Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

HẠCH TOÁN CHI TIẾT VÀ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.5 KB, 34 trang )

HẠCH TOÁN CHI TIẾT VÀ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP
NGUYÊN VẬT LIỆU
2.1 - KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
2.1.1 – Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết NVL là khâu công việc khá phức tạp và tốn nhiều công sức. Khác
với kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết NVL đòi hỏi phải phản ánh cả chỉ tiêu giá trị, số
lượng và chất lượng của từng danh điểm NVL, theo từng kho và từng người phụ trách vật
chất. Để kế toán chi tiết NVL, kế toán sử dụng các chứng từ chủ yếu sau(chế độ chứng từ
Kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006- QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính)
- Phiếu Nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04-VT)
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01-GTKT)
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (mẫu 07-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08-VT)
- Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
Nước. Các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ sau theo yêu cầu quản lý và
hạch toán của doanh nghiệp
Các sổ sách sử dụng trong kế toán chi tiết NVL phụ thuộc vào phương pháp kế
toán mà DN đã lựa chọn. Thông thường có các loại sổ sách chủ yếu sau: Thẻ kho, Sổ kế
toán chi tiết vật tư, Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn NVL, Sổ đối chiếu luân chuyển, Sổ
giao nhận chứng từ, Sổ số dư, Bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho…
Việc tổ chức hạch toán chi tiết NVL ở kho và Phòng kế toán phải liên hệ chặt
chẽ với nhau, các chứng từ về nhập- xuất kho NVL được sử dụng một cách hợp lý, phù
hợp với số liệu trong việc ghi chép, vào sổ kế toán. Điều đó cho phép tránh được những
ghi chép trùng lặp không cần thiết, góp phần tăng hiệu quả trong công tác quản lý. Trên
thực tế công tác kế toán ở nước ta hiện nay, các DNSX thường áp dụng 1 trong 3
phương pháp hạch toán chi tiết NVL là: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ


đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số dư. Nội dung cụ thể của các phương pháp
đó như sau:
2.1.1.1 - Phương pháp thẻ song song
Đặc điểm của phương pháp này là tại kho, NVL được theo dõi trên các Thẻ kho
chỉ về mặt số lượng, còn tại phòng kế toán thì mở các sổ chi tiết NVL theo dõi cả về
mặt số lượng và gía trị NVL.
* Qui trình luân chuyển
Phiếu nhập
Thẻ Kho
Phiếu xuất
Sổ (thẻ) chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp
N-X-T
Kế toán tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối kì:
Quan hệ đối chiếu:
Sơ đồ 1.1: Qui trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
* Nội dung của phương pháp
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn NVL cho
từng danh điểm vật tư (trên thẻ kho chỉ ghi về mặt số lượng, mỗi chứng từ gốc được ghi
một dòng trên thẻ). Cuối ngày và cuối tháng Thủ kho tính ra số lượng tồn trên từng thẻ
để đối chiếu với sổ kế toán chi tiết vật tư trên phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng Sổ kế toán chi tiết vật tư để phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng giảm theo từng danh điểm vật tư, tương ứng với thẻ kho
đã mở ở kho.
Sổ chi tiết vật tư: hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán phụ trách xuống kho nhận
Phiếu nhập- xuất, định khoản ngay trên phiếu, sau đó căn cứ vào các chứng từ đó để
vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật tư theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng kế
toán tính ra số lượng tồn và giá trị tồn cho từng danh điểm vật tư (cột số lượng tồn phải

khớp với số lượng tồn trên Thẻ kho).
Từ Sổ kế toán chi tiết vật tư, cuối tháng kế toán lập Bảng tổng hợp Nhập- Xuất-
Tồn kho (phản ánh cả giá trị và số lượng). Đây là căn cứ để đối chiếu số liệu về mặt giá
trị của NVL giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp.
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn: lấy dòng cộng trên sổ chi tiết của từng danh
điểm vật tư để ghi một dòng vào Sổ tổng hợp nhập – xuất – tồn (có bao nhiêu danh điểm
vật tư, phải ghi bấy nhiêu dòng trên sổ cho từng nhóm và từng kho vật liệu). Cuối tháng
cộng giá trị nhập- xuất để tính ra giá trị tồn kho cho từng kho Vật liệu.
Cột giá trị nhập – xuất – tồn của từng kho phải khớp với tổng phát sinh nợ, tổng
phát sinh có và số dư cuối kỳ của tài khoản 152 trên Sổ Cái.
* Ưu điểm của phương pháp: là khá đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu; có thể cung
cấp thông tin thường xuyên cả về mặt giá trị và số lượng của từng loại NVL nhập- xuất-
tồn và rất thích hợp đối với các doanh nghiệp có ít loại nguyên vật liệu và đã áp dụng
các phần mềm máy tính vào công tác hạch toán NVL.
* Nhược điểm của phương pháp: là ghi chép trùng lắp (về mặt số lượng giữa kho
và phòng kế toán), từ đó làm tăng khối lượng ghi chép của kế toán và ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả của công tác kế toán.
* Điều kiện vận dụng phương pháp: Phương pháp này chỉ thích hợp đối với các
doanh nghiệp có qui mô nhỏ, sử dụng ít danh điểm nguyên vật liệu và số nghiệp vụ phát
sinh không nhiều.Trong điều kiện doanh nghiệp đã tiến hành kế toán trên máy thì phương
pháp này vẫn áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá diễn
ra thường xuyên. Do đó phưong pháp này đang được áp dụng rộng rãi.
2.1.1.2 - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Đặc điểm của phương pháp này là tại Kho vẫn phải mở Thẻ kho để theo dõi về
mặt số lượng đối với từng loại NVL, tại Phòng kế toán sẽ mở Sổ đối chiếu luân chuyển
để theo dõi sự biến động của NVL cả về mặt số lượng và giá trị.
• Qui trình luân chuyển
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Thẻ kho

Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối kì:
Quan hệ đối chiếu:
Sơ đồ 1.2: Qui trình hạch toán chi tiết NVL
theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Nội dung phương pháp
- Tại Kho: công việc cụ thể cũng giống như với phương pháp Thẻ song song,
thủ kho lập Thẻ kho cho từng danh điểm vật tư để theo dõi về mặt số lượng.
- Tại Phòng kế toán: Kế toán vật tư lập các Bảng kê nhập, Bảng kê xuất cho mỗi
danh điểm vật tư dựa trên Phiếu nhập, phiếu xuất tương ứng theo cả chỉ tiêu số lượng
và giá trị. Cuối tháng, cộng bảng kê nhập và bảng kê xuất để ghi một dòng vào sổ đối
chiếu luân chuyển.
+ Sổ đối chiếu luân chuyển: do kế toán vật tư lập ở cuối tháng theo cả chỉ tiêu số
lượng và giá trị. Mỗi danh điểm vật tư được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển
(cột số lượng đối chiếu với thẻ kho, còn cột giá trị được đối chiếu với kế toán tổng
hợp).
Sổ đối chiếu luân chuyển
Năm….
Số
danh
điểm
Tên
vật
liệu
Đơn
vị

tính
Dư đầu
tháng 01
Luân chuyển trong tháng
01
Dư đầu
tháng 02
Luân chuyển trong tháng
02
… Dư 31/12
Số
lượng
Số
tiền
Nhập Xuất
Số
lượng
Số
tiền
Nhập Xuất
Số
lượng
Số
tiền
Số
lượng
Số
tiền
Số
lượng

Số
tiền
Số
lượng
Số
tiền
Số
lượng
Số
tiền
* Ưu điểm của phương pháp: Khối lượng công việc ghi chép của kế toán giảm
nhẹ do chỉ ghi một lần vào cuối tháng, công tác kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng
kế toán được thuận lợi, dễ dàng.
* Nhược điểm của phương pháp: Vẫn còn trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa kho
và phòng kế toán, do đó làm tăng khối lượng công tác kế toán. Hơn nữa, do dồn công
việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu vào cuối kỳ nên trong trường hợp số lượng chứng từ
nhập xuất của từng danh điểm NVL khá nhiều thì công việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp
khó khăn, điều đó ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác, đồng thời
ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho quản lí.
* Điều kiện vận dụng phương pháp: Phương pháp này thích hợp đối với các
doanh nghiệp có qui mô nhỏ, ít danh điểm nguyên vật liệu và mức độ nhập xuất NVL
không lớn.
2.1.1.3 - Phương pháp sổ số dư
Đặc điểm của phương pháp này là tại Kho theo dõi về mặt số lượng từng loại
NVL, còn Phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm NVL.
* Qui trình luân chuyển
Thẻ Kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ giao nhận chứng từ gốc

Sổ số dư
Sổ giao nhận chứng từ nhập
Bảng kê
luỹ kế Nhập- Xuất- Tồn
Kế toán tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối kì:
Quan hệ đối chiếu:
Ghi định kì:
Sơ đồ 1.3: Qui trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
* Nội dung phương pháp
- Tại kho: công việc tương tự như với các phương pháp trên. Định kì, sau khi ghi
Thẻ kho, thủ kho phải tổng hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo
từng vật liệu theo từng nhóm vật tư. Sau đó lập Sổ giao nhận chứng từ nhập (xuất) và
nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập xuất kho NVL. Trong đó, cột nhóm vật tư,
số lương chứng từ, số hiệu chứng từ do Thủ kho ghi. Cột số tiền do kế toán vật tư ghi.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng
danh điểm vào Sổ số dư.
- Tại phòng kế toán: định kì kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra
việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế
toán kiểm tra và tiến hành tính toán, tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu
giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính của từng nhóm vào Bảng luỹ kế N-
X-T kho.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính
ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật liệu. Số dư này được đối chiếu với cột “số tiền”
trên Sổ số dư (mỗi danh điểm vật tư được ghi một dòng trên sổ này). Sổ này được theo
dõi cho cả 12 tháng. Cuối tháng cộng sổ số dư, cột gía trị sẽ được đối chiếu với Bảng kê
luỹ kế N-X-T.
* Ưu điểm của phương pháp: giảm được khối lượng ghi chép của kế toán do
tránh được sự trùng lặp về chỉ tiêu số lượng giữa kho và phòng kế toán từ, hơn nữa dàn

đều công việc ghi sổ trong kỳ, nên không bị dồn việc cuối kỳ, từ đó làm tăng hiệu quả
của công tác kế toán.
* Nhược điểm của phương pháp: Việc kiểm tra, đối chiếu sai sót gặp nhiều khó
khăn, do khi muốn biết số lượng N-X-T của một danh điểm vật tư nào đó phải trực tiếp
xuống kho xem thẻ kho mơí có được thông tin. Hơn nữa kết cấu sổ phức tạp, do đó đòi
hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao tương ứng.
* Điều kiện vận dụng phương pháp: Phương pháp này thích hợp đối với những
doanh nghiệp có qui mô lớn, nhiều danh điểm nguyên vật liệu.Và doanh nghiệp đã xây
dựng được (hệ thống giá hạch toán, hệ thống danh điểm vật liệu, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng. Đồng thời có số lượng chứng từ nhập - xuất
của mỗi loại khá nhiều thì ta sẽ giảm được khối lượng công việc ghi chép.
2.2 - KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU
2.2.1 - Các phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu là ghi chép sự biến động về mặt giá trị của
NVL trên các sổ kế toán tổng hợp. Để hạch toán NVL nói riêng và các loại hàng tồn kho
nói chung, kế toán có thể áp dụng các phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương
pháp kiểm kê định kì. Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh
doanh của DN, vào yêu cầu của công tác quản lí và vào trình độ cán bộ kế toán cũng
như qui định của chế độ kế toán hiện hành.
2.2.1.1 - Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên
tài khoản phản ánh của từng loại hàng tồn kho.
Ưu điểm: phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn
kho một cách kịp thời, cập nhật; kế toán có thể xác định lượng nhập- xuất- tồn của từng
loại hàng tồn kho nói chung và của NVL nói riêng tại bất cứ thời điểm nào.
Nhược điểm: với những doanh nghiệp có số lượng chủng loại vật tư mang giá trị
thấp, các nghiệp vụ xuất dùng, xuất bán diễn ra thường xuyên mà áp dụng phương pháp
này sẽ tốn nhiều công sức
Với những ưu điểm mang lại thì đây là phương pháp được sử dụng rất phổ biến

ở nước ta hiện nay, vì nó khá phù hợp với đặc điểm kinh doanh của nhiều doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh
mặt hàng lớn. Hơn nữa nhược điểm của nó có thể khắc phục bằng cách sử dụng kế toán
trên máy vi tính vào công việc giúp giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán.
2.2.1. 2 - Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các
tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho, mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó
xác định lượng xuất dùng cho SXKS và các mục đích khác trong kỳ theo công thức sau:
Giá trị vật tư,
dụng cụ, sản
phẩm, hàng
hoá xuất trong
kỳ
=
Giá trị vật tư,
dụng cụ, sản
phẩm, hàng hoá
còn lại chưa sử
dụng đầu kỳ
+
Tổng giá trị vật
tư, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hoá
tăng thêm trong
kỳ
-
Giá trị vật tư,
dụng cụ, sản

phẩm, hàng
hoá còn lại
chưa sử dụng
cuối kỳ
Ưu điểm: tiết kiệm được công sức ghi chép của kế toán do công việc chỉ dồn
vào cuối kỳ.
Nhược điểm: có độ chính xác không cao trong việc phản ánh về vật tư xuất dùng
cho các mục đích khác nhau và bị phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho,
quầy, bến bãi...Không đáp ứng được nhu cầu thông tin nhanh chóng, kịp thời vào một
thời điểm..
Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng
loại vật tư, hàng hoá có quy cách mẫu mã đa dạng khác nhau, có giá trị thấp và được
xuất dùng thường xuyên.
Nội dung và cách hạch toán cụ thể của mỗi phương pháp được trình bày cụ thể ở
những phần sau:
2.2.2 - Kế toán tổng hợp về nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX
2.2.2.1. Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: tài khoản này được dùng để phản ánh NVL
chuyển qua kho; Ghi giá nhập, xuất theo giá gốc (= giá thực tế + phí tổn phát sinh); Ghi
nhận giá trị NVL tồn tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ (có chỉnh theo số kiểm kê). Tài
khoản có kết cấu như sau:
TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Dư nợ đầu kỳ: XXX
Phát sinh tăng:
- Giá trị thực tế NVL nhập kho do
mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia
công, nhận góp vốn liên doanh, được
cấp hoặc nhập từ nguồn khác
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm
kê.

Phát sinh giảm:
- Giá trị thực tế NVL xuất kho để sản
xuất, để bán, thuê ngoài gia công chế biến
hoặc góp vốn đầu tư.
- Trị giá NVL được giảm giá hoặc trả lại
người bán
- Trị giá NVL thiếu hụt khi kiểm kê.
Dư nợ: Giá thực tế NVL tồn kho.
TK152 có thể mở các TK con cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại, nhóm vật
liệu phục vụ cho nhu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường, các DNSX chi tiết
TK này theo vai trò và công dụng của NVL như sau:
 TK1521 : Nguyên vật liệu chính
 TK 1522 Vật liệu phụ
 TK 1523 : Nhiên liệu
 TK 1525 : Vật tư nhận gia công cho bên ngoài
 TK 1528 : Vật liệu khác
 Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi trên đường”: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
các loại nguyên, vật liệu, công cụ, hàng hoá…mà DN đã mua, hay chấp nhận mua, đã chấp
nhận thanh toán với DN nhưng cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho.
Kết cấu của TK này như sau:
TK 151”Hàng mua đang đi trên đường”
Dư nợ đầu kỳ: XXX
Phát sinh tăng: Giá trị hàng
hoá, vật tư đang đi đường.
Phát sinh giảm: Giá trị hàng hoá, vật tư đã về
nhập kho hay chuyển giao cho các đối tượng sử
dụng hay khách hàng.
Dư nợ cuối kỳ: Giá trị hàng đi
đường chưa về nhập kho.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên

quan như 331, 133, 111, 112…
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết, khi hàng về đến nơi có
thể lập Ban kiểm nhận để kiểm nghiêm vật tư, dụng cụ, hàng hoá…thu mua cả về số
lượng, chất lượng, qui cách, chủng loại…như đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Ban kiểm
nhận căn cứ vào kết quả thực tế để ghi vào “Biên bản kiểm nhận vật tư”. Nếu hàng đạt
tiêu chuẩn nhập kho thì bộ phận cung ứng sẽ lập “Phiếu nhập kho” vật tư dựa trên các
“Hoá đơn”, “Giấy báo nhận hàng” và “Biên bản kiểm nhận”. Nếu hàng không đạt tiêu
chuẩn có thể trả lại hàng không cho nhập kho, hoặc cứ cho nhập kho và gửi “Biên bản
kiểm nghiệm” tới bên bán để xử lí. Thủ kho sẽ ghi số liệu thực nhập vào phiếu rồi
chuyển cho Phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai qui
cách, thủ kho phải báo ngay cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên
bản.
2.2.2.2. Phương pháp kế toán
Theo phương pháp này, khi phát sinh các nghiệp vụ nhập kho vật liệu, có đủ các
loại chứng từ cần thiết thì kế toán sẽ phản ánh vào Bên Nợ TK152 và khi phát sinh các
nghiệp vụ xuất kho vật liệu sẽ phản ánh vào Bên Có TK152. Các nghiệp vụ thường xảy
ra liên quan đến tình hình biến động NVL trong DN như sau:
Kế toán biến động tăng NVL
- Tăng do nhập vật tư mua ngoài
Khi thu mua vật liệu có thể phát sinh các trường hợp như hàng và hoá đơn cùng
về, hàng về nhưng hoá đơn chưa về, hàng thừa, thiếu, kém phẩm chất,…Vì thế, kế toán
phải căn cứ vào từng trường hơpự phát sinh cụ thể để ghi sổ.
+ Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho, kế
toán phản ánh giá mua của vật liệu nhập kho bằng bút toán:
Nợ TK 152: Giá thực tế vật liệu nhập kho
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan( 331, 111, 112…): Tổng giá thanh
toán của vật liệu mua ngoài
Các chi phí thu mua vật liệu ( vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức,…)

được ghi vào giá thực tế của hàng mua vào tương tự như trên.
Ví dụ: Tại một doanh nghiệp sản xuất trong kỳ thu mua một số vật liệu chính
theo tổng giá thanh toán(giá cả thuế GTGT) 220.000 đồng, trong đó thuế GTGT 10% là
20.000 đồng.Chi phí vận chuyển thuê ngoài đã trả bằng tiền mặt(cả thuế GTGT 5%) là
2.100 đồng.Hàng đã kiểm nhận nhập kho đủ, đơn vị đã thanh toán toàn bộ tiền hàng
bằng chuyển khoản.
Định khoản:
BT1) Nợ TK 152( VLC): 200.000
Nợ TK 133(1331): 20.000
Có TK 112: 220.000
BT2) Nợ TK 152(VLC): 2.000
Nợ TK 133(1331): 100
Có TK111: 2.100
→ Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại hay giảm giá
hàng mua(do hàng kém phẩm chất,sai quy cách…) hoặc hàng mua nay trả lại chủ hàng,
ghi:
Nợ TK 331: Trừ vào số tiền phải trả người bán
Nợ TK 111, 112: Số tiền được người bán trả lại
Nợ TK 138(1388):Số được người bán chấp nhận nhưng
chưa trả
Có TK 152: Số giảm giá hàng mua hay, CKTM, hay
hàng mua trả lại theo giá không thuế
Có TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào tương ứng
Cũng ví dụ trên nếu giảm giá hàng mua mà doanh nghiệp được hưởng 1% là
2.200 đồng(cả thuế GTGT 200) đã nhận lại bằng tiền mặt.
Nợ TK 111: 2.200
Có TK 152(VLC): 2.000
Có TK133(1331): 200
→ Trường hợp doanh nghiệp được hưởng CKTT do thanh toán tiền hàng trước
hạn, kế toán ghi:

Nợ TK liên quan(331,111,112, 1388,…): trừ vào số tiền
hàng phải trả hay nhận bằng tiền,…
Có TK 515: số tiền được hưởng
+ Trường hợp hàng đang đi đường
→ Nếu trong tháng hàng về thì ghi sổ bình thường, còn cuối tháng hàng chưa về
kế toán tiến hành lưu hoá đơn vào tệp hồ sơ “ Hàng mua đanh đi trên đường” và ghi sổ
như sau:
Nợ TK 151: Giá mua theo hoá đơn(không thuế GTGT)
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 311,…
→ Sang tháng sau, hàng về kế toán tiến hành kiểm nhận, nhập kho và ghi:
Nợ TK 152: Nếu nhập kho vật liệu
Có TK 151: hàng đi trên đường kỳ trước đã về
Ví dụ: Mua vật liệu giá mua( cả thuế GTGT 10%) là 330.000. Đến cuôí tháng
hàng vẫn chưa về
Nợ TK 151: 300.000
NợTK 133: 30.000
Có TK 331:330.000
+ Hàng về, hoá đơn chưa về
Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ “ Hàng chưa có hoá đơn”. Nếu trong
tháng cớ hoá đơn về thì ghi sổ bình thường, còn nếu cuối tháng, hoá đơn vẫn chưa về
thì ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán:
Nợ TK 152: Tăng giá NVL nhập kho
Có TK 331: Tăng số tiền phải trả theo giá tạm tính
Sang tháng sau, hoá đơn về căn cứ vào giá ghi thực tế trên hoá đơn, kế toán tiến

×