Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.16 KB, 92 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ. ́ in. h. tê. ́H. uê. ----------. ̣c K. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC. ho. NGHIÊN CỨU. ại. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH. NGUYỄN QUÝ QUỐC. Tr. ươ ̀n. g. Đ. CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. Huế, tháng 4 năm 2020. 1.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ. ́ in. h. tê. ́H. uê. ----------. ̣c K. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC. ho. NGHIÊN CỨU. ại. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH. ươ ̀n. g. Đ. CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. Giảng viên hướng dẫn. Nguyễn Quý Quốc. TS. Phan Khoa Cương. Tr. Sinh viên thực hiện Lớp: K50 Tài chính Khóa: 2016 - 2020. Huế, tháng 4 năm 2020 2.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> MỤC LỤC MỤC LỤC ...................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................................vii. ́. uê. DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ .............................................................................viii. ́H. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1. tê. 1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................1. h. 2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2. in. 2.1. Mục tiêu chung ...............................................................................................2. ̣c K. 2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................2. ho. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................2 3.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................2. ại. 3.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................2. Đ. 4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................2. ươ ̀n. g. 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................2 4.2. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................3. Tr. 5. Kết cấu đề tài..........................................................................................................3 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .....................................................................4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............4 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ..........................................................................................4 1.1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại...............................................4 1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ...................................................... 4 i.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại .............................................. 4 1.1.1.3. Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại .............................. 5 1.1.2. Khái niệm về sự ổn định tài chính.............................................................6 1.1.3. Ổn định tài chính đối với các ngân hàng thương mại ...............................8 1.1.4. Phương pháp đo lường sự ổn định tài chính............................................11 1.1.5. . Nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính hệ thống ngân hàng thương. ́. uê. mại .....................................................................................................................12. ́H. 1.1.5.1. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ................................................ 12. tê. 1.1.5.2. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ............................................. 12. h. 1.1.5.3. Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế ............................................... 13. in. 1.1.5.4. Quy mô tổng tài sản.......................................................................... 13. ̣c K. 1.1.5.5. Tỷ lệ dư nợ trên tiền gửi khách hàng................................................ 13 1.1.5.6. Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản............................................................. 14. ho. 1.1.5.7. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ............................................................... 14. ại. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ....................................................................................15. Đ. 1.2.1.Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018......................... g. ...........................................................................................................................15. ươ ̀n. 1.2.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tăng trưởng kinh tế.................. 15 1.2.1.2. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân......................................................... 16. Tr. 1.2.2. Các nghiên cứu về sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại ...........................................................................................................................17 1.2.2.1. Các nghiên cứu trong nước .............................................................. 17 1.2.2.2. Các nghiên cứu nước ngoài.............................................................. 20. 1.3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................24 1.3.1. Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................24 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................25 ii.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 1.3.2.1. Đo lường sự ổn định tài chính bằng Z-score ................................... 25 1.3.2.2. Đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam .................................................................. 26 1.3.2.3. Mô hình nghiên cứu.......................................................................... 27 2.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM......................................................................................................................32. ́. uê. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 ..................................33. ́H. 2.2.1. Tình hình tài sản của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 - 2018.... tê. ...........................................................................................................................33. h. 2.2.2. Tình hình vốn tự có của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018. in. ...........................................................................................................................35. ̣c K. 2.2.3. Kết quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018 ...........................................................................................................................36. ho. 2.2.3.1. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)........................................... 36. ại. 2.2.3.2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) ..................................... 38. Đ. 2.2.4. Tình hình tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của hệ thống NHTM Việt Nam. g. giai đoạn 2016 – 2018 .......................................................................................39. ươ ̀n. 2.2.5. Tình hình tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018.......................................................................40. Tr. 2.3. ĐO LƯỜNG SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .................................................................42 2.3.1. Tổng quan mẫu nghiên cứu .....................................................................42 2.3.1. Đo lường sự ổn định tài chính của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam bằng Z-score .............................................................................................43 2.3.1.1. So sánh sự ổn định tài chính của hai nhóm ngân hàng có hình thức sở hữu khác nhau ............................................................................................... 46 iii.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 2.3.1.2. So sánh sự ổn định tài chính của các ngân hàng niêm yết và chưa niêm yết trên sàn chứng khoán............................................................................... 47 2.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018.................................49 2.3.2.1. Phân tích tương quan ....................................................................... 49 2.3.2.2. Kết quả hồi quy................................................................................. 50. ́. uê. 2.3.2.3. Kiểm định khuyết tật mô hình........................................................... 52 2.3.2.4. Khắc phục các khuyết tật bằng mô hình ước lượng bình phương nhỏ. ́H. nhất khái quát hóa ......................................................................................... 53. tê. 2.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu .....................................................................54. h. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH NHẰM NÂNG CAO SỰ ỔN. in. ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT. ̣c K. NAM..........................................................................................................................57. ho. 3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ..............................................................57 3.2. Đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam ...........................................58. Đ. ại. PHẦN 3: KẾT LUẬN..............................................................................................61 1. Kết quả chính của đề tài .....................................................................................61. ươ ̀n. g. 2. Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu.............................................61 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................63. Tr. PHỤ LỤC .................................................................................................................69. iv.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và tri ân sâu sắc, lời cảm ơn trước tiên tôi xin gửi đến quý Thầy - Cô Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế nói chung và quý Thầy - Cô trong Khoa Kế toán - Tài chính đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích, quý báu trong thời gian học tập tại Nhà trường. Xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo Phan Khoa Cương –. ́. uê. người Thầy đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình từ những bước đầu chọn đề tài. ́H. cũng như quá trình nghiên cứu để tôi thực hiện tốt khóa luận tốt nghiệp này.. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các anh chị nhân viên của Ngân hàng. tê. TMCP Sài Gòn Thương Tín - PGD An Cựu đã tạo điều kiện, giúp đỡ và hướng dẫn tôi. h. trong suốt thời gian thực tập, bên cạnh đó còn chia sẻ những kiến thức, những kinh. in. nghiệm bổ ích để giúp tôi hoàn thành tốt đợt thực tập cuối khóa.. ̣c K. Xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã luôn đồng hành, quan tâm giúp. ho. đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.. Cuối cùng, xin kính chúc quý Thầy - Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong. ại. sự nghiệp trồng người.. Huế, ngày 19 tháng 4 năm 2020 Sinh viên Nguyễn Quý Quốc. Tr. ươ ̀n. g. Đ. Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!. v.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT. GIẢI THÍCH. DNTG. Tỷ lệ dư nợ khách hàng trên tiền gửi khách hàng. DNTTS. Tỷ lệ dư nợ khách hàng trên tổng tài sản. EA. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản. ΔEAT. Phần trăm tăng trưởng lợi nhuận sau thuế. FEM. Mô hình hồi quy tác động cố định. GLS. Phương pháp bình phương bé nhất khái quát hóa. NHNN. Ngân hàng Nhà Nước. NHTM. Ngân hàng Thương mại. NIM. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. OECD. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế. REM. Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên. in. ̣c K. ho. ại. Đ. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. g. ROA. h. tê. ́H. ́. Hệ số an toàn vốn. uê. CAR. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. ươ ̀n. ROE. Quy mô của ngân hàng. TCTD. Tổ chức tín dụng. Tr. SIZE. vi.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> DANH MỤC BẢNG. Bảng 1.1: Diễn giải biến phụ thuộc và các biến độc lập ........................................... 26 Bảng 2.1: Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam năm 2018 ............................. 32 Bảng 2.2: Tình hình tổng tài sản hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018 .. ................................................................................................................................... 33. ́. uê. Bảng 2.3: Vốn tự có của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018........... 35. ́H. Bảng 2.4: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016. tê. – 2018 ........................................................................................................................ 36. h. Bảng 2.5: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn. in. 2016 - 2018................................................................................................................ 37. ̣c K. Bảng 2.6: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 2018 ........................................................................................................................... 39. ho. Bảng 2.7: Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn của hệ thống NHTM Việt Nam. ại. giai đoạn 2016 – 2018 ............................................................................................... 40. Đ. Bảng 2.8: Thống kê mô tả các biến của mô hình nghiên cứu ................................... 41. g. Bảng 2.9: Ma trận tương quan giữa các biến số ........................................................ 49. ươ ̀n. Bảng 2.10: Tóm tắt kết quả hệ số hồi quy của mô hình Pooled OLS, FEM và REM... ................................................................................................................................... 51. Tr. Bảng 2.11: Kết quả các kiểm định khuyết tật mô hình ............................................. 52 Bảng 2.12: Kết quả mô hình hồi quy theo phương pháp GLS .................................. 53. vii.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 1.1: GDP(PPP) Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 .................................................... 16 Hình 1.2: Mức tăng CPI giai đoạn 2014 – 2018................................................................ 17 Hình 2.1: Z-score bình quân của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 ...... 43. ́. uê. Hình 2.2: Z-score bình quân của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018............... 44. ́H. Hình 2.3: Z-score bình quân của NHTM có vốn nhà nước và NHTM cổ phần................ 45 Hình 2.4: Bình quân chỉ số Z-score của các NHTM niêm yết và chưa niêm yết giai. Tr. ươ ̀n. g. Đ. ại. ho. ̣c K. in. h. tê. đoạn 2014 – 2018. ............................................................................................................. 47. viii.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại là vấn đề hết sức quan trọng đối với bất kỳ hệ thống tài chính nào trên thế giới. Các nhà quản lý hệ thống tài chính hiểu rằng, việc mất niềm tin của dân chúng vào hệ thống ngân hàng có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng cho toàn bộ hệ thống tài chính. Vì lý do này, sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM luôn là mục tiêu hàng đầu cho các nhà hoạch định chính sách. ́. uê. giám sát và quản lý.. ́H. Nâng cao năng lực và đảm bảo sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM là một. tê. trong những mục tiêu quan trọng của Việt Nam trong giai đoạn 2014 – 2018. Trong những năm qua, việc mua bán, sáp nhập và cơ cấu lại hoạt động của các NHTM đã. h. diễn ra mạnh mẽ theo đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-. in. 2015” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 01/03/2012, trong đó ưu tiên xử lý. ̣c K. các TCTD yếu kém; triển khai sáp nhập, hợp nhất, mua lại TCTD trên nguyên tắc tự nguyện; tăng vốn điều lệ và xử lý nợ xấu của các TCTD và từng bước tái cơ cấu hoạt. ho. động, quản trị, điều hành. Giai đoạn 2016 – 2018, NHNN tiếp tục thực hiện cơ cấu lại. ại. hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu; đẩy mạnh công tác thanh tra, giám. Đ. sát và hoàn thành hành lang pháp lý về an toàn trong hoạt động ngân hàng, quản trị rủi ro. Kể từ năm 2016, nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh chóng làm cho cơ cấu tín. g. dụng theo kỳ hạn dần thay đổi khi tín dụng ngắn hạn tăng trưởng mạnh, tín dụng trung. ươ ̀n. dài hạn có xu hướng tăng chậm lại. Việc mua bán, sáp nhập một số NHTM và mở rộng hoạt động tín dụng nhanh chóng đã làm cho vấn đề ổn định tài chính của hệ thống. Tr. NHTM Việt Nam ngày càng thu hút được sự quan tâm của các cấp quản lý, giới đầu tư và các nhà nghiên cứu. Bên cạnh đó, nghiên cứu liên quan đến vấn đề ổn định tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng hiện vẫn còn khá ít. Do đó, thực hiện nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM có ý nghĩa thực tiễn và cấp thiết. Kết quả nghiên cứu cũng sẽ là cơ sở để giúp cho những nhà quản trị ngân hàng và các nhà hoạch định chính sách cùng các bên liên quan có thể tham khảo để từ đó có những chiến lược và giải pháp nhằm đảm bảo và nâng cao sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam. Xuất phát với những yêu cầu của thực tiễn 1.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam” làm Khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018, khóa luận đề xuất một số hàm. ́. uê. ý chính sách nhằm nâng cao sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam trong tương lai.. ́H. 2.2. Mục tiêu cụ thể. tê.  Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự ổn định tài chính của hệ thống. h. ngân hàng thương mại;. in.  Xác định, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính hệ thống. ̣c K. NHTM Việt Nam;.  Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao sự ổn định tài chính của hệ. ho. thống NHTM Việt Nam trong tương lai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ại. 3.1. Đối tượng nghiên cứu. Đ. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng. g. thương mại Việt Nam.. ươ ̀n. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Việt Nam hiện có 31 NHTM cổ phần, 03 NHTM cổ phần Nhà. Tr. nước nắm trên 50% cổ phần và 09 NHTM 100% vốn từ nước ngoài. Ngoài ra, nhóm NHTM 100% vốn nhà nước và 100% vốn nước ngoài gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập số liệu. Do vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn 19 NHTM cổ phần để thu thập dữ liệu phục vụ nghiên cứu (xem danh sách phụ lục 1). Về thời gian: nghiên cứu trong giai đoạn 2014 – 2018. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Tham khảo từ các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các Báo cáo tài chính đã kiểm toán của 2.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 19 NHTM cổ phần đã được công bố và từ Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Dữ liệu về tăng trưởng GDP và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được thu thập từ các Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của Tổng cục Thống kê. Tham khảo thông tin từ website của Ngân hàng nhà nước và các NHTM Việt Nam và các website liên quan khác. 4.2. Phương pháp phân tích số liệu. ́. uê. Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra, chúng tôi sử dụng một số phương pháp sau đây:. ́H.  Thống kê mô tả, so sánh: tác giả sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản và. tê. so sánh sự thay đổi qua từng năm đối với các dữ liệu thu thập được. Ngoài. h. ra, phương pháp này còn cung cấp những tóm tắt đơn giản nhất về các biến. in. trong mẫu nghiên cứu.. ̣c K.  Phân tích hồi quy gồm: mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất thông thường gộp (Pooled Ordinary Least Squares - Pooled OLS); mô hình hồi. ho. quy tác động cố định (Fixed Effects Model - FEM); mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model - REM) và mô hình hồi quy với. ại. phương pháp bình phương bé nhất (General Least Squares - GLS). Mô hình. Đ. FEM và mô hình REM là hai mô hình được sử dụng rộng rãi đối với dữ liệu. g. dạng bảng. Còn mô hình GLS được sử dụng để khắc phục nếu xảy ra các. ươ ̀n. hiện tượng khuyết tật trong hai mô hình trên. Việc xử lý, tính toán số liệu được thực hiện với sự hỗ trợ của máy tính bằng. Tr. phần mềm Excel và phần mềm Stata 13.. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần Đặt vấn đề và Kết luận, Nội dung nghiên cứu của khóa luận được. bố cục thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại; Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam;. 3.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Chương 3: Một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam.. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1:. ́. uê. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. h. 1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại. tê. 1.1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại. ́H. 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN. in. Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế chuyên thực hiện các hoạt động. ̣c K. động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. Nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của NHTM là thực hiện huy động vốn từ khách hàng có tiền nhàn rỗi đồng thời cung cấp vốn cho khách. ho. hàng cần vay vốn, hay nói cách khác là NHTM thực hiện luân chuyển vốn từ những người có đến những người cần. Ngoài ra, nghiệp vụ kinh doanh của NHTM còn rất đa. ại. dạng và phong phú để đáp ứng thị hiếu luôn thay đổi của khách hàng.. Đ. Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới: “Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận. g. tiền gửi chủ yếu ở dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.. ươ ̀n. Trong đó: các ngân hàng thương mại, chỉ tham gia vào các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay ngắn hạn và trung dài hạn.”. Tr. Theo nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của. NHTM: “NHTM là TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật”. 1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại Tầm quan trọng của NHTM được thể hiện qua các chức năng của nó. Cụ thể, các NHTM có 03 chức năng chính:  Chức năng trung gian tài chính: đây là chức năng cũng như nghiệp vụ kinh doanh cơ bản nhất của NHTM, có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy 4.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> nền kinh tế phát triển. Theo đó, NHTM đóng vai trò nhận tiền gửi rồi sử dụng nguồn vốn này để cho vay và hưởng lợi nhuận là chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đóng vai trò là cấu nối giữa nơi thặng dư vốn với nơi thâm hụt vốn trong nền kinh tế.  Chức năng trung gian thanh toán: NHTM đóng vai trò như là thủ quỹ khi các cá nhân và doanh nghiệp có nhu cầu, thực hiện các thanh toán giao hoặc. ́. uê. nhận tiền theo yêu cầu của khách hàng, như trả tiền mua hàng hóa cho chủ hàng khách hàng hoặc nhận tiền thanh toán của đối tác khách hàng. Hiện. ́H. nay, các NHTM đang cung cấp nhiều phương tiện thanh toán rất đa dạng để. tê. phù hợp với từng nhu cầu riêng biệt của khách hàng. Chức năng này của. h. NHTM đã giúp tiết kiệm cho xã hội về chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ. in. luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa.. ̣c K.  Chức năng tạo tiền: chức năng này được thể hiện khi các NHTM thực hiện các hoạt động tín dụng và chức năng thanh toán. Với chức năng này, NHTM. ho. vô hình chung đã làm gia tăng tổng phương tiện thanh toán trên nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.. ại. 1.1.1.3. Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại Ngân hàng nhận tiền gửi thanh toán của các cá nhân hay tổ chức gửi vào. g. -. Đ.  Hoạt động huy động vốn:. ươ ̀n. ngân hàng để thực hiện chức năng giữ hộ, thanh toán. -. Ngân hàng nhận tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm của các cá nhân, tổ. Tr. chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và chi trả lãi cho người gửi tiền.. -. Ngân hàng phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu hay các giấy tờ có giá khác để huy động vốn,. -. Ngân hàng vay vốn từ NHNN hoặc từ các TCTD khác..  Hoạt động tín dụng: -. Ngân hàng sử dụng nguồn vốn để cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu vay vốn, đây là nghiệp vụ kinh doanh chủ chốt mang lại lợi nhuận cho NHTM.. -. Ngân hàng sử dụng nguồn vốn để đầu tư bằng việc xây dựng những danh mục đầu tư. 5.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> -. Ngoài ra, với nhu cầu tín dụng của nền kinh tế ngày càng đa dạng, các loại hình cung cấp tín dụng của NHTM vì vậy cũng phong phú để đáp ứng các nhu cầu đó. Có thể kể đến các nghiệp vụ: bảo lãnh, cho vay tài chính, chiết khấu giấy tờ có giá, v.v..  Các hoạt động khác: ngoài những hoạt động kể trên, NHTM còn tham gia vào các hoạt động như cung cấp dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính, kinh doanh ngoại tệ, chứng khoán phái sinh, nhận ủy thác và ủy thác v.v.. ́. uê. 1.1.2. Khái niệm về sự ổn định tài chính Từ trước đến nay, đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm “ổn định. ́H. tài chính”, cụ thể như sau:. tê. Hyman Minsky (1919 – 1996), một nhà kinh tế trường phái Keynes, nổi tiếng. h. với lý thuyết về sự bất ổn tài chính. Lập luận của giả thuyết bất ổn tài chính bắt đầu từ. in. đặc tính thời bấy giờ của nền kinh tế tư bản với tài sản vốn đắt đỏ và hệ thống tài chính. ̣c K. phức tạp. Vấn đề kinh tế này được xác định theo Keynes (1930) là "sự phát triển vốn của nền kinh tế". Định lý đầu tiên của giả thuyết bất ổn tài chính là nền kinh tế có các. ho. chế độ tài chính ổn định và không ổn định . Định lý thứ hai của giả thuyết này là trong thời kỳ thịnh vượng kéo dài, nền kinh tế chuyển từ quan hệ tài chính tạo nên một hệ. ại. thống ổn định sang quan hệ tài chính tạo nên một hệ thống không ổn định. Theo. Đ. Minsky, có một thời điểm hệ thống tài chính sẽ thay đổi từ trạng thái ổn định sang. g. trạng thái không ổn định, thường được gọi là khoảnh khắc Minsky (thời điểm Minsky).. ươ ̀n. Cụ thể, các tổ chức sau đó buộc phải thanh lý tài sản của mình để trả nợ vay, tạo ra sự sụt giảm mạnh trên toàn thị trường tài chính. Thời điểm Minsky là khi các tổ chức bắt. Tr. đầu đối mặt với các vấn đề về dòng tiền do các khoản nợ gây ra bởi việc đầu tư có rủi ro cao, cho dù họ đang ở trong bất kỳ chu kỳ tín dụng hay kinh doanh nào. Tại thời điểm này, làn sóng bán tháo đã diễn ra, dẫn đến thanh khoản sụt giảm nghiêm trọng và thị trường tài chính sụp đổ đột ngột. Theo Federic Mishkin (1999), bất ổn định tài chính xảy ra khi xuất hiện các cú sốc đối với các tổ chức tài chính và hệ thống tài chính, gây ảnh hướng đến các luồng thông tin khiến cho hệ thống tài chính không còn hiệu quả, hay nói cách khác là các tổ chức tài chính không thể phân bổ nguồn lực đầu tư hiệu quả.. 6.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Theo Davis (2001), bất ổn tài chính là rủi ro có thể làm tăng nguy cơ khủng hoảng tài chính dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống tài chính và không thể cung cấp dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế hoặc phân bổ tín dụng đến các cơ hội đầu tư hiệu quả. Các cuộc khủng hoảng tài chính sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh tế do đó thúc đẩy sự ổn định tài chính là tương đương với quản trị rủi ro hệ thống. Nout Wellink (2002) cho rằng, một hệ thống tài chính ổn định khi có khả năng phân bổ hiệu quả các nguồn lực và hấp thụ những cú sốc, ngăn chặn những tác động. ́. uê. xấu đến nền kinh tế và hệ thống tài chính. Ngoài ra, hệ thống tài chính không được là nguồn gốc phát sinh các cú sốc. Theo Buiter (2008), ổn định tài chính sẽ được đảm. ́H. bảo nếu không xuất hiện các tình trạng sau: (i) bong bong giá tài sản; (ii) tình trạng. tê. thiếu thanh khoản; (iii) tình trạng vỡ nợ của các thể chế tài chính đe dọa sự ổn định. h. của hệ thống.. in. Theo Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc, ổn định tài chính có thể được định. ̣c K. nghĩa là một điều kiện trong đó cả ba thành phần của hệ thống tài chính bao gồm: (i) tổ chức tài chính, (ii) thị trường tài chính và (iii) cơ sở hạ tầng tài chính – được ổn định.. ho. Cụ thể, đối với tính ổn định của các tổ chức tài chính được đảm bảo khi các tổ chức tài chính đủ mạnh để thực hiện đầy đủ chức năng trung gian tài chính, mà không cần sự. ại. trợ giúp từ các tổ chức bên ngoài ngay cả chính phủ. Tiếp theo, ổn định thị trường tài. Đ. chính là khi không có sự gián đoạn giao dịch trên thị trường, không có sự sai lệch đáng. g. kể về giá tài sản tài chính từ các nền tảng kinh tế, từ đó cho phép các tổ chức kinh tế. ươ ̀n. huy động và đầu tư vốn một cách tự tin. Cuối cùng, tính ổn định của cơ sở hạ tầng tài chính, đề cập đến một điều kiện trong đó hệ thống tài chính có cấu trúc tốt để đảm bảo. Tr. hoạt động, đồng thời cả mạng lưới an toàn tài chính cùng hệ thống thanh toán được hoạt động một cách hiệu quả. Ngoài ra, sự ổn định tài chính có thể được định nghĩa rộng hơn là một điều kiện trong đó hệ thống tài chính có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế thực sự diễn ra suôn sẻ và có khả năng điều chỉnh sự mất cân đối tài chính phát sinh từ các cú sốc. Theo Cục dự trữ Liên bang Mỹ, sự ổn định tài chính là về một hệ thống tài chính có thể hoạt động và có thể tiếp nhận tất cả những hiện tượng dù tốt hay xấu, xảy ra trong nền kinh tế, trong bất cứ lúc nào; một hệ thống tài chính tốt không phải là ngăn chặn sự thất bại của thị trường hay ngăn sự thất thoát tiền bạc của các đối tượng 7.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> trong hệ thống. Mà hệ sự ổn định tài chính chỉ là sự hoạt động liên tục, hiệu quả của cả hệ thống ngay cả khi các sự kiện như trên xảy ra. Một hệ thống tài chính được coi là ổn định khi nó đáp ứng được nhu cầu vay tiền của các hộ gia đình để phục vụ cuộc sống như mua xe, xây nhà, nghỉ hưu hoặc giáo dục. Tương tự như vậy, các doanh nghiệp cần phải vay vốn để đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất. Tất cả những điều này đòi hỏi một hệ thống tài chính hoạt động tốt và ổn định. Tóm lại, hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa cụ thể cho thuật ngữ “ổn định tài. ́. uê. chính”, bên cạnh một thực tế là các tiền nghiên cứu có xu hướng thích tiếp cận với định nghĩa “bất ổn định tài chính”. Tuy nhiên, cách tiếp cận này lại chứa ít hướng dẫn. ́H. thực tiễn cho các tổ chức đang cố gắng thực hiện và duy trì mục tiêu ổn định tài chính.. tê. Các định nghĩa về “ổn định tài chính” tuy ít thuyết phục hơn về mặt khái niệm, nhưng. h. có thể dễ dàng quan sát trực tiếp hơn. Trên quan điểm đó, tác giả cho rằng: ổn định tài. in. chính là trạng thái mà hệ thống tài chính có khả năng (i) chống đỡ các cú sốc kinh tế. ̣c K. và không tự gây ra các cú sốc, (ii) đủ khả năng để thực hiện trơn tru các chức năng cơ bản của nó, bao gồm: trung gian của các tổ chức tài chính, quản lý rủi ro và sắp xếp. ho. thanh toán.. 1.1.3. Ổn định tài chính đối với các ngân hàng thương mại. ại. Hiện nay, vẫn chưa có một sự thống nhất về định nghĩa chính xác cho khái. Đ. niệm “ổn định tài chính” đối với các ngân hàng. Bên cạnh cách trực tiếp để đánh giá. g. sự “ổn định tài chính” của các ngân hàng, các tiền nghiên cứu cũng thường thông qua. ươ ̀n. khái niệm “bất ổn tài chính”. Theo đó, có nhiều định nghĩa về cả hai khái niệm trên như sau:. Tr. Sự ổn định tài chính của ngân hàng là điều kiện trong đó không xảy ra của các. cuộc khủng hoảng, đạt được thông qua sự ổn định của tất cả các ngân hàng trong toàn hệ thống (Brunnermeier và cộng sự, 2009). Xét về sự phụ thuộc lẫn nhau, sự ổn định của ngân hàng có thể được định nghĩa là sự ổn định của các ngân hàng liên kết trực tiếp với nhau thông qua thị trường tiền gửi liên ngân hàng và tham gia vào các khoản vay hợp vốn, hoặc gián tiếp thông qua việc cho vay đối với các ngành phổ biến và giao dịch độc quyền (Segoviano và Goodhart, 2009). Các yếu tố quyết định sự ổn định ngân hàng và ảnh hưởng của nó đối với sự ổn định của hệ thống tài chính sẽ khác nhau giữa các quốc gia; do đó, các giám sát viên ngân hàng quốc gia quan tâm để hiểu các 8.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> yếu tố quyết định ổn định ngân hàng. Các tài liệu thực nghiệm ghi lại một số yếu tố kinh tế, cấu trúc tài chính, quy định và các yếu tố thể chế có ảnh hưởng đến sự ổn định ngân hàng. Ngoài ra, sự ổn định tài chính của ngân hàng cũng có thể được xem là sự vắng mặt của sự gián đoạn bất thường trong cung cấp tín dụng, hệ thống thanh toán và dịch vụ ngân hàng (Ozili và Thankom, 2018). Còn bất ổn tài chính của các NHTM thường gắn liền với một cơn hoảng loạn khách hàng khi họ không có thông tin chính xác và nghi ngờ giá trị tài sản của ngân. ́. uê. hàng thấp hơn giá trị nợ của ngân hàng nên đồng loạt rút tiền gửi để tránh rủi ro. Do đa số các khoản tiền gửi của khách hàng đều được ngân hàng đem đi cho vay nên khi gặp. ́H. tình trạng khách hàng muốn rút đột ngột một lượng tiền lớn, các ngân hàng sẽ rơi vào. tê. tình trạng mất thanh khoản, khi khách hàng thấy ngân hàng gặp khó khăn trong việc. h. trả lại tiền gửi, họ càng có niềm tin rằng ngân hàng đang gặp khó khăn và lặp lại vòng. in. luẩn quẩn khiến sự tháo chạy ngân hàng diễn ra tồi tệ hơn cho đến khi ngân hàng lâm. ̣c K. vào cảnh phá sản. Chính khách hàng sẽ chịu tổn thất trừ khi họ nhận được bảo hiểm tiền gửi. Sự tháo chạy ngân hàng sẽ lan rộng ra làm gia tăng tình trạng khủng hoảng. ho. mang tính hệ thống. Trong quá khứ đã diễn ra nhiều sự tháo chạy của các ngân hàng, chẳng hạn như các ngân hàng tại Mỹ những năm 1930, hay sự sụp đổ của ngân hàng. ại. đầu tư Bear Stearns năm 2008.. Đ. Tương tự, Diamond và Dybvig (1983) đã mô tả mô hình của sự tháo chạy ngân. g. hàng rằng những người gửi tiết kiệm sẽ rút tiền khỏi ngân hàng bởi vì họ sợ rằng. ươ ̀n. người khác cũng làm như vậy. Vấn đề khó khăn ở một số ngân hàng làm cho những người gửi tiền ở những ngân hàng khác lo lắng dẫn đến việc rút tiền ồ ạt và có thể kéo. Tr. theo bất ổn cả hệ thống ngân hàng. Còn Lai (2002) cho rằng, nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng bất ổn tài chính của ngân hàng là khủng hoảng thanh khoản do nhu cầu về thanh toán ngắn hạn vượt quá dự trữ tài sản thanh khoản cao, xuất phát từ mất cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của ngân hàng khi tài sản nợ của ngân hàng có xu hướng ngắn hạn trong khi tài sản có có xu hướng dài hạn và thanh khoản thấp. Barth và cộng sự (2013) chỉ ra rằng, sự bất ổn định ngân hàng có thể gây ra bởi những quy định không đầy đủ hoặc sự giám sát không hiệu quả mặc dù cả hai đều có liên quan và không thể được kiểm tra một cách độc lập. Trong nghiên cứu thực nghiệm của họ cho thấy sự giám sát chặt chẽ không giúp gia tăng sự ổn định của các ngân hàng; Čihàk và 9.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Tieman (2007) cho rằng, những kết quả mâu thuẫn này là do sự khác biệt về chất lượng giám sát giữa các quốc gia. Tình trạng thiếu hụt thanh khoản của ngân hàng có thể là do suy giảm chất lượng tài sản, nợ xấu của ngân hàng tăng cao trong khi khả năng thu hồi thấp và nguồn vốn sử dụng chủ yếu là nguồn tiền huy động. Các khách hàng gửi tiền sẽ ồ ạt rút tiền để đảm bảo nguồn tài chính của mình an toàn khi nắm bắt được thông tin tình hình tài chính của ngân hàng suy yếu, dẫn đến làm trầm trọng thêm những bất ổn của ngân. ́. uê. hàng. Bên cạnh đó, tình trạng thu hẹp tín dụng đột ngột cũng có thể là một nguyên nhân dẫn đến sự bất ổn. Điều này xảy ra khi các ngân hàng buộc phải thắt chặt các. ́H. điều kiện cho vay khi lo ngại rằng không đủ nguồn vốn để cho vay hoặc do phải đáp. tê. ứng các chính sách từ ngân hàng trung ương. Dù ở bất kì mức lãi suất nào thì vẫn có. h. thể xảy ra hiện tượng thu hẹp tín dụng. Khi đó, ngân hàng chính là tác nhân gây nên. in. bất ổn tài chính và khủng hoảng tài chính. Trong thực tế, cuộc khủng hoảng cho vay. ̣c K. và tiết kiệm ở Mỹ vào những năm 1980 đã dẫn đến sự thu hẹp tín dụng cũng được xem là một tác nhân chính của cuộc suy thoái Mỹ ở 1990 – 1991.. ho. Sự không tương thích về kỳ hạn giữa nợ và tài sản cũng là một nguyên nhân dẫn đến sự bất ổn của các ngân hàng. Khi các ngân hàng thương mại tích cực huy. ại. động tiền gửi ngắn hạn hoặc không kỳ hạn và có thể rút tiền bất cứ lúc nào nhưng cho. Đ. phép các doanh nghiệp hoặc các hộ gia đình vay các khoản vay dài hạn. Sự không phù. g. hợp giữa nợ ngắn hạn và tài sản dài hạn của ngân hàng được coi là một trong những lý. ươ ̀n. do dẫn đến việc tháo chạy khỏi ngân hàng khi người gửi tiền lo lắng và quyết định rút tiền với tốc độ nhanh hơn thời gian ngân hàng thu hồi các khoản vay.. Tr. Sự bất ổn tài chính của các ngân hàng thương mại có thể nhanh chóng lan ra. toàn bộ hệ thống ngân hàng. Chỉ cần một ngân hàng rơi vào tình trạng bất ổn, các ngân hàng khác có nguy cơ rơi vào tình huống tương tự. Nếu giám sát tín dụng ngân hàng trung ương không hiệu quả tạo điều kiện cho mối quan hệ tín dụng chồng chéo giữa các ngân hàng, sự sụp đổ của một tổ chức tài chính có thể kéo theo nhiều tổ chức tài chính khác và dẫn đến rủi ro cho toàn hệ thống. Sự bất ổn tài chính của một ngân hàng có thể lan sang một cuộc khủng hoảng của hệ thống ngân hàng và có thể gây ra một cuộc khủng hoảng tài chính đơn lẻ hoặc đồng thời với khủng hoảng tiền tệ và nợ.. 10.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 1.1.4. Phương pháp đo lường sự ổn định tài chính Sự ổn định tài chính riêng lẻ của từng ngân hàng có thể được đo lường bằng khoảng cách tới phá sản hoặc ngưỡng phá sản. Cụ thể, các nhà nghiên cứu thường sử dụng chỉ số Z-score, là chỉ số được cả giới học thuật và thực hành công nhận và sử dụng rộng rãi trên thế giới. Chỉ số Z-score được đưa ra bởi Edward I. Altman (Giáo sư thuộc trường Đại Học New York) từ những năm 1968 dựa vào nghiên cứu số lượng lớn các công ty. ́. uê. thuộc các ngành nghề khác nhau, giúp dự báo rủi ro phá sản cho các doanh nghiệp. Chỉ số Z-score nguyên thủy được tính toán dựa vào 5 yếu tố: (i) tỷ lệ vốn lưu động. ́H. trên tổng tài sản, (ii) tỷ lệ lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản, (iii) tỷ lệ lợi nhuận trước. tê. lãi vay và thuế trên tổng tài sản, (iv) giá thị trường của vốn chủ sở hữu trên giá trị sổ. h. sách của tổng nợ, và (v) tỷ lệ doanh số bán trên tổng tài sản. Dựa trên nghiên cứu của. in. Altman, đã có nhiều nghiên cứu sau đó áp dụng Z-score để đánh giá rủi ro phá sản. ̣c K. trong nhiều ngành khác nhau. Sự phổ biến của Z-score xuất phát từ thực tế là nó có mối quan hệ ngược chiều rõ ràng với xác suất của tổ chức tài chính mất khả năng. ho. thanh toán, nghĩa là xác suất giá trị tài sản của nó trở nên thấp hơn giá trị của khoản nợ. Do đó, Z-score càng cao thể hiện hàm ý khả năng mất khả năng thanh khoản thấp. ại. hơn. Các tiền nghiên cứu sử dụng Z-score để phân tích sự ổn định tài chính ngân hàng. Đ. bao gồm: Boyd và Runkle (1993); Beck, Demirgüç-Kunt, Levine (2007); Demirgüç-. g. Kunt, Detragiache, và Tàu (2008); Laeven và Levine (2009); Čihák và Hawai (2010).. ươ ̀n. Sự ổn định tài chính được lượng hóa bằng Z-score trong các nghiên cứu về lĩnh vực ngân hàng và được tính toán như sau:. Tr. Z-score cũng có một số hạn chế khi làm thước đo sự ổn định tài chính. Theo đó,. hạn chế có thể là lớn nhất đó là Z-score hoàn toàn dựa trên dữ liệu kế toán. Do đó, chúng chỉ phải ánh đúng như các dữ liệu được đưa ra từ các NHTM. Nếu các NHTM cố tình chỉnh sửa số liệu được báo cáo, Z-score có thể cung cấp một đánh giá quá tích cực về sự ổn định của các tổ chức tài chính. Ngoài ra, Z-score chỉ xem xét riêng biệt từng NHTM mà bỏ qua rủi ro của toàn hệ thống khi một ngân hàng sụp đổ khiến các ngân hàng khác bị ảnh hưởng. Ngoài ra, Z-score có lợi điểm là cho phép so sánh rủi ro vỡ nợ trong các nhóm tổ chức khác nhau, có thể khác nhau về quyền sở hữu hoặc mục tiêu của họ, nhưng phải đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán. 11.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 1.1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính hệ thống ngân hàng thương mại 1.1.5.1. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity – ROE) là chỉ số đo lường mức độ hiệu quả của việc sử dụng vốn chủ sở hữu trong doan nghiệp. ROE được xác định bằng tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân. Thông qua chỉ số ROE, chúng ta có thể biết được với một đồng vốn chủ sở hữu thì. ́. uê. doanh nghiệp có thể thu lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số ROE của mỗi doanh nghiệp cao có thể là một dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả. Tuy. ́H. nhiên, mức ROE hợp lý còn phụ thuộc vào đặc điểm cũng từng ngành riêng biệt.. tê. Đối với ngành ngân hàng, chỉ số ROE cao thể hiện ngân hàng sử dụng vốn chủ. h. sở hữu có thể tạo ra lợi nhuận lớn. Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Tài (2017) cho thấy,. in. rủi ro tín dụng có thể làm giảm hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, tức có mối quan. ̣c K. hệ ngược chiều giữa ROE với rủi ro tín dụng. Do đó, kỳ vọng của tác giả giữa chỉ số ROE với sự ổn định tài chính của ngân hàng là mối quan hệ cùng chiều.. ho. 1.1.5.2. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản. Tỷ lệ của nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân hàng có thể được. ại. xem như là một trong những biểu hiện về sức mạnh nội tại của NHTM, cho thấy khả. Đ. năng tự chủ tài chính của ngân hàng. Trong đó, vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do các cổ. g. đông đóng góp và được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại.. ươ ̀n. Đây cũng là một trong những cơ sở để thu hút vốn tiền gửi, điều chỉnh hoạt động đầu tư và điều chỉnh hoạt động tín dụng. Do ngân hàng là ngành kinh doanh đặc thù nên tỷ. Tr. lệ của nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản là khá thấp. Tỷ số này cũng phản ánh khả năng bù đắp tổn thất của vốn chủ sở hữu với các. cam kết hoàn trả của ngân hàng như là “một tấm đệm” để giữ vững sự ổn định của ngân hàng khi gặp những cú sốc. Nghiên cứu của Rahman và cộng sự (2015) đã chỉ ra mối quan hệ cùng chiều giữa chỉ tiêu này với hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Do đó, mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản với sự ổn định tài chính của ngân hàng là mối quan hệ cùng chiều.. 12.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 1.1.5.3. Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế là phần lợi nhuận còn lại sau khi ngân hàng trừ đi hết các chi phí hoạt động và thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, chỉ tiêu này thể hiện khả năng sinh lời của các ngân hàng. Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế hàng năm đo lường mức độ tăng trưởng lợi nhuận hàng năm của ngân hàng. Khi lợi nhuận gia tăng thì sẽ bổ sung thêm nguồn lực hoạt động cho ngân hàng, do đó mối quan hệ giữa tăng trưởng lợi nhuận sau thuế với sự ổn định tài chính của. ́. uê. ngân hàng là mối quan hệ cùng chiều. 1.1.5.4. Quy mô tổng tài sản. ́H. Tổng tài sản có thể đại diện cho quy mô của ngân hàng, tổng tài sản càng lớn. tê. tức quy mô ngân hàng càng lớn, trong đó tiền gửi huy động và cho vay chiếm tỷ trọng. h. lớn. Do đó, tổng tài sản càng lớn chứng tỏ khả năng huy động tiền gửi càng mạnh và. in. dư nợ cho vay cao. Đây là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sức mạnh. ̣c K. tài chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo thông lệ quốc tế. Theo Hiệp ước Basel, năng lực tài chính mạnh là điều kiện cần và đủ để ngân. ho. hàng nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, có đủ tiềm lực để áp dụng vận hành mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, tăng khả năng thanh khoản, đảm bảo tỷ lệ an. ại. toàn vốn từ đó đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng mình nói riêng và an toàn. Đ. toàn hệ thống tài chính nói chung. Saunders & cộng sự (1990) hay Chen & cộng sự. g. (1998) đều tìm ra kết quả quan hệ nghịch chiều giữa rủi ro tín dụng và quy mô ngân. ươ ̀n. hàng. Do đó, quy mô tổng tài sản và sự ổn định tài chính của ngân hàng thường có mối quan hệ cùng chiều.. Tr. 1.1.5.5. Tỷ lệ dư nợ trên tiền gửi khách hàng Ngân hàng được xem là một tổ chức chuyên nghiệp trong việc cấp tín dụng.. Tuy nhiên, phần lớn nguồn vốn của ngân hàng được huy động từ tiền gửi của khách hàng và nguồn vốn này sẽ được sử dụng để cấp tín dụng. Khi tỷ lệ dư nợ khách hàng trên tiền gửi khách hàng cao, tức ngân hàng tận dụng tốt nguồn vốn của mình sẽ khiến cho thu nhập của ngân hàng tăng, tuy nhiên đồng nghĩa với việc ngân hàng phải tăng cường kiểm soát rủi ro. Tiền nghiên cứu của Keeton (1999) đã chỉ ra rằng tăng trưởng tín dụng có thể làm tăng hoặc giảm rủi ro tín dụng tùy thuộc vào nguyên nhân của sự tăng trưởng tín dụng. Dư nợ tăng không có thể 13.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> làm giảm rủi ro tín dụng cho toàn bộ dư nợ nếu nó bắt nguồn từ việc nguồn cầu vốn tăng chứ không phải do nguồn cung vốn. Như vậy, mối quan hệ giữa tỷ lệ dư nợ khách hàng trên tiền gửi khách hàng với sự ổn định tài chính của ngân hàng thường là mối quan hệ cùng chiều. 1.1.5.6. Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản thể hiện cho khả năng kiểm soát rủi ro và yếu tố chất lượng tài sản của ngân hàng. Ngoài ra, còn thể hiện khả năng bù đắp khi xảy ra. ́. uê. rủi ro từ các khoản cho vay của ngân hàng. Khi dư nợ cho vay tăng lên sẽ giúp thu nhập của ngân hàng tăng tuy nhiên ngân. ́H. hàng phải tăng cường kiểm soát và lập dự phòng rủi ro cho các khoản vay. Hoặc khi. tê. tổng tài sản của ngân hàng giảm xuống sẽ khiến quy mô hoạt động của ngân hàng thu. h. nhỏ và làm giảm khả năng thanh khoản, bù đắp rủi ro của ngân hàng. Do đó, tỷ lệ dư. in. nợ trên tổng tài sản và sự ổn định tài chính của ngân hàng có thể cùng chiều hoặc. 1.1.5.7. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. ̣c K. ngược chiều.. ho. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là phần trăm chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi phải trả của ngân hàng, cho biết hiện các ngân hàng đang thực sự hưởng chênh lệch. ại. lãi suất giữa hoạt động huy động và hoạt động đầu tư tín dụng là bao nhiêu. Đây được. Đ. coi là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của. g. các ngân hàng. Khi ngân hàng càng cho vay nhiều, thì mức độ rủi ro tín dụng tăng lên. ươ ̀n. và buộc ngân hàng nâng tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro, các ngân hàng phải tính toán lợi nhuận cao hơn để bù đắp các khoản rủi ro dự kiến.. Tr. Khi tỷ lệ thu nhập lãi cận biên càng cao, tức các ngân hàng đang theo đuổi mức. rủi ro tín dụng càng cao và ngược lại. Các nghiên cứu của Phạm Hoàng Ân và Nguyễn Thị Ngọc Hương (2013), Võ Phúc Trường Thành (2019) đã thể hiện mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ thu nhập lãi cận biên với rủi ro tín dụng. Do đó, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên với sự ổn định tài chính của các ngân hàng thường sẽ có mối quan hệ ngược chiều.. 14.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.2.1.Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 1.2.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tăng trưởng kinh tế Dựa trên biểu đồ ở hình 1.1 có thể thấy từ năm 2014 đến 2018, tổng GDP (PPP) Việt Nam luôn tăng đều đặn với trung bình trên 45 triệu USD mỗi năm. Cụ thể, năm 2014, tổng GDP đạt 487,2 tỷ USD sau đó tăng mạnh vào năm 2015 và 2016 đạt lần lượt là 519,7 và 552 tỷ USD với mức tăng trưởng 32 tỷ USD mỗi năm. Đến năm 2017,. ́. uê. tổng GDP của Việt Nam tăng thêm 37 tỷ USD và đạt 589,7 tỷ USD. Cuối cùng, GDP đạt đỉnh với 631,4 tỷ USD vào năm 2018 với mức tăng trưởng cao nhất là 41,7 tỷ. ́H. USD.. tê. Còn phần trăm tăng trưởng GDP thì luôn biến động qua từng năm. Thấp nhất là. h. năm 2014 với mức tăng 5,98%, điều này có thể giải thích bởi đây là giai đoạn nền kinh. in. tế đang dần hồi phục sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Sau đó,. ̣c K. trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hồi phục, kinh tế Việt Nam phát triển ổn định nhờ duy trì các cải cách trong nước, mức tăng tốt với 6,68% vào năm 2015 trước khi giảm. ho. nhẹ còn 6,21% vào năm 2016, nối tiếp sau đó là một giai đoạn tăng mạnh trở lại, đạt 6,81% vào năm 2017 và đạt đỉnh ở 7,08% vào năm cuối cùng của giai đoạn. GDP cả. ại. năm 2018 tăng 7,08%, là mức tăng cao nhất kể từ năm 2014 trở lại đây. Tốc độ tăng. Đ. trưởng cao giúp tạo nhiều việc làm và gia tăng thu nhập, từ đó đạt được thành tựu về. Tr. ươ ̀n. g. phúc lợi xã hội và xóa đói giảm nghèo.. 15.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Tỷ USD. 700. 7.08. 7.00. 6.81. 600. 7.20 %. 6.68. 6.80. 500. 6.60. 400. 6.40. 300. 6.20 6.00. 487.233. 519.777. 552.059. 589.667. 2014. 2015. 2016. 2017. 5.80 5.60 5.40. 2018. tê. GDP(PPP). ́H. 0. 631.415. ́. 100. 6.21. 5.98. uê. 200. Tăng trưởng GDP. (Nguồn: Tổng cục Thống kê). ̣c K. in. h. Hình 1.1: GDP (PPP) Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018. 1.2.1.2. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân. ho. Dựa trên biểu đồ hình 1.2, chỉ số giá tiêu dùng bình quân cuối năm 2014 tăng 1,84% so với năm trước khi trong năm này, hầu hết các nhóm hàng đều tăng thấp hơn. ại. cùng kỳ hoặc giảm. Với lý do tương tự, mức tăng CPI trong năm 2015 chỉ còn 0,63%. Đ. và là mức tăng thấp nhất trong vòng 15 năm trở lại trước đó. Đến năm 2016, chỉ số. g. CPI tăng 2,66% so với năm 2015 với việc Chính phủ kiên định thực hiện mục tiêu. ươ ̀n. kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đã phục hồi niềm tin của thị trường, qua đó giúp ổn định kỳ vọng lạm phát. Chỉ số CPI tiếp tục tăng 3,53% vào năm 2017 nhưng. Tr. vẫn thấp hơn mức mục tiêu 4% do Quốc hội đề ra. Điều này lặp lại với năm 2018 khi năm này chỉ số CPI tăng 3,54%, lý do chủ yếu do giá thực phẩm, nhiên liệu tăng và việc điều chỉnh giá Nhà nước quản lý.. 16.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> % 4 3.54. 3.53 3.5 3. 2.66. 2.5 1.84. 2. ́. uê. 1.5. 0.5. ́H. 1. tê. 0.63. 0 2015. 2016. 2017. 2018. h. 2014. ̣c K. in. Hình 1.2: Mức tăng CPI của Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 (Nguồn: Tổng cục Thống kê). 1.2.2. Các nghiên cứu về sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương. ho. mại. Hiện nay, sự ổn định tài chính và các yếu tố tác động đến ổn định tài chính của. ại. các NHTM đang ngày càng được quan tâm và thu hút nhiều nghiên cứu trong nước. Đ. cũng như trên thế giới. Vì đây là một lĩnh vực hứa hẹn sẽ đem lại những giải pháp thiết. g. thực cho ngành được ví như là huyết mạch của nền kinh tế này nên hầu như mỗi châu. đó.. ươ ̀n. lục, mỗi đất nước đều có những nghiên cứu cụ thể phù hợp với tình hình của chính nơi. Tr. 1.2.2.1. Các nghiên cứu trong nước Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Dương (2013) với mẫu là 36 ngân hàng thương. mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2011 và sử dụng các phương pháp định lượng để đánh giá sự ảnh hưởng của các chỉ số điển hình đối với rủi ro ngân hàng. Kết quả cho thấy tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng so với thu nhập lãi thuần, tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản tác động cùng chiều với rủi ro ngân hàng; ngược lại tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên vốn huy động; tỉ lệ cho vay đối với tiền gửi ngắn hạn có ảnh hưởng tiêu cực đến rủi ro ngân hàng. Nghiên cứu cũng cho rằng việc tăng vốn chủ sở hữu là điều kiện thiết yếu để bảo vệ ngân hàng khỏi rủi ro phá sản, tác giả đề xuất các hướng dẫn và cải 17.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> thiện hệ thống quản lý rủi ro của hệ thống ngân hàng. Hoàn trả và cải thiện tiền và quản lý vốn. Võ Xuân Vinh & Trần Thị Phương Mai (2015) xem xét vấn đề lợi nhuận và rủi ro của các NHTM Việt Nam và tác động của đa dạng hóa thu nhập. Nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng hồi quy cho dữ liệu bảng với mẫu gồm 37 NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013. Chỉ số Z-score, RAROA và RAROE được sử dụng làm biến đo lường rủi ro ngân hàng. Kết quả cho thấy các ngân hàng càng đa dạng hóa hoạt. ́. uê. động thì lợi nhuận càng cao, tuy nhiên lợi nhuận điều chỉnh rủi ro giảm. Nghiên cứu của Nguyễn Đăng Tùng và Bùi Thị Len (2015) ứng dụng các phương pháp thống kê. ́H. mô tả để nhận xét tình hình tài chính của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng. tê. khoán Việt Nam dựa trên các biến tăng trưởng tài sản, tăng trưởng tín dụng, lợi nhuận. h. ròng và nợ xấu - là những nhân tố tác động mạnh đến hoạt động của các ngân hàng. in. trong tương lai. Ngoài ra, nghiên cứu sử dụng mô hình Altman Z '' để đánh giá rủi ro. ̣c K. phá sản hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua dữ liệu báo cáo tài chính của 39 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2008 - 2013. Kết quả cho thấy điểm. ho. trung bình Z '' của các ngân hàng thương mại nằm trong mức độ đảm bảo, biến động giảm dần qua các năm và có sự khác biệt giữa các nhóm quy mô vốn khác nhau thông. ại. qua thử nghiệm ANOVA Một chiều. Nhóm quy mô ngân hàng lớn nhất và nhỏ nhất có. Đ. Z '' nhỏ hơn hai nhóm còn lại.. g. Đặng Văn Dân (2015) sử dụng dữ liệu trong nghiên cứu là dữ liệu thời gian. ươ ̀n. theo năm được thu thập từ báo cáo tài chính hàng năm của 15 NHTM lớn tại Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2014, các số liệu kinh tế vĩ mô được thu thập từ Tổng cục. Tr. Thống kê Việt Nam. Do dữ liệu trong nghiên cứu vừa theo thời gian và vừa theo không gian nên dữ liệu bảng và mô hình hồi quy được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rủi ro thanh khoản chịu tác động nghịch đảo với yếu tố quy mô tổng tài sản và chịu tác động cùng chiều với yếu tố tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản vì khi ngân hàng có quy mô càng lớn thì ngân hàng có nhiều lợi thế cạnh tranh trên thị trường và càng giảm rủi ro thanh khoản. Ngoài ra, ngân hàng có tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản cao thì khi đó ngân hàng sẽ giảm dự trữ thanh khoản dẫn đến rủi ro thanh khoản tăng lên. Hơn nữa, khi ngân hàng mở rộng tín dụng sẽ gia tăng rủi ro tín dụng kéo theo rủi ro thanh khoản tăng theo.Bên cạnh đó, kết quả từ mô hình nghiên cứu này 18.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> không chỉ ra sự tương quan nào giữa rủi ro thanh khoản của NHTM với mức độ lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Dựa vào kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của NHTM, tác giả đưa ra gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản đối với các NHTM, góp phần đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Nghiên cứu “Phát triển thị trường tài chính và rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam” của Hoàng Công Gia Khánh & Trần Hùng Sơn (2015) sử dụng số liệu. ́. uê. của 25 NHTM Việt Nam với 214 quan sát trong giai đoạn từ 2005-2013, nhằm xem xét mối quan hệ giữa phát triển thị trường tài chính và rủi ro của các NHTM Việt. ́H. Nam. Nghiên cứu sử dụng Z-score làm chỉ số đo lường rủi ro tín dụng, rủi ro thanh. tê. khoản và rủi ro thị trường của các NHTM. Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng phương. h. pháp của Kohler (2015) chia chỉ số Z-score thành hai biến RAROA phản ánh khả năng. in. sinh lời điều chỉnh theo rủi ro và RACAR phản ánh quy mô vốn chủ sở hữu trên tổng. ̣c K. tài sản điều chỉnh theo rủi ro. Kết quả nghiên cứu cho thấy phát triển thị trường tài chính tại Việt Nam có khuynh hướng làm gia tăng rủi ro của ngân hàng. Các yếu tố. ho. như cấu trúc tài sản, an toàn vốn, quy mô tài sản làm giảm rủi ro ngân hàng. Khả năng sinh lời có khuynh hướng làm gia tăng rủi ro ngân hàng, cho thấy các ngân hàng có. ại. khuynh hướng tham gia vào các hoạt động rủi ro cao để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn.. Đ. Nghiên cứu còn cho thấy tăng trưởng kinh tế tỷ lệ nghịch với rủi ro. Kết quả nghiên. g. cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động, đa dạng hóa thu nhập và làm. ươ ̀n. phát tới rủi ro ngân hàng. Nghiên cứu “Phân tích các yếu tố hưởng đến rủi ro phá sản ngân hàng Việt. Tr. Nam bằng phương pháp Z-score” của Nguyễn Minh Hà & Nguyễn Bá Hướng (2016) đã gợi ý các chính sách phù hợp nhằm tăng cường sự ổn định và lành mạnh trong hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu gồm 23 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam với 115 quan sát từ 2009-2013. Nghiên cứu tìm thấy các yếu tố có mối quan hệ nghịch chiều với rủi ro phá sản ngân hàng như: Tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ dự phòng nợ xấu, tỷ lệ thu nhập lãi thuần, vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, đa dạng hóa thu nhập, sở hữu nhà nước, số năm hoạt động của ngân hàng và ngân hàng đã niêm yết. Các yếu tố có mối quan hệ đồng biến với rủi ro phá sản ngân hàng gồm hiệu quả quản lý chi phí và quy mô. 19.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Huỳnh Thị Phương Thảo (2018) thu thập số liệu trên báo cáo tài chính của 35 NHTM Việt Nam và Tổng cục Thống kê Việt Nam giai đoạn 2008- 2017 nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động bằng mô hình DEA sau đó nghiên cứu tác động của rủi ro đến hiệu quả hoạt động thông qua các chỉ tiêu: Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản, lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần, hiệu quả quy mô bằng mô hình hồi quy Pooled OLS, FEM, REM và khắc phục các khuyết tật bằng mô hình GLS. Kết quả nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng có tác động tiêu. ́. uê. cực đến hiệu quả hoạt động, từ đó tác giả kiến nghị các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Khi. ́H. rủi ro tín dụng tăng lên, ngân hàng sẽ phải bỏ thêm chi phí để khắc phục những hậu. tê. quả do các khoản nợ đó mang lại. Việc gia tăng hoạt động quản lý như theo dõi, thu. h. hồi, đôn đốc thu hồi, quản trị nợ xấu chủ động, bán nợ… đã dẫn đến chi phí gia tăng. ̣c K. 1.2.2.2. Các nghiên cứu nước ngoài. in. nên làm hiệu quả hoạt động của ngân hàng giảm xuống.. Trước đây, Diamond (1984), Ramakrishnan và Thakor (1984), Boyd và. ho. Prescott (1986), Williamson (1986), và một vài người khác cho thấy các hệ thống ngân hàng tập trung bao gồm các ngân hàng lớn có thể tận dụng nền kinh tế theo quy mô và. ại. phạm vi và đa dạng hóa tốt hơn danh mục đầu tư của họ. Smith (1984) đã lập luận. Đ. rằng mối quan hệ giữa các ngân hàng có thể tồn tại lâu dài hơn trong môi trường ít. g. cạnh tranh nếu thông tin về nhu cầu thanh khoản của người gửi tiền là riêng tư. Do đó,. ươ ̀n. sự tập trung cao hơn và ít cạnh tranh hơn có thể làm giảm rủi ro trách nhiệm và dẫn đến sự ổn định hơn trong hoạt động ngân hàng.. Tr. Dựa trên các nghiên cứu của Boyd & Graham (1986), Hannan & Hanweck. (1988), đã có một số nghiên cứu sử dụng chỉ số Z-score nhằm đo lường sự ổn định tài chính của các NHTM. Theo đó, sự ổn định tài chính của các NHTM có thể đo lường bằng khả năng phá sản của các ngân hàng đó. Nghiên cứu của Boyd, De Nicolo và Jalal (2006) sử dụng Z-score, được tình bằng tỷ lệ vốn trên tổng tài sản cộng lợi nhuận trên tổng tài sản, chia cho độ lệch chuẩn của lợi nhuận trên tài sản. Kết quả của chỉ số này cho biết số độ lệch chuẩn trong lợi nhuận trên tổng tài sản mà một ngân hàng cách với khả năng phá sản, từ đó đo lường khả năng vỡ nợ của ngân hàng.. 20.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Hesse và Cihak (2007) phân tích thực nghiệm vai trò của các ngân hàng hợp tác trong việc ổn định tài chính. Các tính toán được dựa trên dữ liệu của từng ngân hàng được lấy từ cơ sở dữ liệu BankScope, do Bureau van Dijk cung cấp, bao gồm dữ liệu của các ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác và ngân hàng tiết kiệm trong cơ sở dữ liệu từ 29 nền kinh tế tiên tiến và thị trường mới nổi là các thành viên của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD). Tổng cộng là 16.577 ngân hàng từ năm 1994 đến năm 2004, bao gồm 11.090 ngân hàng thương mại, 3.072 ngân hàng hợp tác, và. ́. uê. 2.415 ngân hàng tiết kiệm. Nghiên cứu sử dụng Z-score để đo lường xác suất rủi ro và khả năng phá sản của ngân hàng, là xác suất mà giá trị tài sản trở nên thấp hơn giá trị. ́H. các khoản nợ. Kết quả cho thấy rằng các ngân hàng hợp tác ổn định hơn các ngân hàng. tê. thương mại, do sự biến động lợi nhuận thấp của các ngân hàng hợp tác, bù đắp lại khả. h. năng sinh lời thấp hơn và vốn hóa thấp hơn, và do khả năng của các ngân hàng hợp tác. in. trong việc sử dụng thặng dư khách hàng như là một mức đệm trong thời kỳ suy yếu.. ̣c K. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng trong các hệ thống có sự hiện hữu của các ngân hàng hợp tác, các ngân hàng thương mại yếu kém sẽ mất ổn định nhiều hơn.. ho. Beck và cộng sự (2006) đề xuất rằng quy mô ngân hàng có mối tương quan tích cực với sự phức tạp của tổ chức; ví dụ, giám sát một ngân hàng lớn khó hơn giám sát. ại. một ngân hàng nhỏ. Theo đó, khi quy mô doanh nghiệp tăng, tính minh bạch có thể. Đ. giảm do mở rộng trên nhiều thị trường địa lý và ngành nghề kinh doanh và sử dụng. g. các công cụ tài chính tinh vi tạo điều kiện cho việc thành lập các tổ chức doanh nghiệp. ươ ̀n. phức tạp. Những phát triển này có thể làm giảm hiệu quả quản lý và kiểm soát nội bộ doanh nghiệp và có thể làm tăng rủi ro hoạt động. Sự phức tạp của tổ chức ngày càng. Tr. tăng có thể khiến cả kỷ luật thị trường và hành động pháp lý trở nên kém hiệu quả hơn trong việc ngăn ngừa rủi ro quá mức (Cetorelli et al., 2007). Tuy nhiên, theo Berger và cộng sự (2009) cho rằng rủi ro chung của các ngân. hàng có thể không tăng ngay cả khi thị trường khuyến khích danh mục tài sản nhiều rủi ro hơn vì các ngân hàng có thể bảo vệ giá trị điều lệ của họ bằng cách sử dụng các phương pháp khác để bù đắp rủi ro lớn hơn. Những phương pháp này có thể bao gồm tăng vốn cổ phần, giảm rủi ro lãi suất và bán các công cụ phái sinh tín dụng Xiaoqing (Maggie) Fu, Yongjia (Rebecca) Lin và Philip Molyneux (2012) với bài nghiên cứu về sự cạnh tranh và ổn định tài chính của ngân hàng ở Châu Á Thái 21.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Bình Dương, sử dụng dữ liệu của 14 nền kinh tế châu Á Thái Bình Dương từ 2003 đến 2009, đã điều tra ảnh hưởng của cạnh tranh ngân hàng, sự tập trung, quy định và thể chế quốc gia đối với sự mong manh của từng ngân hàng riêng lẻ được đo bằng xác suất phá sản và Z-score của ngân hàng. Kết quả cho thấy rằng sự tập trung càng cao càng thúc đẩy sự bất ổn tài chính và quyền lực thị trường thấp cũng gây ra rủi ro ngân hàng trong điều kiện các yếu tố kinh tế vĩ mô, đặc điểm riêng biệt của từng ngân hàng, các quy định và thể chế đã được kiểm soát. Ngoài ra, không có bằng chứng cho thấy. ́. uê. các ngân hàng lớn hơn trong khu vực này có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư của họ tốt hơn. Cuối cùng, nghiên cứu chỉ ra rằng sự phát triển thể chế tốt hơn và yêu cầu vốn. ́H. nghiêm ngặt sẽ cải thiện sự ổn định tài chính, trong khi các chương trình bảo hiểm tiền. tê. gửi cao hơn lại gia tăng sự bất ổn cho ngân hàng.. h. Strobel và Lepetit (2015) sử dụng mô hình Z-score để đánh giá và xem xét mối. in. liên hệ giữa Z-score và xác suất phá sản của các ngân hàng, giúp cung cấp một biện. ̣c K. pháp đo lường cải tiến hơn mà không áp đặt các giả định phân phối tiếp theo. Phương pháp đo lường truyền thống về xác suất phá sản có thể cung cấp một ràng buộc trên. ho. kém hiệu quả về khả năng phá sản, nhưng nó có thể được diễn giải một cách có ý nghĩa như là một phương pháp để xác định xác xuất mất khả năng thanh toán. Nghiên. ại. cứu của Strobel và Lepetit(2015) đã ứng dụng thêm Z-score điều chỉnh bằng lnZ-score. g. xác suất phá sản.. Đ. trong mối quan hệ với rủi ro phá sản ngân hàng, và cho thấy lnZ-score tỷ lệ nghịch với. ươ ̀n. Nghiên cứu của N.A. Karim và cộng sự (2018) cung cấp bằng chứng thực nghiệm mới về các biện pháp ổn định ngân hàng cho 50 ngân hàng ở Malaysia, trong. Tr. khoảng thời gian từ 1999 đến 2015. Có hai phương pháp đo lường sự ổn định của ngân hàng là sử dụng biến Z-score và CAMELS. Sau khi tính toán, các biến này được xếp hạng, với mức trung bình cao nhất được xếp hạng là một và mức trung bình thấp nhất được xếp hạng cuối cùng, hoặc năm mươi. Đây là theo phương pháp của Roman và Şargu (2013), Dincer và cộng sự (2011) và mở rộng nó bằng cách đưa ra mức trung bình của tổng xếp hạng cho tất cả các biến. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng cả ngân hàng Hồi giáo và ngân hàng thông thường địa phương đều được xếp hạng thuận lợi về điểm ổn định trung bình của ngân hàng, độ nhạy cảm với rủi ro thị trường, chất lượng tài sản, lợi nhuận và lợi nhuận, nhưng các ngân hàng thông thường 22.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> địa phương được ghi nhận xếp hạng thuận lợi về thanh khoản. So sánh hai loại ngân hàng địa phương, các ngân hàng thông thường được xếp hạng tốt hơn về thanh khoản, độ nhạy cảm với rủi ro thị trường và thu nhập và lợi nhuận. Một bài nghiên cứu của Ozili (2018) khám phá các yếu tố quyết định sự ổn định ngân hàng ở Châu Phi. Các tác giả trình bày bốn biện pháp ổn định ngân hàng bao gồm tỷ lệ bảo hiểm cho vay của ngân hàng, rủi ro mất khả năng thanh toán, tỷ lệ chất lượng tài sản và mức độ phát triển tài chính, từ đó cho phép phân tích các yếu tố quyết. ́. uê. định ổn định ngân hàng từ bốn quan điểm bổ sung: bảo vệ cho các khoản lỗ tín dụng giảm, phát sinh từ sự suy giảm tín dụng rủi ro mất khả năng thanh toán, nợ xấu và phát. ́H. triển tài chính. Các tác giả sử dụng phương pháp hồi quy để ước tính tác động của cấu. tê. trúc tài chính, các yếu tố thể chế, cấp ngân hàng đến sự ổn định của ngân hàng. Kết. h. quả cho thấy hiệu quả ngân hàng, sự hiện diện của ngân hàng nước ngoài, sự tập trung. in. của ngân hàng, quy mô của ngành ngân hàng, hiệu quả của chính phủ, sự ổn định. ̣c K. chính trị, chất lượng điều tiết, bảo vệ nhà đầu tư, kiểm soát tham nhũng và mức độ thất nghiệp là những yếu tố quan trọng quyết định sự ổn định ngân hàng ở Châu Phi và tầm. ho. quan trọng của mỗi yếu tố quyết định phụ thuộc vào proxy ổn định ngân hàng được sử dụng và phụ thuộc vào thời kỳ phân tích: trước khủng hoảng, trong khủng hoảng hoặc. ại. sau khủng hoảng. Từ đó, tác giả đưa ra đề xuất các giám sát viên ngân hàng ở các. Đ. nước châu Phi nên xem xét vai trò của cấu trúc tài chính và chất lượng thể chế đối với. g. sự ổn định ngân hàng ở khu vực châu Phi. Nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên kiểm. ươ ̀n. tra các yếu tố quyết định ổn định ngân hàng ở Châu Phi có tính đến chất lượng thể chế và cấu trúc tài chính. Ozili (2018) cũng lưu ý rằng tầm quan trọng của từng yếu tố phụ. Tr. thuộc vào cách đo lường sự ổn định của ngân hàng cũng như giai đoạn được nghiên cứu.. Tương tự, nghiên cứu tiếp theo của Ozili (2019) phân tích các yếu tố quyết định. sự ổn định ngân hàng tại Nigeria. Theo đó, sự ổn định ngân hàng là rất quan trọng cho tăng trưởng kinh tế và phát triển tài chính. Nghiên cứu này sử dụng kết quả tổng hợp thay vì sử dụng hiệu suất của riêng lẻ từng ngân hàng để phân tích các yếu tố quyết định sự ổn định ngân hàng ở Nigeria. Điều này cho phép tác giả tập trung vào những thay đổi xảy ra trong toàn ngành ngân hàng. Các phát hiện cho thấy hiệu quả của ngân hàng, quy mô của các khoản vay không phù hợp, tỷ lệ vốn pháp định, độ sâu hệ thống 23.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> tài chính và sự tập trung ngân hàng là những yếu tố quan trọng quyết định sự ổn định ngân hàng ở Nigeria. Từ đó, tác giả đưa ra hàm ý chính sách là các giám sát viên ngân hàng nên tăng cường nỗ lực trong việc giải quyết các khoản vay không phù hợp, vấn đề an toàn vốn ở Nigeria. Ngoài ra, giám sát viên ngân hàng cần đảm bảo rằng các chính sách được thiết kế để cải thiện hoạt động của hệ thống tài chính được tuân thủ. 1.3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU 1.3.1. Dữ liệu nghiên cứu. ́. uê. Tác giả thu thập mẫu dữ liệu của nghiên cứu bao gồm 19 NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2014 đến 2018. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước tại thời. ́H. điểm 31/12/2018, số NHTM là 35 ngân hàng. Tuy nhiên, dữ liệu của một số ngân hàng. tê. không được công bố đầy đủ trong giai đoạn nghiên cứu nên để đảm bảo cho dữ liệu. h. bảng cân bằng, mẫu nghiên cứu bao gồm 19 NHTM có đầy đủ dữ liệu nhất (phụ lục. in. 1). Theo công bố của Ngân hàng Nhà nước tại ngày 31/12/2018, tổng tài sản của hệ. ̣c K. thống NHTM là 9.418.330 tỷ đồng. Trong khi, tổng tài sản của 19 NHTM được tác giả sử dụng tại thời 31/12/2018 là 6.765.615 tỷ đồng, chiếm 71,8% tổng tài sản của các. ho. NHTM. Như vậy, 19 NHTM tác giả lựa chọn đảm bảo được tính đại diện cho hệ thống NHTM tại Việt Nam.. ại. Trong đó, khối NHTM có sở hữu nhà nước bao gồm 7 ngân hàng là Ngân hàng. Đ. Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, CTG, VCB, BID và 3 ngân hàng được. g. nhà nước mua lại với giá 0 đồng là Ngân hàng thương mại TNHH MTV Đại Dương,. ươ ̀n. Ngân hàng thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam, Ngân hàng thương mại TNHH MTV Dầu khí Toàn cầu. Với mẫu nghiên cứu, do sự hạn chế về khả năng tiếp. Tr. cận và thu thập dữ liệu, khối NHTM có vốn nhà nước được tác giả đưa vào gồm 3 NHTM là CTG, VCB, BID còn 16 ngân hàng còn lại thuộc khối NHTM cổ phần. Theo số liệu cập nhật tại trang web finance.vietstock.vn (truy cập 21/02/2020) thì số lượng ngân hàng niêm yết trên hai sàn giao dịch HOSE và HNX là 13 ngân hàng, bao gồm BID, CTG, VCB, ACB, MBB, EIB, HDB, TCB, TPB,VPB, NCB, SHB và STB. Các ngân hàng còn lại của mẫu là các ngân hàng chưa niêm yết. Bên cạnh đó, việc chọn giai đoạn thời gian từ 2014 đến 2018 để thực hiện nghiên cứu xuất phát từ việc đây là giai đoạn mà hệ thống NHTM bắt đầu ổn định trở lại sau đợt biến động kinh tế đảm bảo sự chính xác trong dữ liệu được thu thập. Tổng số mẫu của bài nghiên cứu là 95 24.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> quan sát. Trong quá trình thu thập dữ liệu, tác giả đã cố gắng thu thập dữ liệu từ các báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính có kiểm toán và được công bố trên website chính thức của ngân hàng. Bên cạnh đó, các biến nội sinh của từng ngân hàng cũng được tính toán cẩn thận thông qua phần mềm Excel dựa trên các dữ liệu trên. 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài có mục tiêu cụ thể là: đo lường sự ổn định tài chính và phân tích các. ́. uê. nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam. Để thực hiện được mục tiêu trên, đề tài sử dụng 02 bước phân tích định lượng dưới đây.. ́H. 1.3.2.1. Đo lường sự ổn định tài chính bằng Z-score. tê. Đề tài đo lường sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam bằng chỉ số rủi. h. ro phá sản Z-score được kế thừa từ nghiên cứu của Berger (2008), Groeneveld và De. ̣c K. được tính toán dựa trên công thức như sau:. in. Vries (2009), tỷ lệ nợ xấu và kiểm định sự khác biệt của các nhóm ngân hàng Z-score. ho. Z-scoreᵢ,ₜ=. ngân hàng. ại.  ROA là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân hàng năm của từng. g. hàng. Đ.  EA là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản hàng năm cho từng ngân. ươ ̀n.  SD(ROA) là độ lệch chuẩn của tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản trong giai đoạn nghiên cứu (5 năm). Tr. Chỉ số Z-score càng cao thì sự ổn định tài chính của ngân hàng sẽ càng cao. (Mercieca và cộng sự, 2007). Đề tài tính toán Z-score của 19 NHTM trong từng năm từ 2014 - 2018, đồng thời tính toán Z-score trung bình trong 5 năm 2014 - 2018 để xếp hạng và đánh giá sự ổn định tài chính của các ngân hàng trong giai đoạn nghiên cứu. Bên cạnh đó, khóa luận cũng chia nhóm các NHTM theo hình thức sở hữu và quy mô vốn điều lệ để đánh giá sự ổn định tài chính theo các tiêu chí phân loại khác nhau.. 25.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> 1.3.2.2. Đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam Bên cạnh kế thừa các nghiên cứu trước đây, tác giả đề xuất và xây dựng phương trình hồi quy, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam như sau: Z-score ᵢₜ =cᵢ +β1ROEᵢₜ +β2EAᵢₜ +β3DNTGᵢₜ +β4DNTTSᵢₜ + β5SIZEᵢₜ+ β6ΔEATᵢₜ +β7NIMᵢₜ +εᵢₜ. ́. uê. Trong đó:  Z-score là chỉ số đo lường sự ổn định tài chính của các NHTM. ́H.  ROE là tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, đại diện cho yếu tố về khả. tê. năng sinh lời của ngân hàng. h.  EA là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, đại diện cho yếu tố về vốn. in.  DNTG là tỷ lệ dư nợ khách hàng (trước dự phòng) trên tiền gửi khách. ̣c K. hàng, đại diện cho yếu tố khả năng thanh khoản của ngân hàng  DNTTS là tỷ lệ dư nợ khách hàng trên tổng tài sản, đại diện cho yếu tố. ho. quản lý của ngân hàng.  SIZE là quy mô của ngân hàng, được tính bằng số logarit tự nhiên của. ại. tổng tài sản ngân hàng để kiểm định liệu quy mô của ngân hàng có tác. Đ. động đến sự ổn định tài chính của ngân hàng không. g.  ΔEAT là phần trăm tăng trưởng lợi nhuận sau thuế, đại diện cho mức độ. ươ ̀n. tăng trưởng của ngân hàng. Tr.  NIM là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin) đo lường chênh lệch giữa thu nhập từ lãi cho vay và chi phí lãi phải trả của ngân hàng, đại diện cho yếu tố chính sách của ngân hàng. Ở các ngân hàng bán lẻ nhỏ, tỷ lệ NIM có khuynh hướng cao hơn các ngân hàng bán sỉ lớn  εᵢₜlà phần dư không quan sát của các ngân hàng ở thời điểm t. 26.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Bảng 1.1: Diễn giải các biến và cách đo lường Ký hiệu. Cơ sở khoa học. Kỳ vọng tương. Cách tính. quan Ngân hàng thế giới Laeven và Levine (2009) Čihák và Hesse (2010) Raúl Osvaldo Fernández. ROE. +. Tỷ lệ giữa lợi nhuận sau. +. thuế trên vốn chủ sở hữu. ́. và cộng sự (2015). ROA EA SD ROA. uê. Z - Score. Raluca-Ioana Diaconu và. trên tổng tài sản. +. tê. (2015). Tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu. ́H. Dumitru-Cristian Oanea. EA. Đặng Văn Dân (2015). in. +. ho. DNTTS. Võ Minh Long (2019). ̣c K. DNTG. h. Tỷ lệ giữa dư nợ khách. ại. cộng sự (2005), Tabak và. +/-. g. Tác giả đề xuất. ươ ̀n. ΔEAT. + +. Tr. (2011). Siddiqui & Azam (2012). tổng tài sản EAT năm t EAT năm t 1. 1. Tỷ suất sinh lợi của Tài. Fungáčová và Poghosyan. NIM. hàng trên tổng tài sản Số logarit tự nhiên của. Đ. cộng sự (2012). trên tiền gửi Tỷ lệ giữa dư nợ khách. Fernandez de Guevara và SIZE. hàng (trước dự phòng). -. sản Có sinh lãi – (trừ) Tỷ lệ chi phí hình thành Tài sản Có sinh lãi. 1.3.2.3. Mô hình nghiên cứu Tác giả trình bày dữ liệu nghiên cứu dưới dạng dữ liệu bảng và ứng dụng bốn phương pháp ước lượng mô hình trong nghiên cứu. Thứ nhất là, ước lượng mô hình hồi quy tuyến tính thông thường Pooled OLS; thứ hai là, ước lượng mô hình hồi quy với các tác động cố định (Fixed Effects Model: FEM); và thứ ba là, mô hình hồi quy 27.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> với các tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model: REM). FEM và REM là hai mô hình được sử dụng rộng rãi đối với dữ liệu dạng bảng. Ngoài ra, khóa luận sử dụng kiểm định của Hausman (1978) để lựa chọn mô hình phù hợp giữa FEM và REM. Kiểm định này hỗ trợ cho việc lựa chọn giữa mô hình tác động cố định hay mô hình tác động ngẫu nhiên. Tiếp theo, tác giả sử dụng kiểm định Wald (Wald test) và Wooldridge (Wooldridge test) để xem liệu rằng có hiện phương sai sai số thay đổi và tương quan chuỗi trong mô hình hay không. Nếu mô hình FEM hoặc REM tồn tại hiện. ́. uê. tượng tự tương quan hoặc phương sai thay đổi, mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất khái quát hóa GLS (Generalized Least Squares) được sử dụng bởi mô hình này kiểm. ́H. soát được hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi.. tê.  Mô hình hồi quy các nhân tố tác động cố định (Fixed Effects Model). h. Mô hình FEM được sử dụng chỉ quan tâm muốn phân tích tác động của các. in. biến số thay đổi theo thời gian. FEM khám phá mối quan hệ giữa yếu tố dự đoán và. ̣c K. biến kết quả trong một thực thể như đất nước, ngân hàng, công ty... Mô hình FEM chỉ xem xét đến những khác biệt mang tính cá thể đóng góp vào mô hình nên sẽ không. ho. xảy ra hiện tượng tự tương quan, giả định rằng những đặc điểm này có thể tác động hoặc thiên vị các yếu tố dự đoán hoặc biến kết quả. FEM loại bỏ ảnh hưởng của các. ại. đặc điểm bất biến theo thời gian từ đó có thể đánh giá hiệu ứng ròng của các yếu tố dự. Đ. đoán về biến kết quả. Một giả định quan trọng khác của FEM là các đặc điểm bất biến. g. theo thời gian này là duy nhất cho từng cá nhân và không nên tương quan với các đặc. ươ ̀n. điểm riêng lẻ khác. Do đó, mỗi đối tượng là khác nhau, phân dư dữ liệu và hằng số (nắm bắt các đặc điểm riêng lẻ) không nên tương quan với các thực thể khác. Nếu các. Tr. thuật ngữ lỗi tương quan, thì FEM không phù hợp vì suy luận có thể không đúng và cần mô hình hóa mối quan hệ đó (có thể sử dụng hiệu ứng ngẫu nhiên), đây là lý do chính cho thử nghiệm Hausman. Mô hình tác động ngẫu nhiên có công thức tổng quát như sau: yᵢₜ xᵢₜ   cᵢ uᵢₜvới t=1,2…T Trong đó: -. yᵢₜlà biến phụ thuộc. -. cᵢlà hệ số chặn cho từng ngân hàng nghiên cứu 28.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> -.  là hệ số góc đối với nhân tố X. -. uᵢₜlà phần dư. Mô hình trên đã thêm vào chỉ số i cho hệ số chặn “c” để phân biệt hệ số chặn của từng doanh nghiệp khác nhau có thể khác nhau, sự khác biệt này có thể do đặc điểm khác nhau của từng ngân hàng hoặc do sự khác nhau trong chính sách quản lý, hoạt động của ngân hàng. Mô hình tác động ngẫu nhiên ước lượng thông số β bằng cách cho thành phần. ́. uê. ci vào trong sai số và giả thiết rằng nó không tương quan tới biến giải thích Xit và tính. ́H. toán những chuỗi sai số tổng hợp thành Vit  Ci  Uit sử dụng phương pháp ước lượng. tê. GLS. Tuy nhiên, trong nhiều ứng dụng kinh tế thì ci có tương quan đến xit thì mô. h. hình tác động cố định là phù hợp để ước lượng. Phương trình trong mô hình được viết. in. lại như sau:. ̣c K. yi xici JT ui.  Mô hình hồi quy các nhân tố tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model). ho. Sự biến động giữa các đơn vị là điểm khác biệt giữa mô hình tác ngẫu nhiên (REM) và mô hình ảnh tác động cố định (FEM). Nếu biến thể giữa các đơn vị tương. ại. quan với biến độc lập - biến giải thích trong mô hình FEM, thì trong mô hình REM. Đ. biến thể giữa các đơn vị được giả sử là ngẫu nhiên và không tương quan đối với các. g. biến giải thích. Hơn nữa, mô hình REM quan tâm đến cả sự khác biệt giữa các đối. ươ ̀n. tượng phân tích khác nhau theo thời gian đóng góp cho mô hình do đó hiện tượng tự tương quan là một vấn đề tiềm tàng cần được giải quyết trong mô hình này thông qua. Tr. phân tích động dữ liệu bảng, và cùng lúc loại bỏ sự thay đổi của phương sai (trong thực tế có thể kiểm định bằng hàm log và sau đó chạy mô hình sẽ thấy rằng kết quả không thay đổi nhiều). Do đó, mô hình REM phù hợp hơn FEM khi sự khác biệt giữa các đơn vị có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Cụ thể, phần dư của mỗi đơn vị (không liên quan đến biến giải thích) được coi là một biến giải thích mới. Do đó, mô hình tác động ngẫu nhiên cũng được dựa trên mô hình: yᵢₜ xᵢₜ  cᵢ uᵢₜ. 29.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Khác với mô hình trên khi Ci là cố định, thì trong REM người ta cho rằng nó là một biến ngẫu nhiên với trung bình là C1 và giá trị hệ số chặn được mô tả như sau: Cᵢ= C + εᵢ(ᵢ=1,...n) -. εᵢ: Sai số ngẫu nhiên có trung bình bằng 0 và phương sai là σ2. ́H. Hay: yᵢₜ= C + β Xit + wᵢₜ Trong đó: wᵢₜ= εᵢ+ uᵢₜ. tê. εᵢ: Sai số thành phần của các đơn vị khác nhau (đặc điểm riêng khác nhau. h. -. in. của từng doanh nghiệp). uᵢₜ : Sai số thành phần kết hợp khác của cả đặc điểm riêng theo từng đối.  Kiểm định Hausman. ho. tượng và theo thời gian.. ̣c K. -. ́. yᵢₜ= C + β Xit + εᵢ+ uᵢₜ. uê. Thay vào mô hình ta có:. ại. Kiểm định Hausman là một kiểm tra giả định thống kê trong kinh tế lượng được. Đ. đặt theo tên của James Durbin, De-Min Wu và Jerry A. Hausman (wiki.edu.vn, 2014). Thuật toán này được sử dụng để so sánh giữa hai phương pháp ước lượng là FEM và. ươ ̀n. g. REM. Nói cách khác, để lựa chọn giữa mô hình FEM hoặc REM chính xác hơn, chúng ta sẽ sử dụng kiểm định Hausmann. Mục đích của việc sử dụng kiểm định Hausman là để xác định xem có sự tự tương quan giữa εi và các biến độc lập hay không. Kiểm định. Tr. Hausman sẽ xác định rằng một mô hình REM hay FEM sẽ phù hợp hơn với mô hình dữ liệu dạng bảng. Kiểm định này được thiết kế để xác định sai số ui có tương quan đến biến giải thích hay không. Cụ thể trong mô hình, giả thuyết H0 thể hiện không có mối tương quan giữa sai số và các biến giải thích. Nếu kết quả của kiểm định nhỏ hơn 5%, tức không bác bỏ giả thuyết H0 thì mô hình FEM phù hợp hơn REM và ngược lại.  Mô hình hồi quy bình phương bé nhất khái quát hóa Phương pháp bình phương nhỏ nhất khái quát hóa (GLS) được vận dụng trong tình huống mà ma trận phương sai - đồng phương sai của phần sai số trong phương 30.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> trình hồi quy không bao gồm toàn số 0 ở các vị trí nằm ngoài đường chéo, và/hoặc không có các phần tử trên đường chéo giống hệt nhau, tức là xuất hiện vấn đề tự hồi quy và phương sai thay đổi. Khi những vấn đề này nảy sinh, phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường gộp (Pooled OLS) không phải là phương pháp ước lượng không trệch tuyến tính tốt nhất, mà chỉ có phương pháp bình phương nhỏ nhất. ́ Tr. ươ ̀n. g. Đ. ại. ho. ̣c K. in. h. tê. ́H. uê. khái quát hoá mới có được tính chất đó (Nguyễn Văn Ngọc, 2012).. 31.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> CHƯƠNG 2:. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 2.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành sắc lệnh quyết định thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, đây là ngân hàng dân chủ nhân dân đầu tiên. ́. uê. ở Đông Nam Á, đảm nhiệm hai vai trò đó là ngân khố và đồng thời là ngân hàng. Đến năm 1975, hệ thống ngân hàng cả nước đã được tổ chức theo hệ thống ngân hàng một. ́H. cấp bao gồm Ngân hàng trung ương và các chi nhánh. Hình thức tổ chức này kéo dài. tê. đến năm 1988, hệ thống ngân hàng mới được chuyển đồi thành hệ thống hai cấp.. h. Trước yêu cầu chuyển đổi nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,. in. năm 1990, Chính phủ ban hành 2 pháp lệnh làm nền móng pháp lý cho hệ thống ngân. ̣c K. hàng Việt Nam được tổ chức tương tự như hệ thống ngân hàng ở các nước phát triển, bao gồm Ngân hàng Nhà nước và các TCTD, trong đó có NHTM. Hai pháp lệnh này. ho. đã góp phần đa dạng hóa hoạt động ngân hàng về mặt hình thức sở hữu cũng như số lượng ngân hàng.. ại. Các NHTM chủ yếu thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, đóng vai. Đ. trò là trung gian tài chính. Sau quá trình hơn 20 năm hình thành và phát triển, hệ thống. g. NHTM đã góp phần to lớn trong công cuộc chuyển đổi nền kinh tế tập trung bao cấp. ươ ̀n. sang kinh doanh thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ngày càng đổi mới để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước. Năm 1995, từ 09 ngân hàng, số. Tr. lượng NHTM gia tăng nhanh chóng và đạt con số là 93 ngân hàng vào cuối năm 2015 (sbv.gov.vn, 2015). Tuy có sự gia tăng mạnh về số lượng nhưng nhìn chung quy mô các ngân hàng vẫn còn nhỏ và sức cạnh tranh không cao nên hệ thống NHTM đã trải qua các giai đoạn tái cơ cấu vào những năm 2001 và giai đoạn 2011 – 2015, khiến cho số lượng các ngân hàng cũng có sự biến động nhất định trong những năm này. Giai đoạn 2016 – 2018, hệ thống NHTM Việt Nam tiếp tục được thực hiện các giải pháp tài cơ cấu, tạo nền tảng quan trọng để Đề án Cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu được triển khai xây dựng và thực hiện đúng lộ trình. Các NHTM bước vào thời kỳ củng cố, nâng cao trình độ nghiệp vụ và công nghệ ngân 32.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> hàng nhằm gia tăng sức cạnh tranh, tăng cường nội lực để chinh phục các thị trường quốc tế. Tính đến cuối năm 2018, hệ thống các ngân hàng thương mại có 95 ngân hàng, bao gồm 07 ngân hàng có vốn Nhà nước, trong đó: 01 ngân hàng có 100% vốn của Nhà nước, 03 ngân hàng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, 03 NHTM cổ phần Nhà nước mua lại với giá 0 đồng; 28 NHTM cổ phần; 09 ngân hàng 100% vốn nước ngoài; 02 ngân hàng liên doanh; 49 chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Bảng 2.1: Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam năm 2018. ́. Số lượng. uê. Loại hình. 7. ́H. NHTM có vốn Nhà nước. 28. tê. NHTM cổ phần. 2. h. Ngân hàng liên doanh. 9 49 95. (Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam). ại. ho. Tổng cộng. ̣c K. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. in. Ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Đ. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG. g. MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016 – 2018. ươ ̀n. 2.2.1. Tình hình tài sản của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 - 2018 Tình hình tài sản của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018 được. Tr. thể hiện qua số liệu bảng 2.2. Năm 2016 là năm mở đầu, tạo nền tảng phát triển quan trọng cho giai đoạn. 2016 – 2018. Theo đó, đến cuối tháng 12/2016, tổng tài sản của toàn hệ thống dạt 8.272,7 nghìn tỷ đồng, trong đó: tổng tài sản của các NHTM có vốn Nhà nước là 4021.55 nghìn tỷ đồng; tổng tài sản của các NHTM cổ phần là 3.422,83 nghìn tỷ đồng và tổng tài sản của các NHTM liên doanh, nước ngoài là 828,32 nghìn tỷ đồng. Đến năm 2017, NHNN tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp về cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu; đẩy mạnh công tác 33.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> thanh tra, giám sát và hoàn thành hành lang pháp lý về an toàn trong hoạt động ngân hàng, quản trị rủi ro. Do đó, năng lực tài chính và quy mô hoạt động của các tổ chức tín dụng từng bước được cải thiện, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Cụ thể, tổng tài sản của toàn hệ thống tăng 1.455,7 nghìn tỷ đồng, tương đương với mức tăng trưởng 17,6% so với năm 2016, trong đó: tổng tài sản của nhóm NHTM có vốn Nhà nước tăng mạnh nhất với 724,19 nghìn tỷ đồng tương đương mức tăng tương đối là 18,01%; tổng tài sản nhóm NHTM cổ phần tăng 605,67 nghìn tỷ đồng tương đương. ́ ́H. 125,84 nghìn tỷ đồng, tương đương với mức tăng là 15,19%.. uê. với mức tăng 17,69% và tổng tài sản của nhóm NHTM liên doanh, nước ngoài tăng. Năm 2018, năng lực tài chính của các NHTM tiếp tục được cải thiện, quy mô. tê. tổng tài sản của toàn hệ thống tăng 1022,42 nghìn tỷ đồng, tương đương với mức tăng. h. 10,51% so với năm 2017. Trong đó, tổng tài sản của nhóm NHTM có vốn Nhà nước. in. tăng 313,49 nghìn tỷ đồng, tương đương với 6,61%. Tiếp theo, nhóm NHTM cổ phần. ̣c K. có mức tăng tổng tài sản lớn nhất hệ thống với 526,48 nghìn tỷ đồng, tương ứng với 13,07% so với năm trước. Cuối cùng, đối với nhóm NHTM liên doanh, nước ngoài,. ho. mức tăng tổng tài sản tuy nhỏ nhất với 182,5 nghìn tỷ đồng nhưng so với năm trước thì mức tăng trưởng 19,12% là vượt trội so với hai nhóm còn lại.. giai đoạn 2016 – 2018 Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng. ươ ̀n. g. Đ. ại. Bảng 2.2: Tình hình tổng tài sản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Năm. So sánh. Tr. Chỉ tiêu. 2016. 2017. 2018. 2017/2016. 2018/2017. +/-. %. +/-. %. NHTM có vốn Nhà nước. NHTM cổ phần. 4.021,55. 4.745,74. 5.059,23. 724,19. 18,01. 313,49. 6,61. 3.422,83. 4.028,50. 4.554,98. 605,67. 17,69. 526,48. 13,07. 34.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> NHTM liên doanh, 828,32. 954,17. 1136,61. 125,84. 15,19. 182,45. 19,12. 8.272,70. 9.728,40. 10.750,82. 1.455,70. 17,60. 1022,42. 10,51. nước ngoài. Toàn hệ thống. (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). 2.2.2. Tình hình vốn tự có của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 - 2018. ́. uê. Số liệu bảng 2.3 cho thấy, năm 2016, vốn tự có của toàn hệ thống NHTM Việt. ́H. Nam là 614.605 tỷ đồng, trong đó: vốn tự có của nhóm NHTM có vốn Nhà nước là. tê. 229.499 tỷ đồng; vốn tự có của nhóm NHTM là 254.151 tỷ đồng và vốn tự có của nhóm NHTM liên doanh, nước ngoài là 130.955 tỷ đồng.. in. h. Đến năm 2017, quy mô vốn tự có của toàn hệ thống tăng trưởng 11,8% với. ̣c K. 72.514 tỷ đồng, trong đó: nhóm NHTM có vốn Nhà nước có mức tăng vốn tự có là 25.156 tỷ đồng, tương đương với 10,96%; vốn tự có của nhóm NHTM cổ phần có mức. ho. tăng trưởng lớn nhất với 36.475 tỷ đồng tương ứng 14,35%; cuối cùng là nhóm NHTM liên doanh, nước ngoài với mức tăng 10.883 tỷ đồng, tương đương 8,31% so với năm. ại. trước.. Đ. Năm 2018, vốn tự có của toàn hệ thống tăng 82.527 tương ứng với 12,01% so. g. với năm 2017. Trong đó, quy mô vốn tự có nhóm NHTM có vốn nhà nước tăng 13.944. ươ ̀n. tỷ đồng, mở rộng 5,48% so với năm trước. Tiếp theo, nhóm NHTM cổ phần có mức vốn tự có gia tăng lớn nhất hệ thống với 47,557 tỷ đồng, tương đương với mức tăng. Tr. trưởng vượt trội là 16,36%. Cuối cùng, nhóm NHTM liên doanh, nước ngoài có mức tăng vốn tự có là 21,026 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng tương đối là 14,82% so với năm 2017.. 35.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> Bảng 2.3: Vốn tự có của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018 Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm. So sánh. Chỉ tiêu 2017. 2017/2016. 2018. +/-. 2018/2017. %. +/-. %. 229.499 254.655 268.599 25.156. 10,96. 13.944. 5,48. 254.151 290.626 338.183 36.475. uê. 2016. 14,35. 16,36. NHTM có vốn Nhà nước. tê. NHTM liên doanh, nước. 47.557. ́H. phần. ́. NHTM Cổ. 130.955 141.838 162.864 10.883. 21.026. 14,82. 11,80. 82.527. 12,01. 614.605 687.119 769.646 72.514. ̣c K. Toàn hệ thống. in. h. ngoài. 8,31. ho. (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). ại. 2.2.3. Kết quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 - 2018. Đ. 2.2.3.1. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) Tình hình tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) của hệ thống NHTM trong. ươ ̀n. g. giai đoạn 2016-2018 được thể hiện qua số liệu bảng 2.4. Năm 2016, hoạt động của các NHTM được đảm bảo an toàn nhờ sự triển khai mạnh mẽ, thống nhất các giải pháp về thanh tra, giám sát, tái cơ cấu, xử lý nợ xấu; tâm lý thị trường và công chúng được ổn. Tr. định niềm tin của nhân dân đối với hệ thống ngân hàng được củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng được cải thiện với tỷ lệ nợ xấu tiếp tục giảm và được kiểm soát ở mức an toàn theo mục tiêu đề ra. Theo đó, chỉ số ROA của nhóm NHTM có vốn Nhà nước đạt mức 0,59%; tiếp theo là nhóm NHTM cổ phần với 0,39% và cao nhất là nhóm NHTM liên doanh, nước ngoài với ROA đạt 0,8%. Đến năm 2017, các NHTM không ngừng nâng cao năng lực quản trị để dần tiệm cận với các thông lệ quốc tế; tích cực thoái các khoản đầu tư kém hiệu quả, rủi ro cao và cơ cấu lại danh mục đầu tư theo hướng hiệu quả, an toàn; đồng thời tiếp tục 36.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Trong năm này, tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody’s đã nâng mức đánh giá triển vọng của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ “ổn định” lên “tích cực” và theo công bố của tạp chí The Asian Banker, có 15 NHTM Việt Nam nằm trong danh sách 500 ngân hàng mạnh nhất khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Do đó, chỉ số ROA của hệ thống NHTM nhìn chung có sự cải thiện so với năm 2016, ngoại trừ nhóm NHTM có vốn nhà nước giảm nhẹ 0,01% thì cả nhóm NHTM cổ phần lẫn NHTM liên doanh, nước ngoài đều. ́. uê. có ROA tăng lần lần lượt là 0,36% và 0,21%.. ́H. Năm 2018, hệ thống các TCTD tiếp tục đạt được kết quả kinh doanh tích cực, hoạt động tín dụng tăng trưởng tốt, lãi thuần từ hoạt động tín dụng tiếp tục đóng góp. tê. chính vào tổng lợi nhuận cùng với sự phát triển của dịch vụ phi tín dụng và kinh doanh. h. ngoại hối. Theo đó, nhóm NHTM có vốn nhà nước đạt mức ROA là 0,7%, tăng 0,12%. in. so với năm trước; nhóm NHTM cổ phần đạt mức ROA là 1%, tăng 0,25% so với năm. ̣c K. trước và nhóm NHTM liên doanh, nước ngoài đạt mức ROA cao nhất hệ thống với 1,1%, tăng nhẹ 0,09% so với năm 2017.. ho. Bảng 2.4: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018. ươ ̀n. Năm. So sánh 2017/2016. 2018/2017. +/-. +/-. 0,70. -0,01. 0,12. 0,75. 1,00. 0,36. 0,25. 1,01. 1,10. 0,21. 0,09. 2016. 2017. 2018. 0,59. 0,58. 0,39. 0,80. g. Chỉ tiêu. Đ. ại. Đơn vị tính: %. NHTM có vốn. Tr. Nhà nước. NHTM cổ phần. NHTM liên doanh, nước ngoài (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). 37.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> 2.2.3.2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) Số liệu tập hợp ở bảng 2.5 cho thấy, năm 2016, nhóm NHTM có vốn Nhà nước đạt tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) cao nhất hệ thống với 9,78%, tiếp theo đó là nhóm NHTM cổ phần với 5,44% và cuối cùng là nhóm NHTM liên doanh, nước ngoài với 4,91%. Nhìn chung, hệ số đánh giá khả năng sinh lời này của hệ thống trong năm 2016 là chấp nhận được, đặc biệt sau một giai đoạn từ năm 2011 - 2015 tích cực sáp nhập, mua bán giữa các NHTM khiến tình hình kinh doanh chung của toàn hệ. ́. uê. thống có sự biến động.. ́H. Đến năm 2017, chỉ số ROE của toàn hệ thống được cải thiện đáng kể. Theo đó,. tê. chỉ số ROE của nhóm NHTM có vốn Nhà nước tăng 2,25%, đạt mức 12,03%, tiếp đó là NHTM cổ phần với mức tăng ROE mạnh nhất là 4,77% đạt mức 10,21%, cuối cùng. in. h. là nhóm NHTM liên doanh, nước ngoài có chỉ số ROE tăng 1,61%, đạt mức 6,52%.. ̣c K. Năm 2018, tình hình kinh doanh của hệ thống NHTM tiếp tục đạt kết quả tích cực, hoạt động tín dụng tăng trưởng tốt, lãi thuần từ hoạt động tín dụng tiếp tục đóng. ho. góp chính vào tổng lợi nhuận. Cụ thể, nhóm NHTM có vốn Nhà nước đạt mức ROE 12,3%, tăng nhẹ 0,27% so với năm 2017. Nhóm NHTM cổ phần có mức tăng ROE. ại. vượt trội hơn với 2,59%, qua đó cũng trở thành nhóm ngân hàng có chỉ số ROE cao. Đ. nhất toàn hệ thống. Cuối cùng là nhóm NHTM liên doanh, nước ngoài có chỉ số ROE là 7,6%, tăng 1,08% so với năm 2017.. ươ ̀n. g. Bảng 2.5: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị tính: %. Tr. Năm. So sánh. Chỉ tiêu 2016. 2017. 2017/2016. 2018/2017. +/-. +/-. 2018. NHTM có vốn Nhà nước. NHTM cổ phần. 9,78. 12,03. 12,3. 2,25. 0,27. 5,44. 10,21. 12,80. 4,77. 2,59. 38.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> NHTM liên doanh, 4,91. nước ngoài. 6,52. 7,6. 1,61. 1,08. (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). 2.2.4. Tình hình tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018. ́. uê. Số liệu bảng 2.6 cho thấy, năm 2016, vốn huy động trên thị trường tăng trưởng khá, đặc biệt là các khoản tiền gửi có kỳ hạn, các tỷ lệ về khả năng chi trả được đảm. ́H. bảo. Tuy nhiên, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của nhóm NHTM có vốn Nhà nước. tê. và của nhóm NHTM cổ phần lần lượt là 9,92% và 11,8%, vẫn thấp hơn hẳn so với. h. nhóm NHTM liên doanh, nước ngoài với 33,2%. Như vậy, có thể nói nhóm NHTM. in. liên doanh, nước ngoài tuân thủ nghiêm túc các quy định về giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an. ̣c K. toàn và các quy định khác của. Đến năm 2017, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của toàn hệ thống NHTM có sự sụt giảm khi chỉ số CAR của cả ba nhóm NHTM đều giảm. Cụ. ho. thể, nhóm NHTM có vốn Nhà nước vẫn xếp cuối với 9,5%, giảm 0,4% so với năm trước; tiếp đến là nhóm NHTM cổ phần với 11,47%, giảm 0,33% so với năm 2017 và. ại. giảm mạnh nhất là nhóm NHTM liên doanh, nước ngoài với 4,09%, tuy nhiên nhóm. Đ. này vẫn có tỷ số CAR lớn nhất với 29,11%.. g. Năm 2018, tỷ số CAR của toàn hệ thống tiếp tục giảm so với năm 2017. Đầu. ươ ̀n. tiên, nhóm NHTM có vốn Nhà nước giảm nhẹ 0,02%, xuống còn 9,5%. Tương tự, nhóm NHTM cổ phần giảm 0,27% tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu xuống còn 11,2%. Cuối. Tr. cùng, nhóm NHTM liên doanh, nước ngoài hạ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu xuống còn 25,9%, giảm 3,21% so với năm 2017. Như vậy, nhìn chung suốt ba năm từ 2016 đến 2018, tỷ lệ CAR của toàn hệ thống đều có xu hướng giảm, do đó cần có những chính sách mạnh mẽ hơn nữa để đưa hệ thống NHTM có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đạt chuẩn Basel II.. 39.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> Bảng 2.6: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018 Đơn vị tính: % Năm. So sánh. Chỉ tiêu 2018. 2017/2016. 2018/2017. +/-. +/-0,02. 9,52. 9,5. -0,40. NHTM cổ phần. 11,8. 11,47. 11,2. NHTM liên doanh, nước ngoài. 33,2. 29,11. ́. 9,92. uê. NHTM có vốn Nhà nước. ́H. 2017. h. 2016. -0,27. tê. -0,33. -4,09. -3,21. ̣c K. in. 25,9. (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). ho. 2.2.5. Tình hình tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn của hệ thống NHTM. ại. Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018. Đ. Số liệu bảng 2.7 cho thấy, năm 2016, thanh khoản của toàn hệ thống NHTM khá ổn định và tín dụng trung, dài hạn tăng nhanh để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền. ươ ̀n. g. kinh tế song vẫn trong tầm kiểm soát. Theo đó, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn của nhóm NHTM có vốn Nhà nước lẫn nhóm NHTM cổ phần đều trong mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước, lần lượt là 37,32% và 39,93%. Đến năm 2017, trước. Tr. tình hình Ngân hàng Nhà nước tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp về cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu; đẩy mạnh công tác thanh tra, giám sát và hoàn thành hành lang pháp lý về an toàn trong hoạt động ngân hàng, quản trị rủi ro. Do đó, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của các nhóm NHTM đều giảm đáng kể. Cụ thể, nhóm NHTM có vốn Nhà nước có tỷ lệ tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn giảm 3,88% xuống còn 33,44%; tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của nhóm NHTM cổ phần giảm đáng kể hơn nhóm trên với 5,46%, xuống còn 34,47%. Đáng chú ý, nhóm NHTM liên doanh, nước ngoài có tỷ lệ 40.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn thậm chí còn ở mức âm với -6,31%. Điều này thể hiện mức độ rủi ro thanh khoản thấp hoặc có thể nhóm NHTM này đang không tìm được đầu ra tương ứng đối với nguồn vốn dài hạn. Năm 2018, thanh khoản của hệ thống NHTM được duy trì ổn định, ý thức tuân thủ pháp luật và chất lượng quản trị của các ngân hàng được nâng cao. Vì vậy, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của toàn hệ thống tiếp tục được đảm bảo và giảm thiểu rủi ro thanh khoản. Nguồn vốn của các nhóm NHTM tiếp tục tìm kiếm được đầu. ́. uê. ra tương thích về kỳ hạn. Cụ thể, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của nhóm. ́H. NHTM có vốn Nhà nước giảm 2,74% xuống còn 30,7%; nhóm NHTM cổ phần có tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn vẫn cao hơn nhóm trên nhưng so với năm trước. tê. thì tỷ lệ này đã giảm 1,77% xuống còn 32,7%. Cuối cùng, nhóm NHTM liên doanh,. h. nước ngoài với tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn ở mức âm đã cải thiện hơn. in. một chút so với năm 2017, khi tỷ lệ này thăm thêm 1,11% đạt mức -5,2%.. ̣c K. Bảng 2.7: Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018. ho. Đơn vị tính: %. Năm. ại. Chỉ tiêu. ươ ̀n. g. NHTM có vốn Nhà nước. 2018/2017 +/-. 2018. 37,32. 33,44. 30,7. -3,88. -2,74. 39,93. 34,47. 32,7. -5,46. -1,77. - (*). -6,31. -5,2. -. 1,11. Tr. NHTM cổ phần. 2017/2016 +/-. 2017. Đ. 2016. So sánh. NHTM liên doanh, nước ngoài. (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) (*) Không thu thập được số liệu. 41.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> 2.3. ĐO LƯỜNG SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 2.3.1. Tổng quan mẫu nghiên cứu Đề tài được thực hiện dựa trên mẫu 19 NHTM tại Việt Nam hoạt động liên tục trong giai đoạn 2014 – 2018. Dữ liệu thứ cấp dùng để tính toán các biến trong mô hình nghiên cứu được thu thập và tổng hợp từ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của. ́. uê. 19 ngân hàng này. Dữ liệu được xắp sếp dưới dạng bảng với 95 quan sát. Kết quả. ́H. thống kê mô tả của các biến được tổng hợp ở bảng 2.8.. Độ lệch. Giá trị lớn. Giá trị nhỏ. bình. chuẩn. nhất. nhất 9,366592. Z-score. 95. 37,03421. in. 91,88624. ROE. 95. 0,0918753. 0,0650596. 0,2444132. -0,082716. DNTTS. 95. ho. h. Giá trị trung. 0,1115447. 0,7530163. 0,2252535. DNTG. Đ. Số quan sát. 0,8539643. 0,1623886. 1,3677656. 0,3718736. 95. 0,0865518. 0,0348783. 0,2202968. 0,0382283. Tr. Biến số. tê. Bảng 2.8: Thống kê mô tả các biến của mô hình nghiên cứu. 95. 32,70116. 1,09507. 34,81112. 30,39251. NIM. 95. 0,029531. 0,011752. 0,0817. 0,008093. ΔEAT. 95. 0,650527. 2,282898. 14,822679. -8,941288. ̣c K. 21,85525. ại. 0,5950435. EA. SIZE. ươ ̀n. g. 95. (Nguồn: Tính toán của tác giả). Số liệu bảng 2.8 cho thấy, giá trị trung bình Z-score mẫu các ngân hàng được đưa vào nghiên cứu là 37,03421. Trong đó, ngân hàng có sự ổn định tài chính cao nhất 42.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> là ngân hàng SHB vào năm 2014 với Z-score khá cao là 91,88624, ngược lại, ngân hàng được ghi nhận có Z-score thấp nhất là 9,366592 là VPB vào năm 2014. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ROE của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu có giá trị trung bình là gần 9,19% cho thấy ngành ngân hàng mang lại lợi nhuận hàng năm cho các cổ đông so với các ngành khác là tương đối cao. Tiếp thep, tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản của mẫu nghiên cứu có giá trị trung bình là 5,95%, giá trị lớn nhất là 75,3% thuộc về ngân hàng BIDV vào năm 2018 và giá trị nhỏ nhất từ MSB với 22,52% vào năm. ́. uê. 2014. Tương tự, vào năm 2014, MSB cũng đạt tỷ lệ dư nợ trên tiền gửi nhỏ nhất với 37,19%, ngân hàng VPB đạt tỷ lệ này cao nhất với 136,78% vào năm 2017 trong khi. ́H. giá trị trung bình của biến này chỉ là 85,4%. Tiếp theo, chỉ số quy mô ngân hàng SIZE. tê. của mẫu nghiên cứu có giá trị trung bình là 32,7, giá trị lớn nhất thuộc về ngân hàng. h. BIDV vào năm 2018 và ngân hàng có quy mô nhỏ nhất là SGB năm 2014. Đối với chỉ. in. số NIM, ngân hàng đạt chỉ số này cao nhất là VPB vào năm 2018 với 8,17% trong khi. ̣c K. VIETBANK năm 2015 có chỉ số này thấp nhất với chỉ 0,8%. Cuối cùng, tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của mẫu nghiên cứu có giá trị trung bình rất cao là 65%,. ho. đáng chú ý hơn nữa là ngân hàng STB có chỉ số này vượt trội nhất vào năm 2017, lên đến hơn 1482%, ngược lại VIETBANK năm 2014 cũng đáng nhắc đến không kém với. ại. mức tăng trưởng thấp kỉ lục là -891,4%.. g. Nam bằng Z-score. Đ. 2.3.1. Đo lường sự ổn định tài chính của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt. ươ ̀n. Dựa trên công thức tính toán đã được Bourkhis và Nabi (2013), Beck và cộng. sự (2013) sử dụng để tính Z-score đo lường sự ổn định tài chính của các ngân hàng, tác. Tr. giả đã tính chỉ số Z-score cho 19 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2014 – 2018 dựa trên số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính thường niên đã kiểm toán của các ngân hàng. Theo đó, ngân hàng SHB vào năm 2014 có chỉ số Z-score cao nhất là 91,88624, ngược lại, ngân hàng được ghi nhận có Z-score thấp nhất là 9,366592 là VPB vào năm 2014. Z-score trung bình trong cả giai đoạn này của các NHTM Việt Nam là 37,03, cao hơn so với mức 32,65 trong giai đoạn 2005-2013 (Hoàng Công Gia Khánh & Trần Hùng Sơn, 2015). So sánh với các nghiên cứu tương tự đã được thực hiện tại các nươc và khu vực trên thế giới thì mức Z-score bình quân 37,03 này cao hơn so với mức 30,59 của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương giai đoạn 2003-2009 43.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> (Fu & ctg, 2014), thấp hơn mức 41,78 bình quân của 12 quốc gia Châu Á giai đoạn 2001-2007 (Soedarmono & ctg, 2011), mức 46,50 của các NHTM thuộc khối OECD giai đoạn 1994-2004 (Hesse & Cihák, 2007) và thấp hơn khá nhiều so với mức 86,57 của bình quân của các ngân hàng thuộc 12 nước Châu Âu hoạt động ổn định trong giai đoạn 2008-2011 (Chiaramonte & ctg, 2015). Có thể thấy, hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam những năm gần đây đã cải thiện tính ổn định hơn so với các ngân hàng cả trong nước lẫn các nước khác trong giai đoạn bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng. ́. uê. hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 – 2009, tuy nhiên vẫn bất ổn định hơn so với các. 39.40. 39.00. 38.36. h. 38.00. 36.88. ̣c K. in. 37.00 36.00. 36.00. 34.53. ho. 35.00 34.00. Đ. ại. 33.00 32.00. tê. 40.00. ́H. nước có nền kinh tế phát triển như ở Châu Âu hay các nước thuộc khối OECD.. 2015. 2016. 2017. 2018. g. 2014. ươ ̀n. Hình 2.1: Z-score bình quân của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 (Nguồn: Tính toán của tác giả). Tr. Hình 2.1 thể hiện sự biến động của sự ổn định tài chính của các NHTM Việt. Nam giai đoạn 2014 – 2018. Bắt đầu ở mức Z-score khá cao vào năm 2014 với 39,40 điểm, chỉ số này giảm dần đều chỉ còn 38,36 vào năm 2015 và 36,88 vào năm 2016, trước khi giảm nhẹ mạnh còn 34,53 vào năm 2017 và giữ ổn định vào năm cuối cùng của giai đoạn. Nhìn chung, xu hướng chung của chỉ số Z-score của các NHTM Việt Nam qua các năm là giảm, cho thấy hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam vẫn còn đang trong quá trình hoàn thiện các cơ chế và chính sách quản lý.. 44.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> 90.00. 84.10. 81.78. 80.00 70.00 58.27. 60.00. 51.09 50.00. 53.32. 49.40. 40.00. 29.88 24.59 22.67. ́. 22.59. uê. 20.00. 33.30. 30.32. 18.01 12.91. 15.91. 14.84 12.08. ́H. 30.00. 46.14. 42.45. 10.00. in. h. tê. 0.00. ̣c K. Hình 2.2: Z-score của các NHTM Việt Nam bình quân giai đoạn 2014 – 2018 (Nguồn: Tính toán của tác giả). ho. Hình 2.2 mô tả chỉ số Z-score trung bình của 19 ngân hàng các năm từ 2014 – 2018, trong đó 5 ngân hàng có Z-score cao nhất là PGBank với 84,1 điểm, tiếp theo là. ại. 4 ngân hàng STB, BID, MSB, CTG với lần lượt là 81,78; 58,27; 53,32; 51,09. Ngân. Đ. hàng có Z-score bình quân thấp nhất trong mẫu nghiên cứu là VIETBANK với 12,08;. g. điều này được giải thích bởi lợi nhuận năm 2014 của ngân hàng này giảm mạnh khiến. ươ ̀n. chỉ số ROA của ngân hàng bị giảm xuống mức âm đồng thời khiến độ lệch chuẩn SDROA tăng lên, khiến cho sự ổn định tài chính của ngân hàng này suốt giai đoạn 5. Tr. năm là rất thấp. Ngược lại, PGBank có độ lệch chuẩn ROA trong 5 năm là khá thấp cộng với tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản EA luôn duy trì ở mức cao từ 12 – 14% nên ngân hàng này nhận được chỉ số Z-score cao nhất trong mẫu nghiên cứu.. 45.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> 2.3.1.1. So sánh sự ổn định tài chính của hai nhóm ngân hàng có hình thức sở hữu khác nhau 60. 55.54 49.93. 50. 44.67 40.23. 40. 36.38. 36.2. 35.42. 2014. 2015. 2016. 33.46. 41.7 34.93. ́. uê. 30. ́H. 20. tê. 10. 2017. 2018. in. h. 0. ̣c K. NHTM có vốn NN. NHTM tư nhân. Hình 2.3: Z-score bình quân của NHTM có vốn nhà nước và NHTM tư nhân. ho. (Nguồn: Tính toán của tác giả). Hình 2.3 mô tả chỉ số Z-score bình quân của các ngân hàng thuộc hai hình thức. ại. sở hữu là có vốn của nhà nước và không vốn của nhà nước. Trong đó, khối NHTM có. Đ. sở hữu nhà nước bao gồm 3 ngân hàng là CTG, VCB, BID còn 16 ngân hàng còn lại. g. thuộc khối NHTM tư nhân. Nhìn chung trong cả giai đoạn, bình quân chỉ số Z-score. ươ ̀n. của hai nhóm đều có xu hướng giảm, tuy nhiên nhóm ngân hàng có vốn của nhà nước vẫn có sự ổn định tài chính cao hơn nhóm NHTM tư nhân. Cụ thể, năm 2014, cả hai. Tr. nhóm có chỉ số Z-score bình quân khá chênh lệch là 55,54 đối với NHTM có vốn nhà nước và 36,38 đối với NHTM tư nhân. Tuy nhiên trong năm tiếp theo, Z-score bình quân của NHTM có vốn nhà nước giảm mạnh xuống còn 49,93 trong khi với nhóm NHTM tư nhân thì chỉ số này là không thay đổi đáng kể. Điều tương tự lặp lại cho năm 2016 khi sự ổn định tài chính của nhóm ngân hàng có vốn nhà nước giảm xuống còn 44,67 và nhóm NHTM tư nhân giảm nhẹ xuống 35,42. Đặc biệt, chỉ số Z-score bình quân của cả hai nhóm chạm đáy vào năm 2017, cụ thể là 40,23 và 33,46 lần lượt cho NHTM có vốn nhà nước và NHTM tư nhân, trước khi chỉ số này tăng nhẹ trở lại vào năm 2018, lần lượt đạt 41,7 và 34,93. Có thể thấy, tình hình biến động chỉ số Z46.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> score của cả hai nhóm đều khá giống nhau, hàm ý sự ổn định tài chính của hai nhóm hình thức sở hữu này là tương đồng trong giai đoạn từ năm 2014 – 2018. Tuy nhiên, nhóm ngân hàng có sự sở hữu của nhà nước vẫn luôn có chỉ số Z-score bình quân cao hơn đối với nhóm còn lại, cho thấy yếu tố hình thức sở hữu cũng ảnh hưởng nhiều đến sự ổn định tài chính của các NHTM. Cụ thể, các NHTM có vốn nhà nước thường có quy mô lớn hơn và lâu đời hơn các ngân hàng còn lại do đó rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản của nhóm này thấp hơn nhóm còn lại. Kết luận này cũng tương đồng với. ́. uê. kết quả nghiên cứu của Hammami & Boubaker (2015), với Z-score của nhóm ngân hàng có sở hữu nhà nước là 133,21, trong khi Z-score của nhóm ngân hàng tư nhân là. ́H. 52,99.. tê. 2.3.1.2. So sánh sự ổn định tài chính của các ngân hàng niêm yết và chưa niêm yết. h. trên sàn chứng khoán. in. Theo số liệu cập nhật tại trang web finance.vietstock.vn (truy cập 21/02/2020). ̣c K. thì số lượng ngân hàng niêm yết trên hai sàn giao dịch HOSE và HNX là 12 ngân hàng, bao gồm BID, CTG, VCB, ACB, MBB, EIB, HDB, TCB, TPB,VPB, SHB và. ho. STB. Các ngân hàng còn lại của mẫu là các ngân hàng chưa niêm yết. Biểu đồ trên thể. ại. hiện bình quân chỉ số Z-score của nhóm ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán và. Đ. nhóm ngân hàng chưa niêm yết. Nhìn chung, trong giai đoạn 2014 – 2018 chỉ số Zscore bình quân cả hai nhóm đều có xung hướng là giảm tuy nhiên nhóm NHTM. g. không niêm yết có Z-score cao hơn nhóm còn lại. Năm 2014, Z-score bình quân của. ươ ̀n. nhóm NHTM niêm yết là 37,91 sau đó giảm dần đều qua các năm trước khi tăng nhẹ trở lại vào năm 2018, đạt 35,1 điểm. Trong khi đó, bình quân Z-score của nhóm. Tr. NHTM chưa niêm yết có xu hướng ổn định hơn khi chỉ giao động từ 41,96 đến 42,35 trong 3 năm đầu tiên, trước khi giảm mạnh xuống 37,29 vào năm 2017 và ổn định ở mức 37,54 ở năm cuối của giai đoạn.. 47.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> 45.00. 42.23. 41.96. 42.35. 40.00 35.00. 37.29 37.91. 37.54. 36.11 33.68. 30.00. 35.10. 32.91. 25.00 20.00 15.00. ́. uê. 10.00. 2014. 2015. 2016. 2018. NHTM không niêm yết. in. h. NHTM niêm yết. 2017. tê. 0.00. ́H. 5.00. ̣c K. Hình 2.4: Bình quân chỉ số Z-score của các ngân hàng niêm yết và chưa niêm yết giai đoạn 2014 – 2018 (Nguồn: Tính toán của tác giả). ho. Đồ thị trên hình 2.4 cho thấy, các NHTM được niêm yết trên thị trường chứng khoán chưa chắc có được sự ổn định như nhóm còn lại. Mặc dù việc niêm yết sẽ mang. ại. lại một số lợi thế cho các NHTM như khả năng huy động được vốn lớn khi có nhu cầu. Đ. từ thị trường chứng khoán, nâng cao tính thanh khoản cho cổ phiếu ngân hàng, quảng bá thương hiệu, tăng uy tín của ngân hàng. Bên cạnh những điểm mạnh thì việc niêm. ươ ̀n. g. yết trên thị trường chứng khoán cũng mang lại nhiều áp lực thách thức cho các NHTM Việt Nam. Theo quy định về công bố thông tin, tất cả tổ chức tín dụng đều là công ty. Tr. đại chúng quy mô lớn, nên đều phải thực hiện công bố thông tin về quản trị công ty. Thực tế, tất cả tổ chức tín dụng có đặc thù riêng, đó là đều chịu sự quản lý chặt chẽ từ Ngân hàng Nhà nước, nên việc báo cáo tình hình tài chính, tình hình hoạt động phải thực hiện thường xuyên, liên tục. Có nghĩa là các hoạt động của ngân hàng đều chịu sự giám sát chặt chẽ từ cơ quan quản lý Nhà nước. Nhưng khi được niêm yết trên sàn chứng khoán, hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ phải được công khai minh bạch hơn với công chúng, với các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, thách thức từ tính minh bạch hóa đã tạo nên một áp lực vô cùng lớn đối với các NHTM niêm yết, từ các cơ quan quản lý và cổ đông đại chúng, thị trường, đối tác. Nếu như các NHTM chưa niêm yết 48.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> có thể dùng biện pháp giao dịch kỹ thuật để điều chỉnh các chỉ số, nợ xấu, tổng tài sản, làm thể hiện khác đi bản chất thì nay, với các quy định phải bóc tách hết số liệu và thông qua giám sát từ xa, thanh tra trực tiếp, các ngân hàng niêm yết buộc phải minh bạch hoá thông tin. Ngoài ra, các NHTM niêm yết còn có áp lực rất lớn lên Ban lãnh đạo, cổ đông của ngân hàng về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó, tổ chức niêm yết luôn phải chịu áp lực giám sát của xã hội, áp lực phải nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh nhằm duy trì và tăng giá cổ phiếu trên thị trường chứng. ́. uê. khoán. Thực tế, cho thấy những diễn biến trên thị trường gần đây, việc giao dịch cổ phiếu đã khiến cho cơ cấu cổ đông của các NHTM niêm yết thường xuyên thay đổi,. ́H. dẫn đến sự mất ổn định trong quá trình quản lý ngân hàng và có thể đe doạ đến quyền. tê. kiểm soát của các cổ đông lớn. Như vậy những yêu cầu, đặc điểm, và hoạt động của. h. các NHTM niêm yết trên sàn có thể làm cho nó bất ổn hơn. Những thách thức và rủi ro. in. đối với Ngân hàng niêm yết càng nhiều hơn trong một thị trường chứng khoán chưa. ̣c K. hoàn toàn phát triển toàn diện như Việt Nam bao gồm các áp lực về công khai thông tin và những rủi ro khi công khai thông tin, rủi ro về những tin đồn thất thiệt, áp lực về. ho. nâng cao chất lượng quản trị, chịu ảnh hưởng bởi những biến động trên thị trường. 2.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống. ại. Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018. Đ. 2.3.2.1. Phân tích tương quan. ươ ̀n. g. Nghiên cứu kiểm tra khả năng có thể xuất hiện đa cộng tuyến giữa các biến số bằng cách thiết lập ma trận hệ số tương quan của các biến, được trình bày trong bảng 2.9. Theo đó, hệ số tương quan đo lường mức độ quan hệ tuyến tính giữa hai biến,. Tr. không phân biệt biến này phụ thuộc vào biến kia hay ngược lại. Dựa trên kết quả hồi quy, hệ số tương quan giữa các biến độc lập ở ma trận trên đều nhỏ hơn 70%, cho thấy các biến độc lập trong mô hình có sự tương quan với nhau là không cao và khả năng xuất hiện đa cộng tuyết trong mô hình hồi quy là thấp.. 49.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> Bảng 2.9: Ma trận tương quan giữa các biến số |. Zscore. ROE. DNTG. DNTTS. EA. SIZE. NIM. EAT. --------+--------------------------------------------------------------------. ROE |. -0,2579. 1,0000. DNTG |. 0,1288. 0,4063. 1,0000. DNTTS |. 0,1562. 0,1569. 0,6909. 1,0000. EA |. 0,2015. -0,4347. -0,0462. -0,0715. 1,0000. SIZE |. -0,0624. 0,6006. 0,1623. 0,1624. -0,6916. NIM |. -0,2468. 0,5406. 0,4099. 0,1592. 0,2071. 0,0657. 1,0000. EAT |. -0,0572. 0,0769. -0,0527. -0,0461. -0,0847. 0,0517. 0,0193 1,0000. ́. 1,0000. uê. Zscore |. tê. ́H. 1,0000. h. (Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Stata 13). ̣c K. in. 2.3.2.2. Kết quả hồi quy. Kết quả hồi quy của các mô hình xác định mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố. ho. đặc điểm ngân hàng đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam được thể hiện tại Bảng 4. Mô hình hồi quy Pool cho thấy có 2 biến là EA và NIM có ý nghĩa thống. ại. kê ở mức 1% và 2 biến SIZE, DNTG có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Cả bốn biến này. Đ. mang dấu tương quan đúng như kỳ vọng của tác giả. Tuy nhiên, mô hình hồi quy Pool cho ra kết quả với R-bình phương điều chỉnh chỉ đạt 25,81%, tức các biến độc lập chỉ. ươ ̀n. g. giải thích được 25,81% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Tác giả tiếp tục sử dụng mô hình FEM và mô hình REM để ước lượng mức độ. Tr. ảnh hưởng của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc Z-score. Cụ thể, kết quả của cả hai mô hình đều cho thấy có 3 biến là ROE, EA, SIZE có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và biến ΔEAT có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Tiếp theo, để lựa chọn mô hình phù hợp giữa FEM và Pooled OLS, tác giả sử dụng kiểm định F và nhận được kết quả là 268,36 với mức ý nghĩa 0,0000 (<5%). Với mức ý nghĩa này cho phép bác bỏ giả thuyết H0, tức FEM phù hợp để phân tích mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc Z-score hơn mô hình Pooled OLS. Tương tự, tác giả sử dụng kiểm định LM tức kiểm định nhân tử Lagrange của Breusch-Paga để xem xét liệu REM có phù hợp hơn mô hình Pooled OLS để ước lượng sự ảnh hưởng của biến độc lập lên biến phụ 50.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> thuộc hay không. Kết quả của kiểm định LM là 149,77 với mức ý nghĩa 0,0000 (<5%), tức giả thuyết H0 bị bác bỏ, REM phù hợp hơn Pooled OLS. Cuối cùng, để kiểm tra giữa FEM và REM thì mô hình nào phù hợp hơn để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam hơn, tác giả sử dụng kiểm định Hausman. Trong bảng kết quả, kiểm định Hausman có giá trị Chi2 = 5,14 với xác suất là 0,6428. Với mức ý nghĩa 5%, xác suất này cho phép bác bỏ giả thuyết H0, tương ứng với việc Ui và các biến độc lập không có sự tương quan. Điều này có nghĩa. ́. uê. các yếu tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam được xác định một cách ngẫu nhiên. Do đó, mô hình phù hợp nhất để xác định các yếu tố ảnh. ́H. hưởng đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam là mô hình tác động ngẫu. tê. nhiên.. h. Sự phù hợp của mô hình tác động cố định được thể hiện ở: (i) kết quả của mô. in. hình có mức ý nghĩa R-bình phương điều chỉnh là 76,29%, tức các biến độc lập giải. ̣c K. thích được 76,29% sự thay đổi của biến phụ thuộc Z-score, mức ý nghĩa này khá cao và có thể sử dụng để phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của. ho. các NHTM; (ii) các biến độc lập có hệ số hồi quy với mức ý nghĩa 5% bao gồm ROE, EA và ΔEAT có tương quan với biến phụ thuộc đúng với kỳ vọng của tác giả, ngoại. ại. trừ biến SIZE có tương quan ngược lại với kỳ vọng (bảng 2.10). Tiếp sau đây, đề tài. Đ. tập trung vào các kết quả ước lượng được từ mô hình REM và sử dụng các kiểm định. g. để kiểm tra các khuyết tật của mô hình như: phương sai sai số thay đổi, tương quan. Tr. ươ ̀n. chuỗi và đa cộng tuyến.. 51.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> Bảng 2.10: Tóm tắt kết quả hệ số hồi quy của mô hình Pooled OLS, FEM và REM. định. nhiên. -60,04. 31,91***. 29,49***. EA. 281,9***. 216,5***. 219,3***. SIZE. 6,556**. -9,696***. -8,520***. DNTG. 45,60**. 2,659. 2,126. DNTTS. -1,324. 8,314. -749,2***. 17,36. ROE. NIM. 95. 95. 25,81%. 76,41%. 76,29%. ại. Kiểm định F. Đ. Kiểm định LM. 0,288**. 95. ho. R-squared điều chỉnh. 8,713. 286,8***. ̣c K. Số quan sát. 8,178. 324,5***. in. -212,3**. Hằng số. 0,302**. h. 0,0282. ΔEAT. ́. Tác động ngẫu. uê. Tác động cố. ́H. Pooled OLS. tê. Các biến độc lập. 149,77 (0,0000) Chi2= 5,14 (0,6428). g. Kiểm định Hausman. 268,36 (0,0000). ươ ̀n. (***);(**);(*) thể hiện mức ý nghĩa thống kê lần lượt là 10%, 5% và 1% (Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Stata 13). Tr. 2.3.2.3. Kiểm định khuyết tật mô hình Tác giả sử dụng kiểm định nhân tử Lagrange để kiểm tra liệu rằng có hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình ước lượng tác động ngẫu nhiên không với giả thuyết H0: không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Kết quả của kiểm định này là P-Value > Chi2(18) = 0,0000 (bảng 2.11) bé hơn mức ý nghĩa 5% nên không bác bỏ giả thuyết H0, tức là xảy ra hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình ước lượng REM. Như vậy, phương trình ước lượng được sẽ không chính xác hoặc đã bỏ qua những biến độc lập quan trọng tác động tới biến phụ thuộc. 52.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> Tiếp theo, tác giả sử dụng kiểm định Wooldridge (Wooldridge test) để kiểm tra liệu rằng có hiện tượng tự tương quan trong mô hình ước lượng tác động ngẫu nhiên không với giả thuyết H0: không có tự tương quan. Kiểm định này cho ra kết quả xác suất là 0,0000 (bảng 2.11) bé hơn mức ý nghĩa nên 5% nên không bác bỏ giả thuyết H0, tức là xảy ra hiện tượng tương quan chuỗi trong mô hình ước lượng REM. Khi đó, các hệ số t ứng với các hệ số hồi quy có thể nhận giá trị lớn bất thường, tức làm gia tăng ý nghĩa của các hệ số hồi quy một cách hình thức trong khi thực tết không phải. ́. uê. như vậy. Đồng thời, các phương sai của các ước lượng sẽ có tính chệch và do đó các phép kiểm định t và F không có ý nghĩa, các ước lượng sẽ không có tính chính xác.. ́H. Cuối cùng, kết quả của kiểm định đa cộng tuyến VIF trung bình là 2,29 (bảng 2.11). tê. nhỏ hơn 10 nên không có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.. Lagrange. Wooldridge. P-Value > Chi2(18) = 0,0000. in. Kiểm định. Prob > F = 0,0000. Kiểm định đa cộng tuyến. VIF trung bình = 2,29. ho. Kết quả. Kiểm định nhân tử. ̣c K. Kiểm định. h. Bảng 2.11: Kết quả các kiểm định khuyết tật mô hình. ại. (Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Stata 13). g. khái quát hóa. Đ. 2.3.2.4. Khắc phục các khuyết tật bằng mô hình ước lượng bình phương nhỏ nhất. ươ ̀n. Phương pháp bình phương nhỏ nhất khái quát hóa (GLS) được vận dụng trong. tình huống mà ma trận phương sai - đồng phương sai của phần sai số trong phương. Tr. trình hồi quy không bao gồm toàn số 0 ở các vị trí nằm ngoài đường chéo, và/hoặc không có các phần tử trên đường chéo giống hệt nhau, tức là xuất hiện vấn đề tự hồi quy và phương sai thay đổi. Kết quả của mô hình REM tồn tại hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi do đó mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất khái quát hóa GLS sẽ được sử dụng bởi mô hình này kiểm soát được hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi. Khi những vấn đề này nảy sinh, phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường không phải là phương pháp ước lượng không trệch tuyến tính tốt nhất, mà chỉ có phương pháp bình phương nhỏ nhất khái quát hoá mới có được tính chất đó (Nguyễn Văn Ngọc, 2012). 53.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> Bảng 2.12: Kết quả mô hình hồi quy theo phương pháp GLS Các biến độc lập. Hệ số hồi quy. Giá trị kiểm định P. -60,04196. 0,258. EA. 281,869. 0,001. SIZE. 6,55583. 0,019. ROE. ́. 0,016. ΔEAT. 0,0281755. Hằng số. -212,2782. ́H. -749,1858. 0,002. tê. NIM. 0,958. h. -1,323964. 0,974 0,024. in. DNTTS. uê. 45,60245. DNTG. 95. ̣c K. Số quan sát. (Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Stata 13). ho. Sau khi chạy mô hình hồi quy theo phương pháp GLS, mô hình đã khắc phục. ại. được hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tự tương quan, kết quả hồi quy ở bảng. Đ. 2.12 cho thấy có 4 biến độc lập được đề xuất có ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam, bao gồm: tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, quy mô. g. ngân hàng, tỷ lệ dư nợ trên tiền gửi khách hàng và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. Các biến. ươ ̀n. còn lại không có nghĩa thống kê gồm: tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản và tăng trưởng lợi nhuận sau thuế do đó tác giả chưa tìm thấy sự. Tr. tương quan giữa các biến này đối với sự ổn định tài chính của các NHTM. Như vậy, phương trình hồi quy của biến phụ thuộc Z-score được viết lại như sau: Z-score = -212,2782 + 281,869EA + 6,55583SIZE + 45,60245DNTG - 749,1858NIM + ε 2.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu Hệ số hồi quy của biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản EA là 281,869 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% cho thấy mối tương quan cùng chiều với sự ổn định tài chính của các NHTM. Tức là khi tỷ lệ EA tăng thì chỉ số Z-score cũng tăng, sự ổn định tài chính của các ngân hàng tăng. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao thì khả năng tự chủ tài 54.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> chính của các NHTM lớn và có xu hướng sẽ theo đuổi những chiến lược, chính sách tín dụng và đầu tư ít rủi ro hơn để bảo toàn vốn góp từ các cổ đông. Hơn nữa, vốn chủ sở hữu cũng là một biến nội sinh thể sức mạnh nội tại của ngân hàng thể hiện khả năng bù đắp cho những khoản nợ xấu, tổn thất để các ngân hàng vẫn có thể hoạt động một cách trơn tru, ổn định khi xảy ra các rủi ro trong quá trình cấp tín dụng và đầu tư. Các ngân hàng cũng có thể coi chỉ số này như một vũ khí cạnh tranh khi để huy động tiền gửi và lãi suất cho vay. Do đó, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản càng cao thì sự ổn. ́. uê. định tài chính của các NHTM càng tăng. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu của Raluca-Ioana Diaconu và Dumitru-Cristian Oanea (2015); Nguyễn Minh Hà. ́H. và Nguyễn Bá Hướng (2016).. tê. Hệ số hồi quy của biến SIZE là 6,55583 và có ý nghĩa thống kê ở mức 5% cho. h. thấy mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa quy mô ngân hàng và chỉ số Z-score, khi quy mô. in. ngân hàng tăng lên thì chỉ số Z-score cũng tăng, hay sự ổn định tài chính của ngân. ̣c K. hàng tăng. Tổng tài sản của ngân hàng cao thể hiện quy mô của ngân hàng lớn, trong đó chiếm tỷ trọng chủ yếu là cho khách hàng vay và tiền gửi khách hàng. Ở Việt Nam,. ho. các ngân hàng lớn đa số đều là ngân hàng lâu đời và có thương hiệu rộng rãi trong công chúng, do đó thị phần của các ngân hàng này cũng lớn tương ứng. Vì vậy, những. ại. ngân hàng này có xu hướng theo đuổi chính sách rủi ro thấp và họ có hệ thống quản lý. Đ. rủi ro tốt, do đó các ngân hàng này có đủ khả năng để nắm giữ danh mục cho vay được. g. đa dạng hoá tốt nhất và cân bằng nhất. Cho nên trong quá trình hoạt động mức ổn định. ươ ̀n. tài chính của các ngân hàng có quy mô tổng tài sản lớn sẽ cao hơn các ngân hàng còn lại. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu của Sinan Cebenoyan và cộng sự. Tr. (1999), Megginson (2005), Mekonnen (2015). Hệ số hồi quy của biến tỷ lệ dư nợ trên tiền gửi khách hàng là 45,60245 và có ý. nghĩa thống kê ở mức 5% cho thấy mối tương quan cùng chiều với sự ổn định tài chính của các NHTM. Tức là khi tỷ lệ DNTG tăng thì chỉ số Z-score cũng tăng, sự ổn định tài chính của các ngân hàng tăng. Điều này được lý giải rằng khi tỷ số này càng lớn thì ngân hàng càng cân bằng được giữa đầu vào là nguồn vốn huy động với đầu ra là dư nợ cho vay, lãi suất cho vay luôn cao hơn huy động tiền gửi có cùng kỳ hạn và sẽ cao hơn đáng kể nếu so với tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng. Chính sự chênh lệch này sẽ tạo ra mức lợi nhuận lớn cho các ngân hàng và đồng thời cải thiện sự ổn 55.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> định tài chính của ngân hàng. Do đó, ngân hàng sử dụng hiệu quả tối đa được nguồn vốn của mình nên ngân hàng sẽ ít có xu hướng tìm kiếm những đối tượng có nhiều rủi ro để cho vay. Vì vậy, sự ổn định tài chính của ngân hàng cũng sẽ biến động cùng chiều với tỷ lệ này. Kết luận này cũng tương đồng với các nghiên cứu của Nguyễn Thanh Thiên (2019); Võ Minh Long (2019). Cuối cùng, hệ số hồi quy của biến độc lập tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NIM là -749,1858 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, thể hiện sự tương quan ngược chiều giữa. ́. uê. biến phụ thuộc Z-score với NIM, khi NIM tăng thì sự ổn định tài chính của ngân hàng. ́H. sẽ giảm. Cụ thể, khi NIM tăng tức là ngân hàng đang tập trung mở rộng tín dụng và theo đuổi các khoản cho vay rủi ro với lãi vay cao hơn để gia tăng biên lợi nhuận. Do. tê. đó, khả năng xuất hiện các nợ xấu cũng gia tăng và buộc ngân hàng phải trích lập. h. nhiều hơn các khoản dự phòng để bù đắp cho các khoản nợ xấu này. Cuối cùng dẫn. in. đến hậu quả là tình hình tài chính của các ngân hàng sẽ dễ lâm vào tình trạng bất ổn. ̣c K. hơn. Kết luận này đúng với kỳ vọng của tác giả và tương đồng với các kết quả của Fungáčová và Poghosyan (2011); Siddiqui & Azam (2012); Nguyễn Kim Thu và Đỗ. ho. Thị Thanh Huyền (2014) và Ozili (2018).. ại. Hệ số hồi quy của biến tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ROE và biến tỷ lệ. Đ. tăng trưởng lợi nhuận sau thuế ΔEAT không có ý nghĩa thống kê, kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Đặng Văn Dân (2015). Bởi vì chỉ số ROE và ΔEAT. g. của ngân hàng thay đổi có thể do nhiều yếu tố tác động, nhưng đây không có nghĩa. ươ ̀n. đây là mối quan hệ hai chiều khi chỉ số này chỉ là kết quả của các yếu tố nêu trên chứ không tác động ngược trở lại. Do đó, nghiên cứu không tìm ra sự ảnh hưởng của ROE. Tr. và ΔEAT đối với sự ổn định tài chính của các ngân hàng. Kết quả hồi quy của biến DNTTS tuy không có ý nghĩa thống kê nhưng vẫn thể. hiện sự tương quan ngược chiều đối với sự ổn định tài chính của các ngân hàng. Thu nhập của các NHTM chủ yếu dựa vào hoạt động cho vay nên khi chất lượng các khoản vay bị sụt giảm thì ngân hàng cũng đối mặt với nhiều rủi ro. Điều này cũng hợp lý với thực tế trong giai đoạn 2014 – 2018, khi các NHTM tích cực mở rộng hoạt động tín dụng một cách nhanh chóng.. 56.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> CHƯƠNG 3: MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH NHẰM NÂNG CAO SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Trên cơ sở tham khảo tài liệu, các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu trước đây, và dựa vào kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh. ́. uê. hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn 20142018 của Khóa luận này, nhằm góp phần nâng cao sự ổn định tài chính của hệ thống. ́H. NHTM Việt Nam trong thời gian tới, chúng tôi xin đề xuất một số hàm ý chính sách. tê. đối với các cơ quan quản lý nhà nước cũng như đối với các NHTM như sau:. h. 3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước. in. Thứ nhất, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần có những biện. ̣c K. pháp buộc các NHTM phải tuân thủ các quy định cho vay và khuyến khích các NHTM cạnh tranh lành mạnh để ổn định kinh tế vĩ mô và gia tăng sự ổn định cho toàn ngành. ho. ngân hàng. Ngoài ra, bên cạnh việc cơ cấu số lượng ngân hàng bằng cạnh tranh, sàng lọc và tự đào thải, NHNN cần tạo môi trường cạnh tranh thật sự minh bạch và bình. ại. đẳng, thí điểm cho phép ngân hàng phá sản.. Đ. Thứ hai, bên cạnh việc xây dựng môi trường cạnh tranh bền vững, Chính phủ. g. và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần tăng cường việc kiểm tra, giám sát chất lượng. ươ ̀n. tín dụng cùng với kiểm soát mức tăng trưởng tín dụng của các NHTM nhằm hạn chế rủi ro, phòng tránh hiệu ứng “domino” xảy ra. Việc giám sát cần được thực hiện một. Tr. cách thường xuyên bằng việc xây dựng các khung pháp lý cụ thể, hướng dẫn cho các NHTM thực hiện nghiêm túc và chính xác. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần áp dụng các biện pháp giám sát hiện đại theo chuẩn quốc tế, thực hiện lộ trình đảm bảo hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn Basel II cho toàn ngành. Thứ ba, NHNN cần có các chính sách nhằm hỗ trợ việc đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh vực công nghệ ngân hàng của hệ thống NHTM. Có thể thấy, việc phát triển công nghệ ngân hàng là hết sức cần thiết trong lĩnh vực an ninh tiền tệ bên cạnh tiến trình cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước lẫn quốc tế. Áp dụng tối đa các thành tựu về 57.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> khoa học công nghệ để phát triển phương tiện thanh toán mới, tạo cơ sở xây dựng hệ thống thanh toán trên bề rộng, hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt. Cuối cùng, căn cứ vào tình hình kinh tế, NHNN cần thiết ban hành những chính sách tiền tệ hợp lý để kiểm soát mức lạm phát đúng kế hoạch đề ra, đạt được mục tiêu kích thích nền kinh tế phát triển ổn định đồng thời giữ lãi suất trần huy động và cho vay không quá cao để hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng.. ́. uê. 3.2. Đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam Thứ nhất, về hoạt động tín dụng, các ngân hàng cần tránh mở rộng thị phần một. ́H. cách bất chấp bằng việc nới lỏng các điều kiện cho vay để tranh giành khách hàng. tê. trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt trong thị trường tài chính hiện nay, không chỉ giữa các ngân hàng mà còn với các công ty tài chính. Các NHTM cần kiểm soát chặt chẽ. in. h. hoạt động cấp tín dụng, hạn chế nợ xấu và có các biện pháp tích cực xử lý nợ xấu, chủ. ̣c K. động trích lập dự phòng, tăng cường thu hồi nợ từ khách hàng bằng cách phối hợp chặt chẽ với cơ quan thi hành án, cơ quan đấu giá tài sản để đẩy nhanh tiến độ thanh lý các. ho. tài sản đảm bảo, gia tăng chất lượng tài sản cho vay, từ đó tối ưu hóa hiệu quả hoạt động, góp phần nâng cao sự ổn định của các ngân hàng. Ngoài ra, các ngân hàng còn. ại. có thể phát triển thị trường mua bán nợ để xử lý triệt để các khoản nợ xấu.. Đ. Thứ hai, cần nâng cao tỷ lệ vốn chủ sở hữu của các NHTM. Khi ngân hàng mở. g. rộng hoạt động, tổng tài sản và quy mô ngân hàng tăng lên, NHTM cần chủ động gia. ươ ̀n. tăng tương ứng nguồn vốn chủ sở hữu để đảm bảo tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản không bị sụt giảm để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn đồng thời nhằm cải thiện khả. Tr. năng thanh khoản, đảm bảo chất lượng của tài sản, góp phần làm cho các ngân hàng phát triển bền vững và mở rộng thị phần, nâng cao được hiệu quả tài chính. Theo quy định của Hiệp ước Basel, điều kiện cần và đủ cho các ngân hàng nâng cao sức mạnh cạnh tranh trên thị trường là nâng cao năng lực tài chính để có đủ tiềm lực áp dụng vận hành mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, qua đó đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng mình và góp phần nâng cao sự ổn định tài chính của NHTM. Quy mô vốn lớn thể hiện khả năng ổn định tài chính cao hơn. Bên cạnh đó, vốn của NHTM được xem là “tấm khiên” giúp chống lại các tác động từ bên ngoài, bảo đảm một sự ổn định trong. 58.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> hoạt động kinh doanh, đồng thời giúp hỗ trợ cho hoạt động mở rộng thị phần, gia tăng khả năng tự chủ tài chính. Thứ ba, các NHTM cần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đảm bảo trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, khả năng quản trị điều hành nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng an toàn, hiệu quả, gia tăng giá trị cho ngân hàng, cho khách hàng, và cho nền kinh tế. Các ngân hàng cần chú trọng đầu tư cho hoạt động đào tạo, thông qua sử dụng nguồn lực nội bộ cũng như các chương trình đào tạo. ́. uê. bên ngoài nhằm phổ biến các quy trình, chính sách, các kỹ thuật, nghiệp vụ và các. ́H. chương trình về quản trị rủi ro, quản trị điều hành theo các quy định của quốc gia và theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Phát triển hệ thống chấm điểm tín dụng nội. tê. bộ nhằm hỗ trợ phân loại xử lý nợ, quản lý chất lượng tín dụng để từng bước tiếp cận. h. cách đánh giá rủi ro tín dụng và phân loại theo chuẩn quốc tế (Basel II), phải đảm bảo. in. khả năng thu hồi vốn và cần theo dõi bám sát tình hình sau cho vay, tăng cường kiểm. ̣c K. tra mục đích sử dụng vốn đối với các trường hợp được đánh giá là rủi ro cao để có biện pháp can thiệp cần thiết. Tăng cường khả năng cạnh tranh bằng chất lượng dịch. ho. vụ thay vì nới lỏng chính sách cho vay.. ại. Thứ tư, về sản phẩm, các ngân hàng cần có những chiến lược để đa dạng hóa và. Đ. nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như sự ổn định tài chính. Ngày nay, trong thời đại 4.0, nhu cầu của khách hàng. g. ngày càng đa dạng và thay đổi nhanh chóng cho nên các ngân hàng cần nắm bắt và đáp. ươ ̀n. ứng kịp thời, đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ tích hợp công nghệ. Đồng thời xây dựng chiến lược Marketing bài bản, xác định đúng phân khúc thị trường và đối tượng khách. Tr. hàng mục tiêu, từ đó có biện pháp phù hợp để tiếp cận khách hàng, hoàn thiện hệ thống danh mục sản phẩm, gia tăng tiện ích cho các sản phẩm và xây dựng các chính sách ưu đãi khuyến mãi và chăm sóc hậu mãi phù hợp cho từng đối tượng khách hàng. Thứ năm, các ngân hàng luôn phải cập nhật các thành tựu công nghệ thông tin tiên tiến nhất để tránh những cuộc tấn công từ tội phạm công nghệ, bảo vệ tối đa cho chính ngân hàng cũng như đáp ứng nhu cầu bảo mật thông tin của khách hàng. Ngoài ra, công nghệ kỹ thuật hiện đại chính là điều kiện tiên quyết cho việc quản lý hoạt động kinh doanh, triển khai hoạt động dịch vụ, cập nhật thông tin nội bộ nhanh chóng 59.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> và đầy đủ từ đó giảm thiểu rủi ro từ thông tin bất cân xứng. Mặt khác, công nghệ hiện đại còn giúp ngân hàng giảm thiểu chi phí, tiết kiệm thời gian giao dịch mà vẫn đảm bảo độ an toàn cho khách hàng, giúp bảo vệ khách hàng một cách hữu hiệu. Liên kết với các công ty cộng nghệ để phát triển đa dạng các loại hình sản phẩm trên nền tảng khoa học – công nghệ hiện đại. Đồng thời, xây dựng cơ chế quản lý và giám sát chặt chẽ, xử lý nhanh chóng và thỏa đáng cho khách hàng. Cuối cùng, các nhà quản trị điều hành ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. ́. uê. cần quản lý tốt các khoản chi phí và các khoản mục đầu tư của ngân hàng. Điều này sẽ. ́H. giúp các ngân hàng giảm thiểu tối đa được những chi phí không cần thiết và để dành nguồn lực đó cho việc gia tăng đầu tư một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó, điều này sẽ. tê. giúp các ngân hàng thu hút những nhà quản lý tài năng cũng như giữ chân và thúc đẩy. in. Tr. ươ ̀n. g. Đ. ại. ho. ̣c K. NHTM gia tăng sự ổn định tài chính.. h. bộ máy điều hành của ngân hàng làm việc tốt hơn. Từ đó, điều này sẽ giúp cho các. 60.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> PHẦN 3: KẾT LUẬN 1. Kết quả chính của đề tài Đầu tiên, đề tài đã sử dụng dữ liệu của 19 NHTM trong giai đoạn 2014 – 2018, tổng cộng 95 quan sát trong mẫu nghiên cứu, để tính toán các biến nội tại của các ngân hàng, bao gồm: tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ dư nợ tiền gửi, tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản, logarit tự nhiên của tổng tài sản,. ́. uê. tăng trưởng lợi nhuận sau thuế và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, sau đó tính toán thực nghiệm sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam bằng chỉ số Z-score. Kết quả. ́H. cho thấy, sự ổn định tài chính trung bình của các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn. tê. này cao hơn so với giai đoạn 2005 - 2013 cũng như cao hơn khu vực Châu Á - Thái. h. Bình Dương giai đoạn 2003 - 2009 (Fu & ctg, 2014), thấp hơn mức bình quân của 12. in. quốc gia Châu Á giai đoạn 2001-2007; thấp hơn NHTM thuộc khối OECD giai đoạn. ̣c K. 1994-2004; thấp hơn khá nhiều so với mức bình quân của các ngân hàng thuộc 12 nước Châu Âu hoạt động ổn định trong giai đoạn 2008-2011. Chỉ số Z-score của các. ho. NHTM Việt Nam nói chung có xu hướng giảm qua từng năm trong giai đoạn 2014 – 2018. Ngoài ra, đề tài còn kiểm định xu hướng, sự khác biệt trong sự ổn định tài chính. ại. của cả hệ thống NHTM và các nhóm ngân hàng theo các tiêu chí: có vốn và không có. Đ. vốn nhà nước; niêm yết và không niêm yết trên sàn chứng khoán. Cụ thể, các NHTM. g. có sự sở hữu của nhà nước có mức ổn định tài chính bình quân cao hơn nhóm ngân. ươ ̀n. hàng tư nhân còn nhóm ngân hàng chưa được niêm yết trên sàn chứng khoán cao hơn so với nhóm ngân hàng đã được niêm yết và tất cả đều có xu hướng giảm. Cuối cùng,. Tr. đề tài sử dụng mô hình các nhân tố tác động cố định và hồi quy theo phương pháp bình phương bé nhất để ước lượng sự tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc là Z-score để cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các NHTM. Cụ thể, nhóm các nhân tố tác động cùng chiều đến Zscore là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ dư nợ tiền gửi và quy mô tổng tài sản. Còn lại tỷ lệ thu nhập lãi cận biên có tác động ngược chiều đối với sự ổn định tài chính của các ngân hàng. 2. Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu. 61.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> Số lượng mẫu trong nghiên cứu chỉ dừng ở mức 95 quan sát trong giai đoạn từ năm 2014 - 2018. Số lượng quan sát này nhìn chung còn chưa đủ lớn và giai đoạn 5 năm là chưa đủ một chu kì kinh tế, cho nên việc nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đối với sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam là chưa thực sự chính xác. Trên thực tế có nhiều biến vi mô và vĩ mô tác động đến sự ổn định tài chính của các NHTM như: tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ chi phí trên doanh thu, tỷ lệ dự phòng rủi ro, lãi suất; lạm phát, GDP, độ sâu của hệ thống tài chính v.v. mà đề tài chỉ giới hạn ở bảy biến nội tại ngân. ́. uê. hàng để nghiên cứu. Việc giới hạn các biến nghiên cứu như trên ít nhiều ảnh hưởng đến kết quả mô hình nghiên cứu vì có khả năng nghiên cứu bỏ qua một vài biến giải. ́H. thích quan trọng khác, điều này ảnh hưởng đến kết quả đề xuất mô hình nghiên cứu. tê. hợp lý nhất. Để khắc phục được hạn chế này, tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp. h. theo đó là sử dụng mẫu nghiên cứu lớn hơn, trong phạm vi rộng hơn và giai đoạn dài. in. hơn; chia nhỏ giai đoạn thành các quý để phân tích cụ thể hơn bằng cách sử dụng báo. ̣c K. cáo tài chính theo quý của các ngân hàng. Hơn nữa, các yếu tố vi mô lẫn vĩ mô tác động sự ổn định tài chính của các NHTM có thể thay đổi trong điều kiện của mỗi quốc. ho. gia khác nhau. Cho nên, để khắc phục hạn chế này tác giả đề xuất những nghiên cứu tiếp theo sử dụng dữ liệu trong phạm vi rộng hơn trên bình diện đa quốc gia, đa khu. ại. vực. Từ đó mới có thể phân tích những tác động này theo thể chế, đặc điểm cụ thể của. Tr. ươ ̀n. g. Đ. từng quốc gia, khu vực khác nhau.. 62.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO  Tài liệu trong nước 1. Phạm Hoàng Ân & Nguyễn Thị Ngọc Hương (2013), ‘Tác động của loại hình sở hữu đến thu nhập lãi cận biên của ngân hàng thương mại Việt Nam’, Tạp chí Khoa học, Số 1. 2. Đặng Văn Dân (2015), ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại tại Việt Nam’, Tạp chí Tài chính kỳ 1 số tháng 11-2015,. ́. uê. trang 60. ́H. 3. Nguyễn Thị Ngọc Diệp & Nguyễn Minh Kiều (2015), ‘Ảnh hưởng của yếu tố. tê. đặc điểm đến rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại Việt Nam’, Tạp chí Phát triển kinh tế.. in. Tạp chí phát triển và hội nhập.. h. 4. Nguyễn Thanh Dương (2013), ‘Phân tích rủi ro trong hoạt động ngân hàng’,. ̣c K. 5. Nguyễn Minh Hà & Nguyễn Bá Hướng (2016), ‘Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản ngân hàng bằng phương pháp Z-score’, Tạp chí kinh. ho. tế và phát triển.. ại. 6. Trần Huy Hoàng & Nguyễn Hữu Huân (2016), ‘Phân tích các yếu tố tác động. Đ. đến hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong. – 2016.. g. thời kỳ hội nhập tài chính quốc tế’, Tạp chí phát triển KH & CN, tập 19, số Q1. ươ ̀n. 7. Hoàng Công Gia Khánh & Trần Hùng Sơn (2015), ‘Phát triển thị trường tài chính và rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam’, Tạp chí Phát triển. Tr. kinh tế.. 8. Võ Minh Long (2019), ‘Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần’. 9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ‘Báo cáo thường niên 2014; 2015; 2016; 2017; 2018’. 10. Nguyễn Văn Ngọc (2012), ‘Từ điển Kinh tế học’, Đại học Kinh tế Quốc dân. 11. Nguyễn Thị Quy (2005) ‘Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập’. 63.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> 12. Nguyễn Hữu Tài (2017) ‘Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng từ cách tiếp cận phi tham số’. 13. Nguyễn Kim Thu & Đỗ Thị Thanh Huyền (2014), ‘Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại Việt Nam’, Kinh tế và Kinh doanh 30(4), 55-65. 14. Nguyễn Thanh Thiên (2019), ‘Phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay’, Tạp chí công. ́. uê. thương. 15. Huỳnh Thị Hương Thảo (2019), ‘Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hiệu quả. ́H. hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam’, Tạp chí Khoa học & Đào. tê. tạo Ngân hàng Số 202- Tháng 3/2019.. h. 16. Võ Phúc Trường Thành (2019), ‘Xác định yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập. in. lãi cận biên của các ngân hàng thương mại’, Tạp chí tài chính.. ̣c K. 17. Phạm Phát Tiến & Nguyễn Thị Kiều Ny (2019), ‘Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các ngân hàng thương mại ở việt nam’, Tạp chí Khoa. ho. học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số chuyên đề: Kinh tế (2019): 78-84. 18. Nguyễn Đăng Tùng & Bùi Thị Len (2015), ‘Đánh giá nguy cơ phá sản của các. ại. ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bằng chỉ số Altman. Đ. Z-score’, Tạp chí khoa học và phát triển.. g. 19. Võ Xuân Vinh & Trần Thị Phương Mai (2015), ‘Lợi nhuận và rủi ro từ đa. ươ ̀n. dạng hoá thu nhập của ngân hàng thương mại Việt Nam’, Tạp chí Phát triển kinh tế, 26(8), 54-70.. Tr.  Tài liệu nước ngoài 1. Altman, E.I. (1968), ‘Financial Ratios, Discriminant Analysis and the Prediction of Corporate Bankruptcy’, Journal of Finance, Vol. 23(4), pp. 589609. 2. Beck et al (2013) ‘Islamic vs. Conventional Banking: Business Model, Efficiency and Stability’. 3. Berger et al (2008) ‘Bank Competition and Financial Stability’.. 64.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> 4. Boyd, J.H., Graham, S.L. (1986), ‘Risk, regulation, and bank holding company expansion into nonbanking’, Research Department Federal Reserve Bank of Minneapolis, Vol. 10 (2), pp. 2-17. 5. Bourkhis, K. and Nabi, M.S. (2013) Islamic and Conventional Banks’ Soundness during the 2007-2008 Financial Crisis. Review of Financial Economics, 22, 68-77. 6. Chiaramonte (2015) ‘Are Cooperative Banks a Lever for Promoting Bank. ́. uê. Stability? Evidence from the Recent Financial Crisis in OECD Countries’. 7. Sinan Cebenoyan, Elizabeth S. Cooperman and Charles A. Register ‘Ownership. ́H. Structure, Charter Value, and Risk-Taking Behavior for Thrifts Financial. tê. Management’ Vol. 28, No. 1 (Spring, 1999), pp. 43-60. h. 8. E. Davis (2004) ‘Corporate financial structure and financial stability’.. in. 9. Fernández de Guevara, J., Maudos, J., Perez, F., (2005) ‘Market power in. ̣c K. European banking sectors’ Journal of Financial Services Research 27, 109–137 10. Frederic Mishkin (1999) ‘Global Financial Instability: Framework, Events,. ho. Issues’. 11. Fu, Xiaoqing (Maggie), Lin, Yongjia (Rebecca) and Philip Molyneux, (2014).. ại. ‘Bank competition and financial stability in Asia Pacific’, Journal of Banking &. Đ. Finance, vol. 38, issue C, 64-77.. g. 12. Fungáčová, Z., Solanko, L. and Weill, L. (2010) ‘Market power in the Russian. ươ ̀n. banking industry’, International Economics, 124(2010), pp. 127–145. 13. Groeneveld & De Vries (2009), ‘European Co-operative Banks: First Lessons. Tr. of the Subprime Crisis’.. 14. Hammami & Boubaker (2015), ‘Ownership Structure and Bank Risk-Taking: Empirical Evidence from the Middle East and North Africa’.. 15. Hesse & Cihák (2007) ‘Cooperative Banks and Financial Stability’. 16. Laeven and Levine (2009) ‘Bank governance, regulation and risk taking’ Journal of financial economics. 17. Megginson (2005), ‘The economics of bank privatization Journal of Banking & Finance’, vol. 29, issue 8-9, 1931-1980. 65.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> 18. Mekonnen (2015), ‘Determinants of capital adequacy of ethiopia commercial banks’. 19. Mohammad Morshedur Rahman, Md. Kowsar Hamid & Md. Abdul Mannan Khan (2015), ‘Determinants of Bank Profitability: Empirical Evidence from Bangladesh’, International Journal of Business and Management; Vol. 10, No. 8. 20. Mishkin, F.S., (1999) ‘Financial consolidation: dangers and opportunities’. ́. uê. Journal of Banking and Finance 23, 675–691. 21. Nout Wellink (2002) ‘Nout Central banks as guardians of financial stability’.. ́H. 22. John Maynard Keynes, “Economic Possibilities for our Grandchildren (1930),”. tê. in Essays in Persuasion (New York: Harcourt Brace, 1932), 358-373. h. 23. Peterson K. Ozili (2018), ‘Banking stability determinants in Africa’,. in. International Journal of Managerial.. ̣c K. 24. Peterson K. Ozili (2019), ‘Determinants of Banking Stability in Nigeria’. 25. Tabak et al (2012) ‘The relationship between banking market competition and. ho. risk-taking: Do size and capitalization matter?’. 26. Raluca-Ioana Diaconu & Dumitru-Cristian Oanea (2014), ‘The Main. ại. Determinants of Bank’s Stability. Evidence from Romanian Banking Sector’,. Đ. 21st International Economic Conference 2014, IECS 2014, 16-17 May 2014,. g. Sibiu, Romania.. ươ ̀n. 27. Raúl Osvaldo Fernández and Jesús G. Garza-Garcíab, (2015) ‘The Relationship between Bank Competition and Financial Stability: A Case Study. Tr. of the Mexican Banking Industry’. Working paper 03.12. 28. Salina Kassim & Norzitah Abdul Karim (2014), ‘Measuring Bank Stability: A Comparative Analysis Between Islamic and Conventional Banks in Malaysia’.. 29. Siddiqui & Azam (2012) Domestic and Foreign Banks’ Profitability: Differences and Their Determinants 30. Soedarmono et al (2011) ‘Bank market power, economic growth and financial stability: Evidence from Asian banks’. 31. Vaiva Kiaupaite-Grushniene (2016), ‘Altman z-score model for bankruptcy forecasting of the listed lithuanian agricultural companies’. 66.

<span class='text_page_counter'>(77)</span>  Website 1. www.abbank.vn 2. www.acb.com.vn 3. www.bidv.com.vn 4. www.vietinbank.vn 5. www.eximbank.com.vn 6. www.hdbank.com.vn. ́. uê. 7. www.lienvietpostbank.com.vn 8. www.mbbank.com.vn. ́H. 9. www.msb.com.vn. tê. 10. www.pgbank.com.vn. h. 11. www.saigonbank.com.vn. in. 12. www.shb.com.vn. 14. www.techcombank.com.vn. 16. www.tpb.vn. ại. 17. www.vpbank.com.vn. ho. 15. www.vietcombank.com.vn. ̣c K. 13. www.sacombank.com.vn. Đ. 18. www.vietbank.com.vn. g. 19. www.vib.com.vn. ươ ̀n. 20. www.worldbank.org 21. www.bok.or.kr. Tr. 22. www.federalreserve.gov 23. www.mnb.hu 24. www.mof.gov.vn 25. www.gos.gov.vn. 67.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH 19 NHTM SỬ DỤNG TRONG MẪU NGHIÊN CỨU STT. TỪ VIẾT TẮT. TÊN ĐẦY ĐỦ Ngân hàng TMCP An Bình. 2. ACB. Ngân hàng TMCP Á Châu. 3. BID. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 4. CTG. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. 5. HDBank. Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh. 6. EIB. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam. 7. LIENVIET. Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt. 8. MBB. Ngân hàng TMCP Quân Đội. 9. MSB. Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam. 10. PGBank. Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex. 11. SGB. 12. SHB. 13. STB. ́H. tê. h. in. ̣c K. ho. ại Đ. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương. g. Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội. ươ ̀n. 14. ́. ABB. uê. 1. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. TCB. Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam. TPBank. Ngân hàng TMCP Tiên Phong. 16. VCB. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. 17. VIB. Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam. 18. VIETBank. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương tín. 19. VPB. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng. Tr. 15. 68.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> PHỤ LỤC 2: Z-SCORE VÀ CÁC BIẾN ĐỘC LẬP CỦA MẪU NGHIÊN CỨU ROE. EA. SIZE. DNTG. DNTT S. 201 4 ABB. 2,05%. 8,47%. 31,8426 3. 57,58%. 38,49%. 201 5 ABB. 1,58%. 8,99%. 31,7957 4. 65,04%. 201 6 ABB. 4,17%. 7,88%. 31,9374. 201 7 ABB. 7,99%. 7,24%. 201 8 ABB. 10,41 %. 201 4 ACB. NIM. Z-score. 2,42 %. -16,78%. 31,0334742. 48,02%. 2,75 %. -21,97%. 32,7974730 8. 77,24%. 53,65%. 2,62 %. 167,22%. 29,4568397 3. 32,0678 1. 82,74%. 56,69%. 2,69 %. 100,41%. 7,63%. 32,1308 1. 83,82%. 57,98%. 2,38 %. 46,25%. 30,2489648. 7,68%. 6,90%. 32,8218 1. 75,24%. 3,00 %. 15,16%. 16,7346323 3. 201 5 ACB. 8,04%. 6,35%. 32,9366. 77,38%. 67,18%. 3,20 %. 8,03%. 15,4414071 9. 201 6 ACB. 9,42%. 6,02%. 33,0849 8. 78,92%. 69,92%. 3,17 %. 28,88%. 14,8268838 1. 201 7 ACB. 13,21 %. 5,75%. 33,2623 1. 82,24%. 71,15%. 3,27 %. 59,84%. 14,6456795 8. 201 8 ACB. 24,44 %. 6,38%. 33,4280 9. 85,38%. 70,00%. 3,30 %. 142,53%. 17,8818450 6. 14,87 %. 5,12%. 34,1085 2. 101,19 %. 68,53%. 2,75 %. 22,75%. 68,2745372 3. 14,22 %. 4,81%. 34,3768 5. 105,98 %. 70,36%. 2,38 %. 17,67%. 63,8890383 7. 201 6 BID. 14,36 %. 4,22%. 34,5451 4. 99,68%. 71,91%. 2,40 %. 4,84%. 56,1207531 9. 201 7 BID. 14,77 %. 3,82%. 34,723. 100,80 %. 72,10%. 2,64 %. 11,18%. 50,9703283 1. 201 8 BID. 14,28 %. 3,92%. 34,8111 2. 99,91%. 75,30%. 2,72 %. 8,42%. 52,0881262 1. 201 4 CTG. 10,38 %. 8,32%. 34,1251 4. 103,70 %. 66,52%. 2,88 %. -1,37%. 63,7116412 9. CTG. 10,20. 7,17%. 34,2896. 109,15. 69,03%. -0,26%. 54,7756735. Tr. 201 5 BID. 201. tê. in. ̣c K. ho. 64,76%. ại. Đ. g. ươ ̀n. 201 4 BID. ́H. ́. Bank. uê. ΔEAT. h. Nă m. 2,55. 28,0688237 3. 69.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> %. 5. 5. %. %. 6,33%. 34,4859 7. 101,06 %. 69,79%. 2,46 %. 18,38%. 48,8326419 6. 201 7 CTG. 11,71 %. 5,80%. 34,6295 9. 105,01 %. 72,20%. 2,58 %. 10,19%. 44,9031334 3. 201 8 CTG. 8,06%. 5,77%. 34,6910 1. 104,74 %. 74,28%. 2,00 %. -27,16%. 43,2232466 3. 201 4 EIB. 2,60%. 8,19%. 32,7071. 85,97%. 54,42%. 1,89 %. -48,25%. 41,5906498 1. 201 5 EIB. 0,30%. 10,53 %. 32,4581 3. 86,11%. 67,89%. 2,94 %. 201 6 EIB. 2,30%. 10,44 %. 32,4892 9. 84,90%. 67,46%. 201 7 EIB. 5,77%. 9,54%. 32,6374 4. 86,20%. 67,83%. 201 8 EIB. 4,44%. 9,75%. 32,6591 8. 87,66%. 201 4 HDBank. 5,37%. 8,92%. 32,2314 3. 201 5 HDBank. 5,46%. 8,82%. 201 6 HDBank. 7,92%. 201 7 HDBank. ́. 11,23 %. ́H. 52,2549533 4. 672,45%. 52,8515835 2. 1,89 %. 166,35%. 49,9356695 7. 68,16%. 2,19 %. -19,72%. 50,3857477 5. 64,20%. 42,19%. 1,90 %. 119,16%. 25,0875908 3. 75,87%. 53,11%. 3,48 %. 7,58%. 24,8380165 9. in. h. tê. 2,55 %. ̣c K. ho. -88,27%. 32,6436 2. 79,60%. 54,71%. 3,38 %. 43,88%. 17,8640848 2. 12,41 %. 7,43%. 32,8745 4. 86,69%. 55,19%. 3,62 %. 136,61%. 22,3135255 6. 201 8 HDBank. 18,18 %. 7,24%. 33,0065 7. 96,15%. 56,99%. 3,74 %. 62,73%. 22,8351052 4. 201 LIENVIE 4 T. 6,31%. 7,33%. 32,2441 8. 53,06%. 40,96%. 2,57 %. -17,63%. 37,3426574 8. 201 LIENVIE 5 T. 4,60%. 7,06%. 32,3093 2. 72,35%. 52,20%. 3,02 %. -25,00%. 35,4006739 4. 201 LIENVIE 6 T. 12,76 %. 5,87%. 32,5859. 71,79%. 56,16%. 2,98 %. 203,78%. 31,7242328 2. 201 LIENVIE 7 T. 14,58 %. 5,74%. 32,7274 3. 78,44%. 61,57%. 3,34 %. 28,73%. 31,5142417 6. 201 LIENVIE 8 T. 9,41%. 5,83%. 32,7963 5. 95,39%. 68,07%. 3,00 %. -29,83%. 30,5358552 8. ươ ̀n. g. Đ. 6,20%. Tr. ại. 32,2990 3. uê. 201 6 CTG. 70.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> 8,26%. 32,9317 8. 60,00%. 50,16%. 3,92 %. 8,79%. 38,2951345 9. 201 5 MBB. 11,05 %. 10,22 %. 33,0293 7. 66,83%. 54,90%. 3,55 %. 0,81%. 45,7772025 3. 201 6 MBB. 11,26 %. 9,89%. 33,1772 1. 77,38%. 58,82%. 3,29 %. 14,40%. 44,3932673 4. 201 7 MBB. 12,29 %. 8,97%. 33,3800 2. 83,65%. 58,68%. 3,80 %. 21,22%. 40,6430386 4. 201 8 MBB. 18,73 %. 9,01%. 33,5235 6. 89,47%. 59,25%. 4,23 %. 76,61%. 43,1393759 4. 201 4 MSB. 1,51%. 9,05%. 32,2789 5. 37,19%. 22,53%. 1,40 %. -56,72%. 201 5 MSB. 0,85%. 13,05 %. 32,2784. 44,86%. 26,93%. 1,74 %. -18,55%. 201 6 MSB. 1,03%. 14,69 %. 32,1593 7. 60,98%. 37,92%. h. 2,90 %. 20,41%. 201 7 MSB. 0,89%. 12,23 %. 32,3516 5. 63,70%. 32,26%. 1,69 %. -12,84%. 54,6397996 1. 201 8 MSB. 6,28%. 10,03 %. 32,5566. 76,76%. 35,39%. 2,51 %. 611,53%. 47,2299261 2. 201 4 PGBank. 3,92%. 12,95 %. 30,8806. 80,58%. 56,27%. 2,65 %. 243,04%. 84,4989062 9. 201 5 PGBank. 1,21%. 13,66 %. 30,8370 7. 94,18%. 64,35%. 2,76 %. -68,86%. 86,8082766 2. 3,51%. 14,08 %. 30,8428 5. 95,83%. 70,63%. 2,89 %. 200,50%. 91,4770792. 201 7 PGBank. 1,81%. 12,15 %. 31,0085 4. 93,63%. 73,11%. 2,74 %. -47,40%. 77,6464309 2. 201 8 PGBank. 3,44%. 12,33 %. 31,0288 7. 94,46%. 73,75%. 2,94 %. 96,76%. 80,0586652 4. 201 4 SGB. 5,19%. 22,03 %. 30,3925 1. 94,84%. 70,99%. 4,79 %. 4,70%. 201 5 SGB. 1,27%. 19,11 %. 30,5073 4. 88,36%. 65,42%. 3,84 %. -76,16%. 46,9547676 5. 201 6 SGB. 3,97%. 18,45 %. 30,5779 8. 88,46%. 65,80%. 3,60 %. 223,33%. 46,5575916 4. Tr. ́H. tê. in. ̣c K. ho. ại. Đ. g. ươ ̀n. 201 6 PGBank. ́. 14,95 %. uê. 201 4 MBB. 40,6976649 58,3191389 9. 65,726418. 56,2365702. 71.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> 16,03 %. 30,6906 4. 94,99%. 66,16%. 3,29 %. -60,84%. 39,5207097 5. 201 8 SGB. 1,21%. 16,86 %. 30,6452 6. 93,14%. 67,10%. 3,48 %. -23,75%. 41,4109684 6. 201 4 SHB. 7,54%. 6,20%. 32,7611 3. 84,47%. 61,58%. 1,81 %. -6,96%. 91,8862444 2. 201 5 SHB. 7,06%. 5,50%. 32,9525 9. 88,31%. 64,20%. 2,01 %. 0,57%. 81,1233890 3. 201 6 SHB. 6,90%. 5,49%. 33,1147 9. 97,48%. 67,45%. 1,94 %. 14,86%. 80,9533831 5. 201 7 SHB. 10,48 %. 5,14%. 33,2870 5. 101,74 %. 69,33%. 1,86 %. 68,53%. 78,2034643 7. 201 8 SHB. 10,24 %. 5,05%. 33,4095 3. 96,34%. 67,12%. 1,85 %. 8,65%. 76,7530352 3. 201 4 STB. 12,22 %. 9,52%. 32,8770 1. 78,51%. 67,45%. h. 4,05 %. -1,02%. 25,0263257 6. 201 5 STB. 5,19%. 7,56%. 33,3078 9. 71,23%. 63,66%. 2,79 %. -48,05%. 18,6384786 9. 201 6 STB. 0,28%. 6,68%. 33,4362 3. 68,18%. 59,89%. 1,82 %. -94,49%. 15,7078135 1. 201 7 STB. 4,30%. 6,31%. 33,5403 8. 69,70%. 60,51%. 2,18 %. 1482,27 %. 15,4142525 4. 201 8 STB. 7,27%. 6,07%. 33,6374 7. 73,45%. 63,20%. 2,19 %. 78,98%. 15,2495953 9. 7,22%. 8,52%. 32,8009 5. 60,98%. 45,65%. 3,76 %. 64,15%. 201 5 TCB. 9,29%. 8,57%. 32,8884 8. 78,87%. 58,43%. 4,10 %. 41,35%. 10,1956345 8. 201 6 TCB. 16,08 %. 8,32%. 33,0921 5. 82,22%. 60,59%. 3,81 %. 105,92%. 10,5126181 7. 201 7 TCB. 23,93 %. 10,00 %. 33,2271 9. 94,08%. 59,71%. 3,62 %. 104,70%. 13,4834685 6. 201 8 TCB. 16,36 %. 16,11 %. 33,4024 3. 79,41%. 49,83%. 3,80 %. 31,30%. 201 4 TPBank. 12,41 %. 8,23%. 31,5721 7. 91,75%. 38,54%. 1,94 %. 37,89%. Tr. ́H. tê. in. ̣c K. ho. ại. Đ. g. ươ ̀n. 201 4 TCB. ́. 1,60%. uê. 201 7 SGB. 9,9411652. 20,4024652 30,3777219 5. 72.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> 6,30%. 31,9646 6. 71,48%. 37,05%. 1,96 %. 6,90%. 23,0942040 1. 201 6 TPBank. 9,95%. 5,34%. 32,2973 9. 84,68%. 43,87%. 2,08 %. 0,54%. 19,2937582 2. 201 7 TPBank. 14,43 %. 5,38%. 32,4522 6. 90,22%. 51,10%. 2,78 %. 70,49%. 20,2124785 1. 201 8 TPBank. 17,00 %. 7,80%. 32,5449 9. 101,38 %. 56,68%. 3,54 %. 87,34%. 29,9638245 6. 201 4 VCB. 10,54 %. 7,51%. 33,9888 6. 76,58%. 56,04%. 2,35 %. 4,78%. 34,6255139 9. 201 5 VCB. 11,81 %. 6,67%. 34,1448 4. 77,46%. 57,49%. 2,58 %. 16,37%. 31,1276190 8. 201 6 VCB. 14,32 %. 6,09%. 34,3004 4. 78,04%. 58,48%. 2,63 %. 29,39%. 29,0547610 7. 201 7 VCB. 17,33 %. 5,07%. 34,5734 6. 76,70%. 52,49%. h. 2,66 %. 32,22%. 24,8052805 2. 201 8 VCB. 23,52 %. 5,78%. 34,6101 9. 78,79%. 58,83%. 2,72 %. 60,66%. 29,7976323 3. 201 4 VIB. 6,15%. 10,54 %. 32,0212 8. 77,83%. 47,33%. 3,04 %. 940,18%. 26,2996582 1. 201 5 VIB. 6,05%. 10,21 %. 32,0655 1. 89,63%. 56,67%. 2,84 %. -0,31%. 25,4655252 6. 201 6 VIB. 6,43%. 8,36%. 32,2803 7. 101,55 %. 57,58%. 2,55 %. 7,80%. 20,9301488 3. 12,79 %. 7,14%. 32,4445. 116,80 %. 64,85%. 2,88 %. 100,15%. 18,9213324 7. 20,57 %. 7,67%. 32,5666 9. 113,29 %. 69,08%. 3,55 %. 95,14%. 21,7283018 1. 201 VIETBan 4 k. -8,27%. 15,48 %. 30,5536 8. 82,70%. 60,75%. 1,38 -894,13% %. 17,6238155 3. 201 VIETBan 5 k. -4,59%. 8,33%. 31,1284 6. 84,81%. 66,75%. 0,81 %. 46,94%. 9,86063137 5. 201 VIETBan 6 k. 2,19%. 8,36%. 31,2337 5. 87,18%. 71,70%. 1,33 %. 153,15%. 10,5985754 1. 201 VIETBan 7 k. 7,88%. 8,02%. 31,3575 2. 91,73%. 69,13%. 1,97 %. 290,90%. 10,7325935 9. Tr. 201 8 VIB. ́H. tê. in. ̣c K. ho. ại. Đ. g. ươ ̀n. 201 7 VIB. ́. 11,71 %. uê. 201 5 TPBank. 73.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> 31,5759 4. 89,06%. 68,69%. 2,19 %. 22,68%. 11,5979265 1. 201 4 VPB. 13,96 %. 5,50%. 32,7262 5. 72,34%. 48,01%. 3,67 %. 23,19%. 9,36659171 8. 201 5 VPB. 17,89 %. 6,91%. 32,8982 4. 89,66%. 60,25%. 5,68 %. 91,12%. 12,1642459 8. 201 6 VPB. 22,91 %. 7,51%. 33,0637 4. 116,87 %. 63,24%. 7,12 %. 64,24%. 13,7883323 9. 201 7 VPB. 21,69 %. 10,69 %. 33,2577 5. 136,78 %. 65,77%. 7,89 %. 63,68%. 19,4383554 4. 201 8 VPB. 21,17 %. 10,75 %. 33,4095 7. 129,92 %. 68,66%. 8,17 %. 14,20%. ́H. ́. 8,72%. uê. 7,14%. 201 VIETBan 8 k. 19,4588810 1. Tr. ươ ̀n. g. Đ. ại. ho. ̣c K. in. h. tê. (Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Excel 2016). 74.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> PHỤ LỤC 3: MA TRẬN HỆ SỐ TƯƠNG QUAN |. Zscore. ROE. DNTG. DNTTS. EA. SIZE. NIM. EAT. 1,0000. ROE |. -0,2579. 1,0000. DNTG |. 0,1288. 0,4063. 1,0000. DNTTS |. 0,1562. 0,1569. 0,6909. 1,0000. EA |. 0,2015. -0,4347. -0,0462. -0,0715. 1,0000. SIZE |. -0,0624. 0,6006. 0,1623. 0,1624. -0,6916. NIM |. -0,2468. 0,5406. 0,4099. 0,1592. EAT |. -0,0572. 0,0769. -0,0527. -0,0461. tê. ́H. ́. Zscore |. uê. --------+--------------------------------------------------------------------. 1,0000 0,0657. 1,0000. -0,0847. 0,0517. 0,0193. 1,0000. in. h. 0,2071. Tr. ươ ̀n. g. Đ. ại. ho. ̣c K. (Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Stata 13). 75.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUY. ́ ho. ̣c K. in. h. tê. ́H. uê. 1. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy Pooled OLS. Tr. ươ ̀n. g. Đ. ại. (Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Stata 13). 76.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> ́ (Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Stata 13). Tr. ươ ̀n. g. Đ. ại. ho. ̣c K. in. h. tê. ́H. uê. 2. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy tác động cố định FEM. 77.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> ́ (Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Stata 13). Tr. ươ ̀n. g. Đ. ại. ho. ̣c K. in. h. tê. ́H. uê. 3. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy tác động cố định REM. 78.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> ́ ho. ̣c K. in. h. tê. ́H. uê. 4. Kết quả kiểm định Hausman. Tr. ươ ̀n. g. Đ. ại. (Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Stata 13). 79.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> ́ ho. ̣c K. in. h. tê. ́H. uê. 5. Kết quả kiểm định White. Tr. ươ ̀n. g. Đ. ại. (Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Stata 13). 80.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> ́. uê. 6. Kết quả kiểm định Wooldridge. (Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Stata 13). Tr. ươ ̀n. g. Đ. ại. ho. ̣c K. in. h. tê. ́H. 7. Kết quả kiểm định VIF. (Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Stata 13). 81.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> ́ (Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Stata 13). Tr. ươ ̀n. g. Đ. ại. ho. ̣c K. in. h. tê. ́H. uê. 8. Kết quả ước lượng hồi quy theo phương pháp bình phương bé nhất GLS. 82.

<span class='text_page_counter'>(93)</span>

×