal, December 28, 2011, p.
C3; “The Ditterence Engine: More Precious than Gold,” The Economist, September 17, 2010; “Of Metals and
Market Porces," The Economist, Eebruary 4, 2012.


Mở đầu


<b>• Thương mại tự do</b>


Tình trạng khơng tồn tại các
rào càn hạn chế dòng chảy tự
do của hàng hóa và dịch vụ
giữa các nước.


Việc xem xét các học thuyết thương mại cổ điển của Smith, Ricardo, và Heckscher-
Ohlin trong Chương 6 cho thấy trong một thế giới khơng có hàng rào thương mại,
các mơ hình thương mại đưỢc định hình bởi năng suất tương đối của những yếu tố
sản xuất khác nhau ở các nước khác nhau. Các nước sẽ tập trung vào các sản phẩm
mà họ có thể sản xuất hiệu quả nhất, trong khi nhập khẩu các sản phẩm, mà họ sản
xuất kém hiệu quả hơn. Chương 6 cũng đã trình bày ví dụ vế sở hữu trí tuệ trong
thương mại tự do. Nên nhớ rằng, <b>thương mại tự do </b>dùng để chỉ một tình trạng mà
chính phủ khơng cố gắng hạn chế những gì cơng dân của họ có thể mua hoặc bán
với một nước khác. Như ta thấy ở Chương 6, các học thuyết của Smith, Rácardo


và Heckscher-Ohlin dự báo rằng những hệ quả của thương mại tự do bao gốm cả
những lợi ích kinh tế tĩnh (vì thương mại tự do hỗ trỢ m ột mức tiêu dùng nội địa
cao hơn và việc sử dụng các nguồn tài nguyên hiệu quả hơn) và lợi ích kinh tế động
(vì thương mại tự do kích thích tăng trưởng kinh tế và tạo ra của cải).


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

MỘT GĨC NHÌN KHÁC


<b>Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu năm 2011-2012</b>


Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) là một tổ chức quốc tế độc lập, có nhiệm
vụ cải thiện tình hình thế giới bằng cách kết nối các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp, chính trị, tri thức và các tổ chức khác của xã hội để cùng xây dựng
các chương trinh nghị sự quốc tế, khu vực và ngành. WEF cũng thực hiện các
khảo sát kinh tế toàn cầu và công bố xếp hạng năng lực cạnh tranh của các
quốc gia hàng năm. Trong báo cáo mới nhất (2011-2012), Thụy Sĩ đứng đầu
bảng xếp hạng chung. Singapore chiếm vỊ trí thứ hai vượt qua Thụy Điển. Bắc
và Tây Âu thống lĩnh “top 10" với Thụy Điển (3), Phần Lan (4), Đức (6), Hà Lan
(7), Đan Mạch (8) và Anh (10). Nhật nền kinh tế thứ 2 châu Á vẫn giữ vị trí thứ
9, mặc dù đã rớt 3 bậc so với năm ngoái. Mỹ rớt một bậc xuống vị trí thử 5 và
đây là năm thứ ba liên tiếp quốc gia này tụt hạng. Đức vẫn giữ vị trí cao trong
khu vực đồng tiền chung châu Âu(Eurozone), mặc dù đã tụt một bậc xuống
thứ 6. Trong khi đó, Hà Lan (hạng 7) cải thiện một bậc trong bảng xếp hạng.
Pháp rớt 3 bậc và xếp hạng 18. Hy Lạp tiếp tục lao dốc và xếp thứ 90. Kết quả
xếp hạng cho thấy, trong khi năng lực cạnh tranh của các quốc gia phát triển
bị giảm sút trong suốt bảy năm qua, thi các thị trường mới nổi lạl được cải
thiện, tạo ra sự tăng trường ổn định hơn và phản ánh xu hướng chuyển dịch
hoạt động kinh tế từ các nền kinh tế phát triển sang nền kinh tế mới nổi.


Nguồn: www.weforum.org/reports/global-competitiveness-report-2011 -2012



Trong chương này, chúng ta sẽ
xem xét thực tế chính trị của thương
mại quốc tế. Mặc dù nhiểu quốc gia
trên danh nghĩa đã cam kết tự hóa
thương mại, họ vẫn có xu hướng can
thiệp vào thương mại quốc tế đê’ bảo
hộ lợi ích của những nhóm chính
trị quan trọng hoặc tăng cường lợi
ích của những nhà sản xuất nội địa
trọng yếu. Như đưỢc trình bày trong
ví dụ mở đầu, vào năm 2010, Trung
Quốc áp đặt hạn ngạch xuất khẩu đối
với kim loại đất hiếm, giảm nguồn
cung xuất khẩu đi 30%. Bởi vì hiện
nay Trung Qụốc chiếm đến 95%
sản lượng đất hiếm thế giới, là thành
phần quan trọng trong các sản phẩm
công nghệ cao, nên việc áp dụng
ngay hạn ngạch xuất khẩu đẩy giá đất
hiếm ngoài Trung Quốc lên cao, và vì


vậy chi phí sản xuất của các nhà sản xuất nước ngồi cũng cao lên. Nói cách khác,
chính sách này đã tạo một mơi trường thuận lợi cho các nhà sản xuất Trung Quốc
có đưỢc lợi thế cạnh tranh cao hơn các đối thủ nước ngoài của họ. Nhiều quốc gia
phát triển đã phản đối quyết định này và dọa sẽ khiếu nại lên W TO. Họ cho rằng
hành động của Trung Quốc đã vi phạm các cam kết của họ theo các nguyên tắc của
W TO. Chúng ta vẫn phải chờ xem tranh chấp này sẽ diễn tiến ra sao, nhưng việc
này cho thấy một ví dụ rõ ràng về sự can thiệp của nhà nước vào thương mại thế
giới nhằm bảo hộ các lợi ích của nhà sản xuất nội địa.



Chương này sẽ tìm hiểu các lý do kinh tế, chính trị mà các chính phủ đưa ra
nhằm can thiệp vào thương mại quốc tế. Các chính phủ thường can thiệp bằng cách
hạn chế nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đi vào nước mình, cùng lúc đó áp dụng các
chính sách khuyến khích sản xuất nội địa và xuất khẩu. Thông thường, động cơ
của họ là bảo hộ sản xuất trong nước. Trong những năm gần đầy, các vấn để xã hội
đã tác động đến các quyết sách này. Ví dụ, ở Mỹ, đang rộ lên phong trào cấm nhập
khẩu các hàng hóa từ các quốc gia không áp dụng các quy định về lao động, vệ sinh,
môi trường tương tự ở Hoa kỳ.


Chương này bát đầu bằng việc mô tả các biện pháp chính sách mà nhà nước
sử dụng đê’ can thiệp vào thương mại quốc tế. Tiếp đó sẽ xem xét chi tiết các động
cơ kinh tê và chính trị khác nhau khiến chính phủ phải áp dụng các chính sách can
thiệp. Trong phần 3 của chương này, chúng ta sẽ xem xét quan điểm vể thương mại
tự do sẽ đứng vững như thế nào trước những lý lẽ biện minh cho sự can thiệp của
chính phủ vào thương mại quốc tế. Tiếp đó, chúng ta sẽ xem xét sự trỗi dậy của
hệ thống thương mại quốc tế hiện đại dựa trên nến tảng của Tổ chức Hiệp định
Chung về Thuê quan và mậu dịch (GATT) và tổ chức hậu duệ của nó, W TO. GATT


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

MỤC TIÊU HỌC TẬP 1
Xác định các biện pháp <i>mà</i>


chính phủ sử dụng đế tác
động đến thương mại quốc tế


<b>• Thuế</b>


Thuế đánh vào hàng hóa xuất
và nhập khẩu.


<b>• Thuế tuyệt đối</b>



Thuế được áp dưới dạng một
mức phí cổ định cho mỗi đơn
vị hàng hóa được nhập khẩu.


<b>• Thuế theo giá trị</b>


Thuế được áp dưới dạng tì
lệ phần trăm trẽn giá trị của
hàng hóa được nhập khẩu.


và W TO là các tổ chức đã thiết lập hàng loạt các hiệp định đa quốc gia. Hiệp định
gần đây nhất đưỢc ký kết vào năm 1995, quy tụ hơn 120 quốc gia, và dẫn đến sự ra
đời của W TO. Mục đích của các hiệp định này là nhằm giảm bớt các rào cản đối với
dịng chảy hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia. Cũng như GATT trước kia, W TO
khuyến khích tự do thương mại bằng cách hạn chế quyển hạn của chính phủ trong
việc áp dụng các chính sách hạn chê' hoạt động nhập khẩu vào các quốc gia của họ.
Phần cuối cùng của chương sẽ thảo luận về ý nghĩa của nghiên cứu của chương này
trong việc thực hành quản trị.


<b>Biện pháp thực thi chính sách thương mại</b>


Chính sách thương mại sử dụng 7 công cụ chính: thuế, tài trỢ, hạn ngạch nhập
khẩu, hạn chế xuất khấu tự nguyện, yêu cầu về hàm lượng nội địa hóa, các biện
pháp hành chính, và thuế chống bán phá giá. Thuế là công cụ thực thi chính sách
thương mại lâu đời nhát và đơn giản nhất. Như thấy ở phần sau của chương này,
thuê' cũng là biện pháp mà GATT và W TO đã áp dụng thành công nhất trong việc
hạn chê' đó. Trong những thập kỷ gần đây, các rào cản thuê đã ít đưỢc áp dụng hơn,
tuy nhiên đi kèm là sự gia tăng áp dụng của các hàng rào phi thuế, như trỢ cấp, hạn
ngạch nhập khẩu, hạn chê' xuất khẩu tự nguyện, và thuê' chống bán phá giá.



<b>THUÉ QUAN Thuế </b>

là thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu (hay xuất khẩu). Thuế
đưỢc chia làm 2 loại chính. <b>Thuế tuyệt </b>đối đưỢc áp dưới dạng m ột mức phí cố định
trên mỗi đơn vị hàng hóa nhập khẩu (ví dụ: 3$ trên mỗi thùng dầu). <b>Thuế theo </b>giá


<b>trị </b>sẽ đưỢc áp dưới dạng tỉ lệ phần trăm trên giá trị của hàng hóa nhập khẩu. Trong
đa số trường hỢp, thuê' áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu để bảo hộ các nhà sản
xuất nội địa với cạnh tranh từ hàng ngoại nhập thông qua việc nâng giá các mặt
hàng nhập khẩu. Tuy nhiên, thuế cũng tạo ra nguồn thu cho chính phủ. Ví dụ, cho
tới trước khi thuê' thu nhập được áp dụng, chính phủ Mỹ dựa vào nguồn thu chủ
yếu từ thuê' xuất nhập khẩu.


Điều quan trọng phải hiểu về thuế là ai chịu thuê' và ai hưởng lợi. Chính phủ
được hưởng lợi, vì th' tăng nguồn thu chính phủ. Các nhà sản xuất nội địa hưởng
lợi, vì thuế tạo cho họ một sự bảo hộ nhất định trước những đối thủ cạnh tranh
nước ngồi thơng qua việc gia tăng chi phí của hàng ngoại nhập. Người tiêu dùng
chịu thiệt vì họ phải trả nhiều hơn cho một sỗ mặt hàng nhập khẩu. Ví dụ, vào năm
2002 chính phủ Mỹ đã đánh thuế từ 8% đến 30% giá trị nhập khẩu của các loại thép
ngoại. Việc này nhằm bảo hộ các nhà sản xuất thép nội địa khỏi thép ngoại nhập
giá rẻ. Tuy nhiên, tác động của việc này là làm tăng giá các mặt hàng thép ở Mỹ lên
từ 30-50%. Một số nhà tiêu thụ thép ở Mỹ, từ các nhà sản xuất thiết bị cho tới các
công ty ô tô, đã lên tiếng phản đỗi rằng thuê' đánh vào thép làm gia tàng chi phí sản
xuất và khiến cho việc cạnh tranh trên thị trường toàn cáu của họ khó khăn hơn.
Các lợi ích đem lại cho chính phủ và các nhà sản xuất nội địa lớn hơn tổn thất mà
các nhà tiêu thụ phải chịu hay khơng cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau,
như số tiến thuê' thu đưỢc, mức độ quan trọng của hàng hóa nhập khẩu đối với các
nhà tiêu thụ nội địa, số lượng việc làm đưỢc duy trì trong ngành cơng nghiệp đưỢc


</div>

<!--links-->
<a href=''>www.nokia.com;</a>

<a href=''></a>

×