Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM toán báo cáo tài chính TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.94 KB, 15 trang )

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC VẬN
DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
3.1 Sự cần thiết và phương hướng phải hoàn thiện việc vận dụng thủ tục
phân tích trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm
tốn và Định giá Việt Nam – VAE.
3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện việc vận dụng thủ tục phân tích trong
kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Định giá Việt Nam.
Thứ nhất, về mặt thực tiễn:
- Theo dõi, nghiên cứu các giai đoạn phát triển của dịch vụ kiểm toán ở rất
nhiều nước trên thế giới, các chuyên gia nghiên cứu đã khẳng định sự ra đời, tồn
tại và phát triển của dịch vụ này là một điều tất yếu, mang tính quy luật. Các
nghiên cứu chỉ ra kiểm tốn ra đời và phát triển có nguồn gốc sâu xa từ bản thân
sự phát triển và nhu cầu của nền kinh tế. Và dù muốn hay khơng muốn thì dịch
vụ này cũng sẽ tồn tại nhằm minh bạch hóa nền kinh tế khi nền kinh tế phát
triển đến một mức độ nhất định.
- Trong xu thế tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế, sự xâm nhập từ
bên ngoài vào thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán của các quốc gia là đương
nhiên và ngày càng mạnh mẽ. Điều đó sớm hay muộn tất yếu sẽ dẫn đến sự hình
thành các thị trường thống nhất về dịch vụ kế toán, kiểm toán, trước hết là ở cấp
khu vực, sau đó là tồn cầu. Trong bối cảnh đó, việc đẩy nhanh sự phát triển của
nghề nghiệp kế tốn, kiểm tốn, nâng cao trình độ nghề nghiệp kế toán, kiểm
toán tiếp cận và ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới là nhiệm
vụ hết sức quan trọng đối với mọi quốc gia đang phát triển trong đó có Việt
Nam.
- Việt Nam đang trong giai đoạn thực hiện cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước, tăng trưởng và phát triển kinh tế để hội nhập với thế giới. Để thực


hiện được các mục tiêu này và hội nhập vào thị trường tài chính tiền tệ quốc tế,
một trong những công việc cấp bách cần thực hiện là đổi mới, hồn thiện các


chính sách, qui định tài chính nói riêng nhằm xây dựng một thị trường tài chính,
tiền tệ năng động, hiện đại, phù hợp đồng thời thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.
Việt Nam đã ban hành Luật kế toán, Kiểm toán, ban hành các chuẩn mực
kế toán và kiểm tốn phù hợp với thơng lệ chung của quốc tế. Nhưng việc
hướng dẫn thực hiện còn nhiều lúng túng và chưa hồn chỉnh. Chúng ta cần
thúc đẩy q trình đổi mới Chế độ kế toán đạt được mục tiêu như đã cam kết.
Nghị Định số 105/2004/ND-CP ngày 30 tháng 03 năm 2004 đã kéo theo sự
phát triển ồ ạt của các cơng ty kiểm tốn. Đây là một nhân tố không thể thiếu
trong nền kinh tế năng động, từ chỗ chỉ có 2 cơng ty chun về dịch vụ kiểm
tốn, kế tốn cho tới nay đã có hơn 130 cơng ty kiểm tốn, đặc biệt sự hiện diện
của 4 công ty hàng đầu thế giới đã cho thấy tiềm năng về sự phát triển của dịch
vụ này là rất lớn. Tuy nhiên, số cơng ty kiểm tốn tăng nhiều tương đương sự
cạnh tranh sẽ gay gắt hơn. Muốn tồn tại, các cơng ty kiểm tốn phải khơng
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và tiết kiệm chi phí để có được mức phí
kiểm tốn hợp lý.
Như vậy xu thế thời đại và định hướng phát triển đất nước đã góp phần tạo
ra mơi trường, nhu cầu cho sự phát triển của kiểm tốn. Tuy nhiên, bối cảnh đó
cũng đặt ra yêu cầu cao về chất lượng kiểm toán, cạnh tranh cũng gay gắt hơn
từ đó thách thức các cơng ty kiểm tốn phải khơng ngừng hồn thiện mình đặc
biệt là nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm chi phí kiểm tốn.
Một trong những biện pháp quan trọng của các cơng ty kiểm tốn để thực
hiện được mục tiêu đó là khơng ngừng xây dựng, hồn thiện và vận dụng một
cách hiệu quả, khoa học các phương pháp kiểm tốn. Trong số các phương pháp
này thủ tục phân tích là một thủ tục hữu hiệu cần được vận dụng triệt để. Nó có
thể giúp KTV xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của các cuộc kiểm tốn
khác, cung cấp cho KTV một số lượng đáng kể các bằng chứng mang tính đánh
giá khái quát về một loại tài khoản, một nhóm nghiệp vụ và trợ giúp cho các


KTV trong q trình sốt xét lại tồn bộ cơng việc trước khi lập báo cáo kiểm

toán. Hơn nữa khi HTKSNB trong doanh nghiệp tồn tại và hoạt động có hiệu
lực, thủ tục phân tích có thể giúp cơng ty kiểm toán giảm bớt các thủ nghiệm
kiểm toán khác. Và do vậy tiết kiệm được thời gian và chi phí cho cuộc kiểm
toán mà chất lượng kiểm toán lại tăng lên.
- Xuất phát từ thực trạng vận dụng thủ tục phân tích tại Cơng ty TNHH
Kiểm tốn và Định giá Việt Nam:
Qua nghiên cứu thực trạng ở Chương II, Công ty VAE đã nhận thức vai trò,
ý nghĩa to lớn của vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn BCTC và việc
vận dụng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, những tồn tại như đã
chỉ ra ở trên đã hạn chế khơng ít tác dụng nhiều mặt của thủ tục này. Bởi vậy,
khắc phục những nhược điểm để hoàn thiện việc vận dụng thủ tục phân tích
trong kiểm tốn BCTC nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm chi phí kiểm
tốn với bản thân VAE cũng là một điều cần thiết.
Từ những lý do nói trên, có thể khẳng định rằng hồn thiện việc vận dụng
thủ tục phân tích trong kiểm tốn BCTC đối với các cơng ty kiểm tốn nói
chung và đối với Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Định giá Việt Nam nói riêng là
một điều tất yếu.
Thứ hai, về mặt lý luận:
Quá trình kiểm tốn BCTC thực chất là q trình áp dụng các thủ tục kiểm toán,
kỹ thuật nghiệp vụ vào kiểm tra thực tế nhằm thu thập các bằng chứng kiểm
tốn đầy đủ và thích hợp làm cơ sở cho ý kiến nhận xét từng bộ phận được kiểm
toán cũng như toàn bộ BCTC của đơn vị. Trong hệ thống các phương pháp kiểm
toán áp dụng để thu thập bằng chứng kiểm tốn, thủ tục phân tích là loại thủ tục
dễ áp dụng, không tốn nhiều thời gian, công sức mà đem lại hiệu quả rất cao.
Như đã trình bày ở mục 1.2.2 thủ tục phân tích có ý nghĩa và tác dụng to lớn thể
hiện cụ thể ở những điểm sau đây:
Thủ tục phân tích giúp KTV hiểu được cơng việc kinh doanh của khách hàng.

Thủ tục phân tích giúp KTV đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động của



cơng ty.

Thủ tục phân tích chỉ ra các sai sót tồn tại trên báo cáo tài chính.
Thủ tục phân tích giúp KTV xác định được các kết hợp về trình tự, số lượng
các trắc nghiệm, góp phần giảm bớt các thủ tục kiểm tốn chi tiết, nhờ đó tiết
kiệm thời gian, cơng sức, chi phí kiểm tốn.
Rõ ràng vận dụng có hiệu quả thủ tục phân tích trong kiểm tốn BCTC là một
biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tiết kiệm thời gian, chi
phí cho cuộc kiểm tốn. Nhờ đó các cơng ty kiểm tốn nâng cao được uy tín với
khách hàng, giảm chi phí kiểm toán tăng sức cạnh tranh trên thị trường, đảm
bảo sự tồn tại, phát triển lâu dài trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc
liệt và đòi hỏi về chất lượng dịch vụ ngày càng khắt khe.
Ngược lại, phủ nhận vai trị của thủ tục phân tích, hoặc áp dụng nhưng
khơng hiệu quả thủ tục này trong kiểm tốn tài chính các cơng ty kiểm tốn sẽ
mẩt rất nhiều thời gian, chi phí để thực hiện nhiều hơn các trắc nghiệm chi tiết
thậm chí khơng có định hướng chuẩn xác khi kết hợp các trắc nghiệm này kéo
theo hiệu quả vận dụng của các trắc nghiệm cũng suy giảm rõ rệt.
3.1.2 Phương hướng nhằm hoàn thiện việc vận dụng thủ tục phân tích
trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Định giá
Việt Nam
Để nhằm hồn thiện và phát huy tối đa ý nghĩa của việc vận dụng thủ tục
phân tích trong kiểm tốn BCTC tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Định giá Việt
Nam, một số phương hướng cần thực hiện là:
-

Hoàn thiện việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn BCTC

hướng tới việc hình thành một ngân hàng dữ liệu phong phú hỗ trợ đắc lực cho
các việc áp dụng các loại hình phân tích. Các dữ liệu bao gồm các thơng tin

bình quân, các chỉ tiêu thống kê và tổng hợp trong nhiều năm của ngành thuộc
lĩnh vực kinh doanh của khách hàng kiểm toán, số liệu kế hoạch của khách
hàng, số liệu ước tính của KTV... Trên cơ sở so sánh số liệu kiểm toán tại khách
hàng với số liệu liên quan trong ngân hàng này, thủ tục phân tích sẽ đưa ra


những dấu hiệu chính xác hơn, cung cấp bằng chứng kiểm tốn đáng tin cậy
hơn cho KTV.
-

Hồn thiện việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn BCTC

hướng tới việc xây dựng một quy trình cụ thể, khoa học về việc áp dụng thủ tục
này khi thực hiện kiểm toán. Bao gồm việc quy định và hướng dẫn chi tiết cách
thức thực hiện thủ tục phân tích trong từng giai đoạn, đối với từng khoản mục
được kiểm tốn; Hình thành mơ hình ước tính khoa học, phù hợp để các KTV
ước tính các chỉ tiêu chính xác hơn, quy định cụ thể mức trọng yếu cần kiểm tra
đối với từng ngành nghề cụ thể; Hình thành hệ thống phong phú các tỷ suất
phản ánh các mối quan hệ kinh tế giữa nhiều khoản mục và dưới nhiều góc độ
khác nhau giúp cho KTV có được cái nhìn sâu sắc hơn về số dư tài khoản, từ đó
dễ nhận diện những biến động bất thường hay những sai phạm tiềm tàng; Cụ thể
hóa, pháp lý hóa việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn BCTC bằng
hệ thống giấy tờ làm việc và lưu trong Hồ sơ kiểm toán sau khi cuộc kiểm tốn
kết thúc. Cuộc kiểm tốn nói chung và thủ tục phân tích nói riêng đều đảm bảo
được thực hiện nghiêm túc, đúng thủ tục bằng việc giám sát diễn biến và đánh
giá kết quả thông qua bộ phận kiểm sốt chất lượng kiểm tốn.
-

Hồn thiện việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn BCTC


hướng tới việc làm cho KTV phải nhận thức được tác dụng to lớn của thủ tục
phân tích và vận dụng nó một cách nghiêm túc, hiệu quả nhằm đạt được các
mục tiêu mong muốn. Đồng thời các KTV cũng phải đảm bảo về mặt trình độ,
đạo đúc nghề nghiệp để vận dụng có hiệu quả thủ tục này nhằm nâng cao chất
lượng kiểm tốn.
-

Hồn thiện việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn BCTC trên

sở tn thủ Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận tại
Việt Nam và Quốc tế, đồng thời phát huy tác dụng của nó phải nằm trong ràng
buộc với mục tiêu giảm chi phí kiểm tốn ở mức thấp nhất có thể mà vẫn nâng
cao được chất lượng kiểm toán.


Trên cơ sở phương hướng đã đề ra, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải
pháp thực hiện sau đây.
3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện việc vận dụng thủ tục phân tích
trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Định
giá Việt Nam.
3.2.1 Về đối tượng phân tích:
- Thủ tục phân tích sơ bộ và phân tích sốt xét được thực hiện chủ yếu đối
với BCĐKT và BCKQKD cịn BCLCTT khơng được xem xét. Theo Quyết định
số 15/2006/QĐ–BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính,
BCLCTT là một trong 4 BCTC năm mà tất cả các doanh nghiêp thuộc các
ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập, trình bày và nộp hàng năm. Do đó,
KTV cần thiết và nên thực hiệc các thủ tục phân tích trên BCTC này. Nếu như
KTV chỉ sử dụng các tỷ suất cổ điển từ các thông tin trên BCĐKT và BCKQKD
hàng năm để đưa ra phán quyết về thực trạng tài chính của khách hàng thì
khơng thể lộ rõ những vấn đề nghiêm trọng về tính thanh khoản, về sự vận

động, luân chuyển các dịng tiền. Chỉ có kết hợp phân tích các tỷ suất trên
BCLCTT mới có thể có được cái nhìn sâu sắc về bản chất của khả năng thanh
khoản, mới chứng tỏ rằng khách hàng có đáp ứng các khoản nợ hiện tại và thực
hiện những cam kết khác với chủ nợ khi những khoản nợ này đến hạn.
BCLCTT vừa là cơng cụ phân tích vốn bằng tiền vừa là cơng cụ phân tích khả
năng thanh tốn của khách hàng rất hữu hiệu. KTV do đó cần thiết thực hiện các
thủ tục phân tích các tỷ suất trên BCLCTT để xác định các rủi ro một cách đầy
đủ và chính xác.
- Cơng ty cần thực hiện thủ tục phân tích trên số lượng TK nhiều hơn, đặc
biệt là các TK có số dư khơng q lớn, khơng q trọng yếu nhưng có mối liên
hệ mật thiết, có ảnh hưởng lũy kế đến các khoản mục trọng yếu.
3.2.2 Về phương pháp phân tích:
Thứ nhất, để kiểm tra đến tính hợp lý chung của các tài khoản trên BCTC
từ đó đưa ra kết luận xác đáng KTV cần thiết kết hợp so sánh trên nhiều phương


diện như sau:
- So sánh giữa chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân ngành. Bằng việc
so sánh với các đơn vị trong cùng ngành, nó giúp KTV hiểu rơ hơn công việc
kinh doanh của khách hàng, đánh giá được thế mạnh tài chính và triển vọng
trong tương lai của Công ty khách hàng
- Kết hợp so sánh thơng tin tài chính với thơng tin phi tài chính. Các thơng
tin tài chính được lượng hố bằng các đơn vị tiền tệ. Các thơng tin phi tài chính
là các cơ sở dữ kiện kinh tế kỹ thuật do hệ thống hạch toán nghiệp vụ, thống kê
cung cấp. Việc so sánh thơng tin tài chính với các thơng tin phi tài chính là việc
KTV xem xét mối quan hệ giữa các thơng tin này, từ đó có thể giúp KTV phát
hiện những sai sót và bất hợp lý trong BCTC.
- So sánh số liệu của khách hàng với số liệu ước lượng của KTV. Đây là
hình thức mà KTV ước tính số dư của một TK nào đó bằng cách liên hệ với các
TK trong BCĐKT hoặc trên BCKQKD sau đó so sánh với số liệu của khách

hàng. Từ đó khoanh vùng các khoản mục có rủi ro cao. Việc điều tra nguyên
nhân chênh lệch sẽ được tiến hành khi chênh lệch cao hơn số tiền mà KTV cho
rằng không chấp nhận được hoặc chênh lệch cao hơn một tỉ lệ phần trăm cố
định.
- So sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán, hay số liệu năm
trước của đơn vị. Bằng việc so sánh các chỉ tiêu tài chính giữa số liệu thực tế và
số liệu kế hoạch hoặc dự toán sẽ giúp KTV phát hiện những chênh lệch lớn giữa
số liệu kế hoạch và dự tốn. Từ đó KTV thấy được những sai sót trong BCTC
hoặc những biến động lớn về sản xuất kinh doanh cần kiểm tra.
Thứ hai, đồng thời với việc thực hiện so sánh số liệu từ nhiều nguồn KTV
cần sử dụng triệt để các tỷ suất tải chính, đặc biệt cần xem xét một số chỉ tiêu
quan trọng khác như: các tỷ suất thanh toán từ xử lý số liệu trên BCLCTT, tỷ
suất cấu trúc tài sản và nguồn hình thành vốn, địn bảy tài chính…Việc kết hợp
xem xét nhiều chỉ tiêu sẽ giúp KTV đánh giá tình hình tài chính của khách hàng
trên nhiều góc độ khác nhau dĩ nhiên độ chính xác sẽ cao hơn.


3.2.2 Về việc xác định mức độ trọng yếu:
Một là, trong khi thực hiện việc ước tính số dư, Cơng ty nên ước tính số dư
TK chi tiết cụ thể theo từng tháng, quý dựa trên những nhận định về tình hình
kinh doanh của khách hàng trong từng khoảng thời gian đó, đặc biệt để ý tới
những biến động bất thường có khả năng làm số dư thực tế chênh lệch lớn so
với số ước tính.
Hai là, mức độ trọng yếu cần được xác định cụ thể theo từng ngành tuỳ vào
đặc thù của từng ngành đó nhằm hỗ trợ cho KTV xác định đâu là mức độ trọng
yếu cần kiểm tra. Công ty cũng nên yêu cầu KTV cân nhắc xem xét các mức
chênh lệch nhỏ nhưng có tác động dây chuyền và có thể ảnh hưởng trọng yếu
đến BCTC của đơn vị.
3.2.3 Trình bày thủ tục trong Hồ sơ kiểm tốn:
Cơng tác cụ thể hóa kết quả cơng việc vào Hồ sơ kiểm tốn tại VAE nói

chung tương đối hiệu quả, khoa học. Tuy nhiên để tăng cường hơn nữa hiệu quả
khi so sánh số liệu của khách hàng kiểm toán với số liệu kế hoạch hay số liệu
ngành…có thể thiết kế bổ sung mẫu giấy tờ làm việc như sau:
Bảng 3.1: Bảng đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch trong năm 200N
Chỉ tiêu

Số kế hoạch

Số thực hiện
Tuyệt đối

Chênh lệch
Tương đối


Bảng 3.2: Bảng so sánh chỉ tiêu ngành năm 200N
Chỉ tiêu

Năm 200n

Chênh
(ngành)

Năm 200n-1

Đơn vị

Chênh lệch

Đơn

vị

Ngành

Chênh lệch

(2)

(1)

Ngành
(3)

(4)= 3) -(2)

(5)

(6)

(7)=(6) - (5)

lệch

(8)=(6)-(3)

3.2.4 Giải pháp về nhân lực:
Khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp
của KTV, có chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát triển phù hợp để có thể tận
dụng và phát huy tối đa nguồn tài sản vơ giá này. Xây dựng và hồn thiện quy
chế, điều lệ Công ty, xây dựng và vận hành có hiệu quả bộ phận kiểm sốt chất

lượng dịch vụ kiểm tốn đảm bảo cuộc kiểm tốn nói chung và thủ tục phân tích
nói riêng được thực hiện nghiêm túc, đúng thủ tục và phát huy hiệu quả cao
nhất.
Thường xun mở các khóa đào tạo nâng cao trình độ chun mơn nghiệp
vụ cho KTV, từng bước hồn thiện và thực thi các biện pháp kiểm soát chất
lượng dịch vụ kiểm toán…cũng là những giải pháp cấp bách nhằm phát huy tối
đa tầm quan trọng của thủ tục phân tích.
Tuy nhiên, để VAE nói riêng và các cơng ty kiểm tốn khác nói chung thực
thi các giải pháp thiết yếu nói trên, các nhân tố khách quan cũng phải có những
biện pháp nền tảng nhất định, em mạnh dạn đưa ra những kiến nghị sau đây:
3.3 Các kiến nghị nhằm thực hiện tốt các giải pháp hoàn thiện việc vận
dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn báo cáo tài chính
3.3.1 Kiến nghị với Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Định giá Việt Nam
Để thực hiện tốt các giải pháp nói trên, một số vấn đề đặt ra mà Cơng ty cần giải
quyết như sau:
Một là, xây dựng một ngân hàng dữ liệu phong phú bao gồm dữ liệu
ngành (cụ thể theo từng lĩnh vực kinh doanh của khách hàng), thiết lập các


thơng số, các mơ hình kiểm tốn khoa học áp dụng đối với từng khách hàng.
Hệ thống thông tin càng càng chi tiết theo lĩnh vực, theo ngành nghề kinh
doanh thì càng có lợi cho phân tích của KTV. Việc xây dựng hệ thống thông tin
này phải dựa trên đặc điểm của khách hàng hiện tại và tương lai của VAE, đồng
thời các thông tin cập nhật phải đảm bảo phản ánh những đặc trưng chung phổ
biến cho toàn ngành. Ngồi ra cơng tác kế hoạch của Cơng ty cũng phải được
triển khai đều đặn và thực hiện một cách nghiêm túc.
Hai là, Công ty cần từng bước xây dựng và hồn thiện chương trình kiểm
tốn hữu hiệu. Chương trình kiểm toán bao gồm các thủ tục kiểm toán thiết lập
cho từng khoản mục, hồ sơ, cách thức để phản ánh và lưu kết quả làm việc sau
mỗi cuộc kiểm tốn. Trong đó, cần đặc biệt chú ý đến việc cụ thể hóa việc vận

dụng thủ tục phân tích trong cuộc kiểm toán một cách khoa học, rõ ràng trên
WP.
Ba là, đi kèm với chương trình kiểm tốn, cơng tác soát xét, giám sát cuộc
kiểm toán cũng cần thiết được tăng cường. Để thực hiện được điều này, VAE
cần thiết lập và vận hành có hiệu quả bộ phận Giám sát chất lượng cuộc kiểm
toán từ khâu lập kế hoạch, thực hiện đến khâu kết thúc cuộc kiểm toán, cũng
như giám sát tính tn thủ trong cơng việc của KTV.
Bốn là, Cơng ty cần xây dựng và từng bước hồn thiện hệ thống quy tắc và
điều lệ chuẩn của công ty mình, tạo ra khung pháp lý làm việc cho các kiểm
tốn viên, trong đó nhấn mạnh đặc biệt đến đạo đức nghề nghiệp của các KTV
hành nghề. Từ đó đảm bảo các KTV thực hiện cơng việc kiểm tốn nghiêm túc,
đúng thủ tục, có trách nhiệm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm tốn.
Năm là, về chính sách nhân lực, để “con người đúng là tài sản q nhất”
Cơng ty cần có chính sách tuyển dụng, đào tạo và khen thưởng nhân viên phù
hợp nhằm tuyển dụng được những nhân viên thực sự có năng lực, tâm huyết với
nghề, đồng thời tạo ra môi trường để mỗi nhân viên đều có thể phát huy tối đa
năng lực của mình...
3.3.2 Kiến nghị với các cơ quan chức năng:




Về hệ thống các văn bản pháp lý phục vụ kiểm toán:

Cùng sự phát triển của ngành kiểm toán tại Việt Nam, mơi trường pháp lý
cho kiểm tốn độc lập cũng dần từng bước được hoàn thiện. Tuy nhiên, hệ
thống luật pháp liên quan đến kế toán, kiểm toán tại Việt Nam chưa thực sự
hoàn chỉnh, đồng bộ và vẫn còn thay đổi. Việc áp dụng vào thực tiễn của các
doanh nghiệp chưa hiệu quả do đôi khi Nhà nước ban hành các chuẩn mực
nhưng lại khơng có các Thơng tư hướng dẫn đầy đủ kịp thời. Thậm chí đơi khi

chúng cịn mâu thuẫn với nhau gây khó khăn cho người thực hiện công tác.
Do vậy, Nhà nước cần tiếp tục hồn thiện khn khổ pháp lý về kế tốn,
kiểm tốn:


Bộ Tài chính tiếp tục ban hành đầy đủ các chuẩn mực kiểm tốn, kế tốn.
Ban hành các thơng tư hướng dẫn chi tiết chuẩn mực;



Cơ quan Nhà nước cần sớm xây dựng và thực thi thực tế các biện pháp giám
sát chất lượng dịch vụ của kiểm toán viên và các cơng ty kế tốn, kiểm tốn;



Ban hành quy định về mức rủi ro kiểm toán tối đa bắt buộc đối với các
cơng ty.


Về vai trị của Hội kế toán Việt Nam và Hội kiểm toán viên

hành nghề Việt Nam:
Hiện nay kết quả hoạt động của các hội này là vẫn chưa đáp ứng được nhu
cầu đòi hỏi của công cuộc đổi mới. Do vậy trong thời gian tới, Bộ tài chính cần
xem xét việc chuyển giao một số chức năng quản lý hoạt động nghề nghiệp
kiểm toán cho các hội này:


Tổ chức bồi dưỡng nghề nghiệp kế toán, kiểm toán, cập nhật kiến thức
cho KTV, kế toán viên hành nghề.




Quản lý thống nhất danh sách KTV và danh sách cơng ty kiểm tốn



Kiểm tra sự tn thủ pháp luật của kế tốn, kiểm tốn trong các cơng ty
kiểm toán, kiểm soát đạo đức hành nghề kiểm toán.
3.3.3 Một số kiến nghị cho các khách hàng kiểm toán:
♦ Một thực tế khó tránh là bản thân các doanh nghiệp chẳng ai muốn công


khai hết thảy tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của mình nhất là khi bức
tranh tài chính thực sự của họ không mấy sáng sủa. Đặc biệt hơn, những thơng
tin nội bộ, những bí mật kinh doanh đuợc xem như những tài sản vơ giá thì càng
phải được bảo mật. Vì vậy, khơng có gì khó hiểu khi rất nhiều doanh nghiệp nói
chung và cũng đang là một thực tế tại Việt Nam hiện nay tỏ ý ngại kiểm toán,
họ cho rằng kiểm toán là nghề “vạch áo”, từ đó họ cố tình gây khó dễ cho kiểm
tốn. Động thái của họ hoặc là rất dè dặt trong việc cung cấp tài liệu cho kiểm
toán hoặc ngược lại mua chuộc các Cơng ty kiểm tốn và KTV. Điều này dĩ
nhiên làm giảm chất lượng của kiểm toán và làm mất tính độc lập của KTV về
mặt tài chính khi đưa ra ý kiến kiểm toán.
♦ Một thực tế cũng khá phổ biến, công việc kiểm thường tiến hành ngày
sau ngày kết thúc niên độ kế toán. Tuy nhiên, doanh nghiệp lại chưa hồn thành
các BCTC của cơng ty mình và vơ tình KTV đơi khi trở thành người lập BCTC
cho khách hàng.
Kiểm tốn khơng thể thực hiện trọn vẹn chức năng của mình nếu khơng có
được sự hợp tác từ phía khách hàng. Bởi vậy cần thiết tuyên truyền, giáo dục
làm cho các doanh nghiệp nhận thức được tác dụng và ý nghĩa to lớn của kiểm

toán là lành mạnh hóa tình hình tài chính và là người trợ thủ đắc lực cho chính
các nhà quản trị. Để từ đó các doanh nghiệp chủ động hợp tác và cung cấp
thông tin, tài liệu cần thiết một cách kịp thời, chủ động hồn thiện chứng từ, sổ
sách kế tốn để có thể lập các BCTC đúng hạn đồng thời khơng ngừng nâng cao
chất lượng HTKSNB của đơn vị mình. Chỉ khi các doanh nghiệp ở trạng thái
“được kiểm toán” thay vì “bị kiểm tốn” thì kiểm tốn mới có thể phát huy tối
đa hiệu quả của nó.
Qua q trình tìm hiểu thực tế tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Định giá
Việt Nam cùng với những hiểu biết của bản thân, em đã mạnh dạn nêu ra một số
giải pháp nói trên. Những giải pháp này chắc hẳn khơng khỏi nặng về lý thuyết,
thiếu khả thi và có thể chưa bám sát với thực tế tại VAE. Tuy nhiên, em hy vọng
ít nhiều có thể khắc phục những hạn chế và nâng cao hơn nữa ý nghĩa của thủ


tục phân tích trong hoạt động kiểm tốn tại Cơng ty.

KẾT LUẬN
Hoạt động kiểm tốn tại Việt Nam cịn ở độ tuổi rất non trẻ nhưng đã và
đang phát triển với tốc độ chóng mặt. Bằng chứng là tính đến hết năm 2006,
sau gần hơn 10 năm kể từ khi mới được manh nha, Việt Nam đã có hơn 130
cơng ty kiểm tốn hoạt động với nhiều hình thức khác nhau. Mục đích chung là
hợp lý hố số liệu sổ sách, đảm bảo an ninh tài chính cho doanh nghiệp và
những người quan tâm. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập như hiện nay, hoạt động
của các công ty kiểm tốn càng trở nên sơi động hơn bao giờ hết, và sự cạnh
tranh cũng không ngừng tăng cao. Sự tồn tại và phát triển của dịch vụ kiểm toán
trở thành một điều tất yếu. Trong cuộc hội thảo Quốc tế về Kế toán được tổ
chức tại Hà Nội, ngài Juan.R.Herrea Chủ tịch liên đoàn quốc tế IFAC đã phát
biểu: ”Chỉ có những người thích nhập nhèm mới phản đối việc hình thành và
phát triển một hệ thống kiểm tốn lành mạnh”. Lời nhận đinh thêm một lần
nưã khẳng định vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết của kiểm tốn trong nền

kinh tế thị trường vì vậy chẳng có gì phải bàn cãi đến sự tồn tại và phát triển của
loại dịch vụ này. Vấn đề ở chỗ là làm thế nào để nâng cao chất lượng dịch vụ
kiểm tốn từ đó góp phần làm minh bạch tình hình tài chính các doanh nghiệp
nói riêng, và của cả nền kinh tế nói chung thì vẫn cịn là bài tốn hóc búa chưa


có lời giải.
Ra đời, tồn tại và phát triển trong bối cảnh đầy khó khăn, cạnh tranh gay
gắt như vậy, để có được thành cơng như hiện nay và giữ được vị trí cao trong
làng kiểm tốn như bây giờ thì VAE phải có một đội ngũ nhân viên thực sự tài
năng, tâm huyết với nghề. Cùng với sự lãnh đạo, tổ chức, quản lý, điều hành
một cách có hệ thống, linh hoạt và chuyên nghiệp cũng là một yếu tố rất quan
trọng tạo nên sự thành công của VAE, tăng cao hơn nữa sự cạnh tranh với các
công ty kiểm tốn trong nước và nước ngồi.
Để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng kiểm toán, VAE đã kết hợp sử
dụng nhiều thủ tục và phương pháp kiểm toán khác nhau, trong đó khơng ngoại
trù thủ tục phân tích. Cũng phải khẳng định rằng thủ tục phân tích là một thủ tục
tiên tiến, đem lại hiệu quả cao trong việc thu thập các bằng chứng kiểm toán.
Trong mỗi giai đoạn kiểm tốn, thủ tục phân tích hướng tới những mục tiêu
khác nhau, thực hiện các phương pháp khác nhau nhằm thu thập bằng chứng
kiểm tốn có giá trị sử dụng cao, góp phần nâng cao hiệu quả, rút ngắn thời
gian, tiết kiệm chi phí…cho cuộc kiểm tốn. Việc vận dụng thủ tục phân tích
trong q trình kiểm tốn báo cáo tài chính cũng khơng nằm ngồi thực tế đó.
Qúa trình thực tập tại Cơng Ty TNHH Kiểm tốn và Định giá Việt Nam
thực sự là một cơ hội lớn với em. Thơng qua việc tìm hiểu Cơng ty, được tham
gia đi kiểm tốn cho khách hàng, em đã khơng còn mơ hồ về cơ cấu tổ chức,
hoạt động và nhiều vấn đề khác của một thực thể kiểm toán trong nền kinh tế thị
trường. Em cũng đã đi sâu tìm hiểu về việc vận dụng thủ tục phân tích trong quy
trình kiểm tốn tại VAE và cũng đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp với mong
muốn nâng cao hiệu quả vận dụng của thủ tục này.

Do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng như giới hạn về tầm hiểu biết
nên bài viết của em mới chỉ là cái nhìn ở tầm vĩ mơ, chưa sâu sắc và có nhiều
thiếu sót, các giải pháp đưa ra cịn mang nặng tính chủ quan và có thể chưa bám
sát với thực tế. Do đó, em mong nhận được sự góp ý của bạn đọc cũng như sự
chỉ bảo thêm từ Cơ giáo để em hồn thiện tốt hơn chuyên đề này.
Một lần nữa em xin cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của của các anh chị
trong cơng ty kiểm toán TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam, đặc biệt là sự


hướng dẫn tận tình của cơ giáo Thạc sỹ Nguyễn Thị Mỹ - người đã giúp đỡ em
rất nhiều trong suốt thời gian vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Hồng Tâm



×