Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.86 KB, 26 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG THỊ THANH HUYỀN

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA
CHỦ TỊCH UBND HUYỆN CỦ CHI,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH- NĂM 2017


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến

Phản biện 1: TS. Phạm Quang Huy, Học viện Hành chính
Quốc gia
Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Minh Tuấn, Học viện Chính trị


Khu vực 2
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
Học viện Hành chính Quốc gia.
Địa điểm: Học viện Hành chính Quốc gia, số 10, đường 3
tháng 2, phường 12, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh
Thời gian: 09h30, ngày 01 tháng 02 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài
luận văn):
Từ nhiều năm nay, tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của
cơng dân trong lĩnh vực đất đai diễn ra ngày càng gay gắt, phức tạp ở
hầu hết các địa phương, đặc biệt là khiếu nại về đất đai, nó ln là vấn
đề cấp bách được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm.
Khiếu nại trong lĩnh vực đất đai là một hiện tượng xã hội diễn
ra khá phổ biến, đặc biệt khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường thì quan hệ về đất đai trở nên đa đạng khi quyền s d ng đất
được trao đổi, mua bán chuyển nhượng, nó được coi như một loại
hàng hóa và là hàng hóa đặc biệt.
Trong q trình cơng tác tại Thanh tra huyện Củ Chi và trực
tiếp tham mưu giải quyết khiếu nại hành chính nói chung, khiếu nại về
đất đai nói riêng, bản thân nhận thấy hầu như các đơn thư khiếu nại tại
UBND huyện chủ yếu đều liên quan đến vấn đề đất đai.
Một mặt, do huyện Củ Chi có diện tích rộng lớn, đa số người
dân sinh sống bằng nghề nông và nghề tiểu thủ công nghiệp, đời sống

của họ gắn liền với ruộng đất. Khoảng thời gian năm 2003, UBND
huyện muốn công nhận quyền s d ng đất hợp pháp cho tất cả người
dân đang quản l và s d ng đất ổn định, đã tiến hành cấp giấy chứng
nhận dạng đại trà với số lượng lớn, nên khó tránh kh i sai sót. Từ khi
Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực, có quy định phải đính chính, thu
hồi GCNQSDĐ đã cấp khơng đ ng quy định nên UBND huyện đã
tiến hành rà soát lại và thu hồi các giấy chứng nhận đã cấp sai quy
định để cấp lại cho đ ng. Tuy nhiên, một số người dân không đồng
nên đã g i đơn khiếu nại.
Một mặt, do quá trình chuyển đổi kinh tế, thời gian qua trên
địa bàn huyện đã triển khai thực hiện nhiều dự án, một số hộ dân bị
1


ảnh hưởng trong các dự án khi thu hồi đất không đồng

với giá bồi

thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư nên phát sinh khiếu nại. Ngoài
ra, thực tiễn giải quyết khiếu nại về đất đai tại UBND huyện Củ Chi
cịn nhiều bất cập về phân cơng nhiệm v giữa các cơ quan chuyên
môn, về đội ng nhân sự làm cơng tác tham mưu,...dễ dẫn đến tình
trạng chồng chéo, l ng t ng khi x l vấn đề, thậm chí làm tăng tính
gây gắt của v việc.
Việc nghiên cứu thực trạng và đưa ra các giải pháp góp phần
nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại, đồng thời hạn chế phát sinh
vấn đề khiếu nại về đất đai là vơ cùng cấp thiết đối với UBND huyện
Củ Chi, vì vậy bản thân đã chọn đề tài “Giải quyết khiếu nại
i


h t h UBND huyện

t

hi, Thành phố Hồ hí Minh”.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn:
Những năm gần đây, đã có nhiều cơng trình khoa học được
công bố liên quan đến khiếu nại về đất đai và được nghiên cứu dưới
nhiều góc độ khác nhau, có thể kể đến một số cơng trình sau:
- Nhóm cơng trình nghiên cứu về l luận giải quyết khiếu nại,
tố cáo nói chung: PGS.TS Phạm Hồng Thái 2003 – Chủ biên, Sách
chuyên khảo Tìm hiểu pháp luật về khiếu nại, tố cáo

Nguyễn Tuấn

Khanh 200 , Việc áp d ng pháp luật để giải quyết khiếu nại về đất
đai, Tạp chí Thanh tra số

200

TS. Trần Đức Lượng 201

– Chủ

biên, Tìm hiểu pháp luật về khiếu nại Tài liệu tuyên truyền, phổ
biến, giáo d c pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn
- Nhóm cơng trình nghiên cứu về công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo trên địa bàn một địa phương c thể: Phan Thị Nhàn 2010 ,
Giải quyết khiếu nại đất đai của UBND Thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng

Tháp , Luận văn Thạc sĩ Quản l Hành chính cơng, Học viện Hành
chính quốc gia Nguyễn Thành Phương (2015), Nâng cao năng lực
đội ng công chức tham mưu giải quyết khiếu nại về đất đai của
2


UBND huyện Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh , Luận văn Thạc sĩ Quản l
Hành chính cơng, Học viện Hành chính quốc gia; Phạm Minh Trung
201 , Giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND tỉnh Gia Lai ,
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện Hành
chính quốc gia.
Tuy nhiên, trên địa bàn huyện Củ Chi hiện chưa có cơng trình
nào được nghiên cứu một cách hệ thống về l luận và thực tiễn giải
quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND huyện. Vì vậy, có thể
coi đề tài này là cơng trình nghiên cứu đầu tiên, đi sâu tìm hiểu tính
đặc thù của vấn đề phát sinh ở địa phương nhằm đề xuất các giải pháp
c thể mang tính khả thi trên thực tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
- Mục đích: trên cơ sở l luận và thực tiễn giải quyết khiếu nại
về đất đai, luận văn nhằm phân tích mặt đạt được và mặt cịn hạn chế
trong cơng tác để tìm ra ngun nhân phát sinh vấn đề và đề xuất giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại về đất đai
của Chủ tịch UBND huyện Củ Chi.
- Nhiệm vụ: làm rõ một số vấn đề l luận cơ bản về khiếu nại
và giải quyết khiếu nại về đất đai phân tích, đánh giá thực trạng giải
quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND huyện Củ Chi đề xuất
giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại về đất đai
Chủ tịch UBND huyện Củ Chi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động GQKN về đất đai của Chủ

tịch UBND huyện Củ Chi và hoạt động tham mưu giải quyết khiếu nại
về đất đai của các cơ quan chuyên môn.
- Phạm vi nghiên cứu: GQKN về đất đai của Chủ tịch UBND
huyện Củ Chi trong thời gian từ năm 2014 đến 2016.

3


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
luận văn
- Phương pháp luận: luận văn dựa trên cơ sở l luận của của
Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh quan điểm của Đảng
và Nhà nước ta về khiếu nại và GQKN về đất đai.
- Phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, so sánh,
thống kê, bình luận...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về l luận: Luận văn góp phần làm rõ hơn hệ thống l luận
về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai, có thể dùng làm tài liệu
tham khảo cho hoạt động nghiên cứu c ng như giảng dạy về sau.
- Về thực tiễn: kết quả nghiên cứu của luận văn có thể vận
d ng vào thực tiễn GQKN của Chủ tịch UBND huyện Củ Chi về đất
đai, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả của cơng tác này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, ph l c và danh m c tài liệu
tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
hương 1: Cơ sở l luận và pháp l giải quyết khiếu nại về
đất đai của Chủ tịch UBND huyện.
hương 2: Thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ
tịch UBND huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
hương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiện công tác

GQKN về đất đai của Chủ tịch UBND huyện Củ Chi, Thành phố Hồ
Chí Minh.

4


Chương 1
C

SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ
ĐẤT ĐAI CỦA CHỦ TỊCH UBND HUYỆN
1.1. Khái quát khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai

của Chủ tịch UBND huyện
1.1.1. Khái niệm hi u nại v

u n hi u nại

Khiếu nại được xem là một hiện tượng xã hội diễn ra khá
thường xuyên và phổ biến. C m từ khiếu nại này được s d ng rộng
rãi trong đời sống xã hội và được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau
(theo gốc tiếng Latinh, Đại Từ điển tiếng Việt, Từ điển Bách khoa
Việt Nam, góc độ pháp l - Luật Khiếu nại năm 2011).
Như vậy, khiếu nại có thể hiểu là việc cá nhân hay tổ chức yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm s a chữa một việc làm
mà họ cho là không đ ng, đã, đang hoặc sẽ gây thiệt hại đến quyền,
lợi ích chính đáng của họ.
Quyền khiếu nại của công dân được ghi nhận tại văn bản pháp
luật cao nhất là Hiến pháp: tại khoản 1 Điều 30 Hiến pháp năm 2013
có quy định: “Mọi người ó quy n khiếu nại, tố áo ới ơ qu n, tổ

hứ , á nhân ó thẩm quy n

những iệ làm trái pháp luật

ơ

qu n, tổ hứ , á nhân”. Trên cơ sở Hiến pháp, đã có nhiều văn bản
pháp luật của nước ta quy định về khiếu nại, quyền khiếu nại và giải
quyết khiếu nại đặc biệt là Luật Khiếu nại năm 2011.
1.1.2. Khái niệm GQKN v đ t đ i củ Chủ tịch UBND
hu ện
Dựa trên cơ sở Luật Khiếu nại năm 2011, GQKN về đất đai
của Chủ tịch UBND huyện có thể hiểu: là iệ
tiến hành th l , á minh, kết luận à r quyết
nại th o quy
phạm i quản l

nh pháp luật ối ới
m nh
5

h t h UBND huyện
nh giải quyết khiếu

H ,H H

t

i thu



1.1.3. Đặc điểm, v i trò v ý nghĩ giải u t hi u nại v
đ t đ i củ Chủ tịch UBND hu ện
1.1.3.1.



iểm GQKN

t

i

h t h UBND huyện

- Hoạt động mang tính QLNN; mang tính cá biệt, c thể.
- Hoạt động dựa trên cơ sở các quy định pháp luật và tuân
theo những nguyên tắc cơ bản theo quy định pháp luật.
- Chủ thể giải quyết khiếu nại về đất đai là người có th m
quyền trong cơ quan HCNN.
- Đối tượng xem xét khi GQKN là QĐHC, HVHC.
- Giải quyết khiếu nại về đất đai được thực hiện theo trình tự,
thủ t c của giải quyết khiếu nại hành chính.
1.1.3.2. V i tr

à

ngh

giải quyết khiếu nại


t

i

h t h UBND huyện
- Quyền và lợi ích hợp pháp của người dân được pháp luật tôn
trọng và đảm bảo, đồng thời phát huy quyền dân chủ

HCN của

người dân.
- Những vướng mắc, bức x c, mâu thuẫn của người dân được
giải quyết kịp thời và chính xác, góp phần giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an tồn xã hội.
- Phát huy tối đa vai trò của những người đi tiên phong trong
việc phổ biến tuyên truyền và giáo d c chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật Nhà nước.
- Nhân dân đã chuyển đến cho CQNN những thông tin, phát
hiện về những việc làm vi phạm pháp luật, xâm hại đến lợi ích của nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Phát hiện và kiến nghị với Đảng, Nhà nước c ng như các cơ
quan, đơn vị được kiểm tra, thanh tra kịp thời chấn chỉnh cơng tác
quản l

s a đổi, bổ sung cơ chế, chính sách hay ban hành mới các

quy định của pháp luật cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
6



1.2. Cơ sở pháp lý giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ
tịch UBND huyện
1.2.1. Các qu định hi u nại v GQKN v đ t đ i
Các văn bản quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại về
đất đai trong hệ thống pháp luật hiện nay bao gồm: Luật Khiếu nại
năm 2011, Luật Đất đai năm 2013 các văn bản hướng dẫn Luật Khiếu
nại, Luật Đất đai và các văn bản khác có liên quan.
Theo khoản 1 và khoản 11 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011
và Điều 20 Luật Đất đai năm 2013, có thể kh ng định rằng: việc
khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai sẽ được tiến hành theo quy
định của pháp luật về khiếu nại mà c thể là Luật Khiếu nại năm 2011
và các văn bản hướng dẫn thi hành luật có liên quan.
1.2.2. Nh ng ngu ên tắc cơ ản tr ng hi u nại v giải
u t hi u nại v đ t đ i
Theo quy định tại Điều

Luật Khiếu nại năm 2011 thì việc

khiếu nại và giải quyết khiếu nại phải đảm bảo các nguyên tắc: phải
được thực hiện theo quy định của pháp luật; phải đảm bảo khách quan,
công khai, dân chủ và kịp thời.
1.2.3. h i hiệu hi u nại v th i hạn giải u t hi u nại
v đ tđ i
* Theo quy định tại Điều 9 Luật Khiếu nại năm 2011: thời
hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được QĐHC hoặc biết
được QĐHC, HVHC. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện
được quyền khiếu nại theo đ ng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch
họa, đi cơng tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan
khác thì thời gian có trở ngại đó khơng tính vào thời hiệu khiếu nại.

* Theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 Luật Khiếu nại năm
2011: thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ
ngày th l

đối với v việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo
7


dài hơn nhưng không quá

ngày, kể từ ngày th l . Ở vùng sâu,

vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá
ngày, kể từ ngày th l

đối với v việc phức tạp thì thời hạn giải

quyết có thể kéo dài hơn nhưng khơng q 0 ngày, kể từ ngày th l .
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá
từ ngày th l

ngày, kể

đối với v việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu

nại có thể kéo dài hơn nhưng khơng q 0 ngày, kể từ ngày th l . Ở
vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại
không quá 0 ngày, kể từ ngày th l

đối với v việc phức tạp thì thời


hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng khơng q 0
ngày, kể từ ngày th l .
1.2.4. h m u n giải u t hi u nại v đ t đ i củ Chủ
tịch UBND c

hu ện

Theo quy định tại Điều 1 Luật Khiếu nại năm 2011 thì th m
quyền giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND cấp huyện bao gồm:
- Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình.
- Giải quyết khiếu nại lần hai đối với QĐHC, HVHC của Chủ
tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã
giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết
thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
1.2.5. r nh t , thủ tục giải u t hi u nại v đ t đ i
Giải quyết khiếu nại có thể diễn ra hai lần: giải quyết khiếu
nại lần đầu và lần 2, tuy nhiên, về cơ bản hai trình tự, thủ t c khơng có
nhiều khác biệt, có thể bao gồm các bước sau:
- Tiếp nhận và th l giải quyết khiếu nại
-

ác minh, kết luận nội dung khiếu nại

8


- Tổ chức đối thoại
- Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại

- G i, công khai quyết định giải quyết khiếu nại cho người
khiếu nại, người có quyền, nghĩa v liên quan
- Tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu
lực pháp luật.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến GQKN về đất đai
1.3.1. Y u tố v thể ch nh nư c
Giải quyết khiếu nại về đất đai là hoạt động được tiến hành
trên cơ sở pháp luật, do đó pháp luật là điều kiện đảm bảo cho việc
thực hiện một cách khách quan, chính xác, kịp thời.
Hiệu quả của hoạt động ph thuộc vào mức độ hoàn thiện và
sự phù hợp của hệ thống quy định về khiếu nại, về đất đai. Hệ thống
các quy định pháp luật về khiếu nại, đất đai được ban hành ngày càng
được củng cố và hoàn thiện. Tuy nhiên, vẫn cịn tồn tại một số hạn chế
như: chính sách, pháp luật về đất đai thường xuyên thay đổi, thiếu
đồng bộ, chồng chéo, khó phân định th m quyền giải quyết...
1.3.2. Y u tố thuộc v chủ thể giải u t hi u nại
Giải quyết khiếu nại về đất đai là quá trình áp d ng các quy
định pháp luật về khiếu nại, về đất đai, do đó chất lượng và hiệu quả
của hoạt động này ph thuộc rất nhiều vào trình độ, năng lực, ph m
chất đạo đức,

thức chủ quan của đội ng cán bộ công chức trực tiếp

làm công tác giải quyết khiếu nại.
1.3.3. Y u tố ý thức há luật củ ngư i hi u nại
thức pháp luật là yếu tố th c đ y việc thực hiện pháp luật
được đ ng đắn, thể hiện sự nhận thức và thái độ của người dân đối với
hệ thống pháp luật trong vai trị thực hiện pháp luật, vì vậy

thức


pháp luật càng cao thì sự tơn trọng pháp luật và chấp hành pháp luật
càng cao.
9


Ti u kết chương 1
Chương 1 của Luận văn đã trình bày những vấn đề mang tính
l luận về khiếu nại đất đai của người khiếu nại, giải quyết khiếu nại
về đất đai của Chủ tịch UBND cấp huyện.

Chương 2
THỰC TRẠNG GQKN VỀ ĐẤT ĐAI CỦA CHỦ TỊCH UBND
HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Đ c đi m, tình hình d n đến phát sinh khiếu nại về
đất đai
Củ Chi là huyện ngoại thành của Thành phố Hồ Chí Minh, có
21 xã và thị trấn, với vị trí địa l và giao thông thuận lợi, Củ Chi là
c a ngõ Tây Bắc của Thành phố Hồ Chí Minh, là một huyện nông
nghiệp, nguồn lực phát triển kinh tế cịn ở dạng tiềm năng, gắn với
ngành chăn ni và trồng trọt đã hình thành lâu đời, cơ sở hạ tầng
đang từng bước được cải thiện.
Sự phát triển chung của kinh tế - xã hội, đặc biệt giai đoạn
năm 201 -201 là giai đoạn khá sôi động của thị trường bất động sản,
của các dự án khu công nghiệp, khu tái định cư và ngay sau đó là sự
đóng băng của thị trường bất động sản và các dự án đã dẫn đến phát
sinh ngày càng nhiều đơn thư.
Theo thống kê, từ năm 201 đến năm 201 tình hình khiếu nại
của cơng dân trên địa bàn huyện tuy có giảm về số lượng nhưng tính
chất, diễn biến v việc lại ngày càng phức tạp, gay gắt hơn, biểu hiện

rõ nhất là tình trạng khiếu kiện đơng người, khiếu nại vượt cấp gia
tăng, trong đó đáng ch

là dự án Thảo Cầm Viên mới và dự án Khu

Công nghiệp Đông Nam.

10


Tình hình nêu trên đã ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và tiềm
n những nguy cơ làm mất ổn định chính trị - xã hội tại huyện Củ Chi.
Trước tình hình đó, cơng tác giải quyết khiếu nại được xác định là một
nhiệm v chính trị quan trọng hàng đầu của cả hệ thống chính trị,
Huyện ủy và UBND huyện Củ Chi.
2.2. Ph n tích thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai
của Chủ tịch UBND huyện Củ Chi
2.2.1. Nội dung hi u nại v đ t đ i
Theo các Báo cáo về công tác tiếp công dân, giải quyết đơn
khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Củ Chi từ năm 201 đến năm
2016 thì người dân khiếu nại về đất đai liên quan đến các nội dung về
bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; về
việc cấp, thu hồi GCNQSDĐ; khiếu nại việc giải quyết tranh chấp đất.
2.2.2.

nh h nh giải u t hi u nại v đ t đ i (số liệu hả

sát từ năm 2014 đ n năm 2016)



ng tá

iếp

ng ân:

Theo Báo cáo thống kê của Ban Tiếp công dân huyện từ năm
201 đến năm 201 tại Tr sở đã tiếp 1.904 lượt người, trong đó lãnh
đạo tiếp định k và đột xuất là 1.2
xuyên là

lượt người, cán bộ tiếp thường

9 lượt người năm 2014, tiếp 9

lượt người, 0 đồn

đơng người khiếu nại trong Dự án Thảo Cầm Viên năm 201 , tiếp
253 lượt người, 02 đồn đơng người khiếu nại trong Dự án Thảo Cầm
Viên; năm 201 , tiếp 0 lượt người; 09 đồn đơng người liên quan
đến Dự án Thảo Cầm Viên với số lượng lên đến 316 lượt người, g i
hơn

đơn thư phản ánh, kiến nghị liên quan đề nghị bồi thường, hỗ

trợ thêm về giá đền bù).


ng tá tiếp nhận, phân loại à


l

ơn khiếu nại:

Theo Báo cáo công tác tiếp công dân, giải quyết đơn khiếu
nại, tố cáo trên địa bàn huyện từ năm 201 đến năm 201 của UBND
11


huyện Củ Chi, ghi nhận: tổng số đơn tiếp nhận là . 92 đơn, trong đó
có 339 đơn khiếu nại, 4 đơn tố cáo và . 0 đơn phản ánh, kiến nghị.
Trong 339 đơn khiếu nại nhận được từ năm 201 đến năm 201 , có 2
đơn khơng thuộc th m quyền và 31 đơn thuộc th m quyền, khiếu nại
về đất đai có 23 đơn.
Mặc dù, số lượng đơn thư có sự biến động qua các năm có
khuynh hướng giảm dần , nhưng có thể thấy được khiếu nại về đất đai
vẫn là điểm nóng đáng quan tâm trong hoạt động giải quyết khiếu nại
của Chủ tịch UBND huyện, v việc diễn biến ngày càng đa dạng về
nội dung và phức tạp về tính chất.


ng tá giải quyết khiếu nại

t

i:

Từ năm 201 đến năm 201 , tổng số lượng đơn khiếu nại
thuộc th m quyền nhận được là 31 đơn, đã giải quyết 2
lệ 90,


đơn, đạt tỉ

; trong đó, tổng số đơn khiếu nại về đất đai là 23 đơn đã giải

quyết 230 đơn, đạt tỉ lệ 9 ,

.

Mặc dù, tính chất v việc khiếu nại về đất đai ngày càng phức
tạp nhưng tỉ lệ giải quyết đơn khiếu nại về đất đai của UBND huyện
Củ Chi luôn đạt tỉ lệ cao (trên 90 ).


ết quả iệ th

hiện quyết

nh ó hiệu l

pháp luật:

Thời gian qua, Chủ tịch UBND huyện đã chỉ đạo tổ chức triển
khai thực hiện công tác này nghiêm t c.
Năm 201 , tổng số quyết định phải thực hiện: 139 quyết định,
trong đó: lĩnh vực đất đai: 124 quyết định. Các quyết định đủ điều
kiện thực hiện: 40/139 quyết định, đã thực hiện xong: 33/40 quyết
định, chiếm tỉ lệ 82,5%. Năm 201 , tổng số quyết định phải thực hiện:
197 quyết định, trong đó: lĩnh vực đất đai: 197 quyết định. Các quyết
định đủ điều kiện thực hiện: 85/197 quyết định, đã thực hiện xong:

83/85 quyết định, chiếm tỉ lệ 97,7%. Năm 201 , tổng số quyết định
phải thực hiện: 1 0 quyết định, trong đó: lĩnh vực đất đai: 1 0 quyết
12


định. Các quyết định đủ điều kiện thực hiện:

/150 quyết định, đã

thực hiện xong: 56/58 quyết định, chiếm tỉ lệ 9 ,6%.
2.2.3. Bộ hận th m mưu gi

Chủ tịch UBND hu ện Củ

Chi trong giải u t hi u nại v đ t đ i
2.2.3.1.

n ph ng H ND à UBND huyện

Ban Tiếp cơng dân huyện có chức năng tham mưu gi p Huyện
ủy, UBND huyện tiếp công dân thường xuyên, tổ chức để lãnh đạo
tiếp công dân định k hoặc đột xuất tại Tr sở tiếp công dân, là đầu
mối tiếp nhận, phân loại, đề xuất x l đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản
ánh, kiến nghị g i đến UBND huyện.
Trong công tác tiếp nhận, phân loại, x l đơn thư, Ban Tiếp
công dân huyện chưa thực hiện tốt, chủ yếu chỉ tiếp nhận, đọc sơ bộ
nội dung đơn đơn g i qua bưu điện và chuyển đến các cơ quan
chuyên môn x l và giải quyết, chứ không mời người dân đến tiếp
x c để phân loại và x l đơn, không theo dõi c ng như đơn đốc q
trình giải quyết các đơn thư đã chuyển. Do vậy, khi có u cầu báo

cáo tình hình tiếp nhận và x l đơn thư của cơ quan cấp trên, của
Thường trực Huyện ủy thì hối th c các cơ quan chun mơn rà sốt,
báo cáo để tổng hợp kết quả chứ không thực việc theo dõi, đôn đốc
việc giải quyết các đơn thư chuyển đến các cơ quan này.
2.2.3.2. h ng ài nguy n à M i trường huyện
Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Củ Chi là cơ quan
chun mơn của UBND huyện Củ Chi, có chức năng tham mưu, gi p
UBND huyện thực hiện chức năng quản l nhà nước về đất đai, tài
nguyên nước, tài ngun khống sản, mơi trường, đo đạc, bản đồ.
Trong việc thực hiện nhiệm v , quyền hạn: thực hiện kiểm tra và tham
gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực
tài nguyên và môi trường theo phân công của Chủ tịch UBND huyện.

13


Qua kết quả tổng hợp Báo cáo kết quả công tác giải quyết đơn
thư về đất đai từ năm 201 đến năm 201 của Phịng Tài ngun và
Mơi truyền huyện nhận thấy, trong lĩnh vực quản l nhà nước về đất
đai, Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện chỉ tham mưu gi p
UBND huyện giải quyết các đơn thư về tranh chấp, phản ánh, kiến
nghị chứ không thực hiện tham mưu giải quyết các đơn thư khiếu nại,
tố cáo.
2.2.3.3. h nh tr huyện
Thanh tra huyện Củ Chi là cơ quan chun mơn của UBND
huyện, có chức năng tham mưu, gi p UBND huyện thực hiện chức
năng quản l nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong phạm vi quản l nhà nước của UBND huyện tiến hành
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nh ng
theo quy định của pháp luật.

Tất cả các đơn thư khiếu nại, tố cáo tại UBND huyện đều giao
cho Thanh tra huyện tham mưu giải quyết, hơn nữa đối với các đơn
thư phản ánh, kiến nghị thuộc lĩnh vực do các cơ quan chuyên môn
khác ph trách có nội dung phức tạp đều giao cho Thanh tra huyện
tham mưu. Trong lĩnh vực đất đai, ngoài tham mưu giải quyết đơn
khiếu nại, tố cáo, phản ánh kiến nghị, trước khi Nghị định số
01 201 NĐ-CP ngày 0 tháng 01 năm 201 của Chính phủ về s a
đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
có hiệu lực thi hành ngày 03 tháng 3 năm 201 thì Thanh tra huyện
cịn phải th m tra các trường hợp GCN cấp không đ ng quy định của
pháp luật đất đai. Chính vì thế, áp lực công việc phải thực hiện tại cơ
quan này rất lớn.
2.3. Đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại về
đất đai của Chủ tịch UBND huyện Củ Chi
2.3.1. Nh ng mặt đạt được
14


- Chế độ tiếp công dân của lãnh đạo UBND huyện và thủ
trưởng các phịng, ban chun mơn được thực hiện nghiêm t c và duy
trì đều đặn;
- Thơng qua hình thức đối thoại đã phát huy quyền dân chủ,
tạo điều kiện để lãnh đạo UBND huyện lắng nghe

kiến, nguyện

vọng của người dân, từ đó đưa ra biện pháp giải quyết đ ng đắn và
th a đáng
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật được quan tâm
thường xuyên thông qua việc phối hợp với Thanh tra Thành phố mở

các lớp tập huấn về pháp luật khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nh ng hằng năm
- Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ
tịch UBND các xã, thị trấn đối với công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo có sự chuyển biến tích cực
- Phần lớn đội ng cán bộ, công chức tham mưu giải quyết
khiếu nại có trình độ chun mơn, nghiệp v phù hợp, có ph m chất
đạo đức tốt và tinh thần trách nhiệm cao
- Tỉ lệ giải quyết đơn khiếu nại luôn đạt mức cao;
- Việc thực hiện chế độ báo cáo định k thực hiện kịp thời,
đ ng thời gian quy định, số liệu báo cáo phản ánh đ ng thực tế.
2.3.2. Nh ng hạn ch ,

t cậ

- Cơng tác quản l đất đai cịn nhiều yếu kém; hạn chế trong
quá trình tiếp nhận, phân loại và x l đơn khiếu nại của Ban Tiếp
công dân huyện
- Tất cả các đơn thư khiếu nại, tố cáo đều giao Thanh tra
huyện tham mưu giải quyết, gây nên sự quá tải trong thực hiện nhiệm
v và không thể phát huy hết chức năng tham mưu quản l nhà nước
về lĩnh vực chun mơn của cơ quan khác
- Tình trạng q hạn trong GQKN về đất đai khá phổ biến;
15


- Năng lực của một số cán bộ làm công tác tiếp công dân, giải
quyết đơn khiếu nại, tố cáo cịn nhiều yếu kém, thiếu chun mơn và
chưa đồng đều;
- Nhân sự ph c v cho công tác GQKN tại đơn vị cịn thiếu,

chưa đáp ứng được khối lượng cơng việc cần phải thực hiện;
- Các đơn thư nặc danh không đủ điều kiện x l , tuy nhiên vẫn
được lãnh đạo UBND huyện giao cơ quan tham mưu giải quyết;
- Một số nơi chính quyền cơ sở cịn chưa quan tâm đ ng mức
tới công tác GQKN, đặc biệt là chính quyền cấp xã;
- Quy định pháp luật về đất đai, khiếu nại khá nhiều và phức
tạp, trong khi hiểu biết của người dân còn hạn chế.
2.3.3. Ngu ên nh n củ nh ng hạn ch


ơ hế, hính á h:

- Chính sách pháp luật về khiếu nại, đất đai cịn chồng chéo,
chưa hồn chỉnh, thiếu tính ổn định, chưa đồng bộ và bao quát, thường
xuyên thay đổi, gây khó khăn cho quá trình áp d ng;
- Quy trình giải quyết khiếu nại cịn lịng vịng qua nhiều
khâu, nhiều cơng đoạn làm chậm trễ tiến độ giải quyết đơn;
- Chính sách, pháp luật về đất đai được s a đổi, bổ sung
nhưng nhiều trường hợp vẫn chưa bảo đảm hài hịa lợi ích giữa Nhà
nước, chủ đầu tư và người s d ng đất, nhất là giá bồi thường về đất;
- Các chính sách liên quan đến quyền lợi của người s d ng
đất còn nhiều điểm chưa phù hợp, nhất quán, có sự chênh lệch khá lớn
giữa giá bồi thường với giá thị trường.


ng tá

h

ạo, i u hành à triển kh i th


hiện:

- Công tác quản l đất đai trước đây ở một số nơi cịn bị
bng l ng, thiếu chặt chẽ;

16


- Phân công nhiệm v chưa thật sự khoa học, hợp l giữa các
cơ quan tham mưu, chưa tạo được sự phối hợp, liên kết c ng như chưa
phát huy được sức mạnh của hệ thống các cơ quan này;
- Do tâm l lãnh đạo khi giao nhiệm v giải quyết khiếu nại
chưa tin tưởng vào năng lực các cơ quan chuyên môn;
- Năng lực đội ng cán bộ, công chức chưa đồng đều hơn nữa
biên chế cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo còn thiếu, phải kiêm nhiệm nhiều việc, chưa tương
xứng với yêu cầu thực hiện nhiệm v ;
- Việc đánh giá, khen thưởng và kỷ luật chưa xác đáng,
thường mang tính chung chung, cào bằng, nể nang, thiếu cơng bằng;
- Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo d c, vận động, thuyết
ph c về chính sách, pháp luật cịn kém chất lượng, chưa có tính thuyết
ph c cao.
Ti u kết chương 2
Tình hình khiếu nại về đất đai thời gian qua tại UBND huyện
Củ Chi diễn biến ngày càng phức tạp, nguyên nhân chủ yếu do công
tác quản l nhà nước về đất đai trước đây còn tồn tại nhiều hạn chế và
công tác GQKN bộc lộ nhiều yếu kém, ảnh hưởng không nh đến thực
hiện nhiệm v phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện Củ Chi.
Do đó, trong thời gian tới cần đánh giá một cách khách quan, kịp thời

những hạn chế, bất cập trong công tác quản l đất đai c ng như trong
hoạt động giải quyết khiếu nại cho người dân, từ đó đề ra các giải
pháp khắc ph c, chấn chỉnh kịp.

17


Chương 3
PH

NG H

NG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA CHỦ TỊCH
UBND HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Phương hư ng hồn thiện cơng tác giải quyết khiếu
nại về đất đai của Chủ tịch UBND huyện Củ Chi
3.1.1.

uán triệt đư ng lối, chủ trương củ

Đảng tr ng

c ng tác giải u t hi u nại
Thường xuyên quán triệt, củng cố việc thực hiện các Chỉ thị
số 3 -CT/TW ngày 2 tháng

năm 201 của Bộ Chính trị về tăng


cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và GQKN,
tố cáo Chỉ thị 21-CT TU ngày 2 tháng

năm 201 của Ban Thường

v Thành ủy về tăng cường lãnh đạo công tác tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; Chỉ thị số 19CT HU ngày 2 tháng

năm 201 của Huyện ủy Củ Chi về tăng

cường kỷ luật, kỷ cương trong QLHCNN, nâng cao trách nhiệm người
đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong công tác tiếp công dân, giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra, thanh tra công v , mở rộng sự giám sát của nhân dân đối với
cán bộ, công chức, viên chức:
Đảng bộ huyện phải ln thể hiện vai trị trung tâm đoàn kết,
phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của tồn dân để
xây dựng và phát triển huyện; các cấp ủy Đảng, chính quyền phải
thường xuyên lắng nghe, đối thoại với nhân dân, giải quyết kịp thời
những bức x c, nguyện vọng chính đáng của dân.
3.1.2. ậ trung r s át, giải u t dứt điểm các vụ việc còn
t n đ ng, hức tạ ,

d i

- Cần quan tâm đến những nguy cơ tiềm n làm phát sinh v
việc khiếu nại, tố cáo phức tạp liên quan đất đai, đề ra những chủ
18



trương, biện pháp hiệu quả nhằm giải quyết dứt điểm, khơng để tình
hình phức tạp thêm.
- Q trình xem xét, giải quyết phải dân chủ, công khai, công
bằng, kết hợp chặt chẽ giáo d c, thuyết ph c và tôn trọng pháp luật,
cần ch trọng khâu đối thoại trong quá trình GQKN.
-

l nghiêm minh đối với những cán bộ, cơng chức thiếu

tinh thần trách nhiệm trong việc GQKN, tố cáo, có hành vi tiêu cực và
các trường hợp lợi d ng khiếu nại trái pháp luật.
- Trong trường hợp có sai lầm, thiếu sót từ phía chính quyền
mà gây thiệt hại thì chính quyền phải thực hiện Thư xin lỗi công khai
và s a chữa, bồi thường th a đáng cho dân.
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác giải quyết khiếu nại về
đất đai của Chủ tịch UBND huyện Củ Chi
3.2.1.

ăng cư ng tu ên tru n, h

i n, giá dục há luật

- Đ y mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp
luật bằng các hình thức phù hoạt, linh hoạt; ch trọng đổi mới công
tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo d c pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
- Có kế hoạch biên soạn, in ấn và phát hành tài liệu pháp luật
hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại ch ng.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng
tuyên truyền pháp luật và nghiệp v tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố

cáo cho các cán bộ, công chức.
- ây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp
tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
- Tuyên dương, khen thưởng động viên kịp thời các cá nhân,
đơn vị gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
3.2.2.

ăng cư ng c ng tác uản lý nh nư c v đ t đ i
19


- Cần tiếp t c rà soát kiến nghị bổ sung, hoàn thiện hệ thống
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- S d ng đồng bộ các công c quản l trong quản l đất.
- Cần tổ chức công khai quy hoạch, kế hoạch s d ng đất đã
được các cấp th m quyền phê duyệt theo đ ng quy định x l dứt
điểm tình trạng Dự án treo.
- Hồn thiện hệ thống thơng tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai
và hệ thống hồ sơ địa chính theo hướng hiện đại, chuyển dần sang
giao dịch điện t .
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế định giá đất, phù hợp với thực
tế để làm căn cứ tính thuế, phí, cho thuê, bồi thường thiệt hại.
3.2.3. Ph n c ng, h n c
u n hạn ch c

dư i v gi

h


h c, hợ lý v nhiệm vụ,

các cơ u n chu ên m n

- Cần tổ chức rà soát lại quy chế hoạt động của các phịng, ban
chun mơn, kịp thời bổ sung, điều chỉnh những nội dung không còn
phù hợp với quy định của pháp luật để giảm bớt tình trạng quá tải
trong quá trình thực hiện nhiệm v .
- Ban hành cơ chế phối hợp giữa các ban, ngành và cấp cơ sở
trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, đặc biệt với trong
lĩnh vực đất đai.
- Cần giao trách nhiệm cho cán bộ trực tiếp tiếp nhận, phân
loại và x l đơn thuộc Ban Tiếp cơng dân huyện dần khắc ph c tình
trạng chuyển đơn đến các cơ quan chuyên môn mà không nắm rõ nội
dung và không theo dõi kết quả giải quyết v việc.
3.2.4. Kiện t

n đội ng cán ộ c ng chức l m c ng tác

th m mưu giải u t hi u nại
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ
năng áp d ng pháp luật cho cán bộ, công chức của cơ quan quản l
nhà nước về đất đai.
20


- Tuyển d ng cán bộ, công chức đ ng theo tiêu chu n và yêu
cầu nhiệm v của chức danh phân cơng, bố trí cán bộ phù hợp với
chun mơn và sở trường; rà sốt biên chế, lập chỉ tiêu biên chế tuyển
d ng sao cho đội ng làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,

tố cáo vừa đủ về số lượng vừa đạt về chất lượng.
- Có chính sách đãi ngộ thích đáng, ưu tiên hơn đối với đội
ng cán bộ, công chức làm công tác tiếp cơng dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo nói riêng.
3.2.5. Phát hu v i trò củ B n i
ti

c ng d n, ti

nhận, h n l ại v

c ng d n hu ện tr ng

lý đơn thư

- Kiện toàn tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân
huyện trực thuộc Văn phịng HĐND và UBND.
- Bố trí các trang bị, phương tiện và đ y mạnh ứng d ng công
nghệ thông tin ph c v công tác tiếp công dân, bảo đảm thuận lợi cho
công dân và cán bộ, công chức tiếp công dân.
- Từng bước xây dựng và áp d ng chung một Hệ thống quản
l

chất lượng cho UBND huyện và các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND huyện.
- Khi bố trí cán bộ, cơng chức tiếp cơng dân phải đảm bảo tính
hợp l , đ ng trình độ chun mơn, có năng lực và tâm huyết trong
việc giải quyết các yêu cầu, nguyện vọng của người dân.
-


ây dựng c thể các quy định về trách nhiệm c ng như chế

độ khen thưởng, kỷ luật đối với các cán bộ, công chức làm công tác
tiếp công dân.
- Cần chuyển giao các đơn thư về một đầu mối là Ban Tiếp
công dân huyện để thực hiện việc phân loại, x l đơn theo đ ng quy
định, tạo nên sự thống nhất.
- Khi tiếp nhận đơn, cần nghiên cứu rõ về quy trình x l đơn
thư, tham mưu ban hành văn bản chuyển đơn đến đ ng cơ quan có
21


th m quyền, đảm bảo giải quyết kịp thời, có chất lượng và đ ng thời
gian quy định.
- Cần thiết lập hệ thống dữ liệu thông tin về tiếp công dân, nối
mạng Internet; nghiên cứu việc trả lời công dân trên mạng Internet.
3.2.6. Khu n hích hị giải cơ s
Khi có v việc xảy ra mà cấp cơ sở kịp thời xem xét và giải
quyết đ ng chính sách, pháp luật, có l có tình thì người dân sẽ đồng
tình, chấp thuận và chấm dứt khiếu nại ngay từ cơ sở. Những người
tham gia hịa giải có thể là những người gần g i hàng ngày cùng lao
động, sinh hoạt nên dễ tạo sự thơng cảm giữa các bên hịa giải.
Cơng tác hịa giải ở cơ sở được thực hiện tốt sẽ góp phần hạn
chế các v , việc khiếu kiện vượt cấp, giảm bớt các v việc phải
chuyển đến cơ quan có th m quyền hoặc Tịa án giải quyết, tiết kiệm
thời gian, công sức, tiền bạc của nhân dân và Nhà nước.
3.2.7.

ăng cư ng thanh tra, iểm tr , giám sát h ạt động


th m mưu giải u t hi u nại
- Nâng cao nhận thức việc thực hiện nhiệm v kiểm tra, giám
sát của các cấp ủy, tổ chức Đảng, nhất là người đứng đầu.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng khi có dấu
hiệu vi phạm và trên những lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực kiên quyết
x l nghiêm đối với cơ sở đảng và đảng viên vi phạm.
- Quy định c thể về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của
cơ quan thanh tra, của thủ trưởng cơ quan hành chính và các đồn thể
chính trị - xã hội.
- Tăng cường ứng d ng công nghệ thông tin trong thanh tra,
kiểm tra, giám sát đổi mới hoạt động này, thường xun nắm bắt tình
hình, xây dựng kế hoạch có trọng tâm, trọng điểm.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp
luật về công tác tiếp công dân, x l đơn, tổ chức hòa giải, giải quyết
22


tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; việc thực hiện các kết luận, kiến nghị,
quyết định x l sau thanh tra tại cơ sở.
3.2.8. Đơn giản h

thủ tục h nh chính tr ng uá tr nh

giải u t hi u nại
- Tiếp t c rà soát đổi mới theo xu hướng ngày càng đơn giản,
thuận tiện và hiệu quả khi áp d ng.
- Triển khai thực hiện cơ chế một c a, một c a liên thông
trong công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.
- à soát và ban hành các danh m c thủ t c hành chính thực

hiện việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết qua dịch v bưu chính
cơng ích; trường hợp giải quyết thủ t c hành chính trễ hạn cần phải
thực hiện Thư xin lỗi.
3.2.9. B n h nh cơ ch ch t i v
lợi dụng u n hi u nại để trục lợi, g

lý nghiêm minh việc
ảnh hư ng đ n h ạt động

củ cơ u n nh nư c
- Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị x l vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Thực tiễn tại UBND huyện chưa thể áp d ng quy định này
do chưa có Nghị định và Thông tư hướng dẫn c thể về tính chất và
mức độ vi phạm trong trường hợp phải áp d ng biện pháp x l .
- Cần ban hành các quy định c thể hơn làm cơ sở x l
những trường hợp vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này.

23


×