Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.98 KB, 36 trang )

NHNG VN Lí LUN CHUNG V K TON TP HP CHI PH
SN XUT V TNH GI THNH SN PHM TRONG
DOANH NGHIP XY LP
1.1.Đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp và sản phẩm xây lắp ảnh hởng đến
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.1 Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản
xuất tài sản số định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế, nó tạo nên cơ sở vật chất
kỹ thuật cho xã hội.
Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân và điều
kiện để thực hiện những công việc có liên quan đến quá trình thi công xây dựng và
lắp đặt thiết bị cho các công trình, hạng mục công trình.
Hiện nay ở nớc ta đang tồn tại các doanh nghiệp xây lắp với các tên gọi khác
nhau nh: Tổng công ty xây dựng, công ty xây dựng, công ty lắp máy, xí nghiệp xây
dựng, ..... Các đơn vị này tuy khác nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lý nhng
đều là những tổ chức hạch toán kinh tế có đầy đủ chức năng nhận thầu các công trình
xây dựng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những đặc
điểm sau:
* Đợc thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã kí với các đơn vị chủ đầu t sau
khi trúng thầu hoặc đợc chỉ định thầu. Trong hợp đồng, hai bên đã thống nhất với
nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều khoản khác. Do vậy, tính
chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không đợc thể hiện rõ, nghiệp vụ bàn giao công
trình, hạng mục công trình hoặc khối lợng xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỹ thuật
cho bên giao thầu chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
* Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lợng của sản phẩm đã đ ợc xác định
cụ thể trong hồ sơ thiết kế kĩ thuật đợc duyệt. Do vậy, doanh nghiệp xây lắp phải chịu
trách nhiệm trớc chủ đầu t về kỹ thuật, chất l ợng công trình, hạng mục công trình
đảm nhận.
* Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc ... có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài.


* Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện cần thiết cho
sản phẩm nh các loại xe máy, thiết bị, nhân công ... phải di chuyển theo địa điểm đặt
công trình. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và các
điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phơng, ... Cho nên, công tác quản lý và sử dụng tài
sản, vật t, trang thiết bị cho công trình rất phức tạp đòi hỏi phải có mức giá cho từng
loại công tác xây lắp cho từng vùng lãnh thổ.
* Trong các doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán đang đợc áp dụng rộng rãi
với các hình thức giao khoán khác nhau nh: khoán gọn công trình
( khoán toàn bộ chi phí ); khoán cho từng khoản mục chi phí. Cho nên, phải hình
thành bên giao khoán, bên nhận khoán và giá khoán.
1.1.2 ảnh hởng của hoạt động xây dựng cơ bản tới công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
ảnh hởng cơ bản của sản xuất xây lắp đến tổ chức công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp thể hiện chủ yếu ở: nội dung,
phơng pháp trình tự hạch toán chi phí sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành
xây lắp. Cụ thể:
* Đối tợng hạch toán chi phí là các công trình, hạng mục công trình, các
giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình
, từ đó kế toán phải xác định ph ơng pháp hạch toán chi phí thật thích hợp.
* Từ đặc điểm của phơng pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản, dự toán
đợc lập theo từng công trình, hạng mục công trình. Vì vậy, để kế toán có thể so sánh
kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh so với dự toán, chi phí sản xuất
xây lắp đợc phân loại thành: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản suất chung.
* Chi phí nhân công trực tiếp trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm cả
các khoản trích theo lơng nh: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Những khoản chi phí này không đợc đa vào chi phí nhân công trực tiếp trong doanh
nghiệp xây lắp mà đợc đa vào chi phí sản suất chung.
1.1.3 Yêu cầu của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.

Ngày nay đã và đang có không ít doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
lắp vì vậy tính cạnh tranh đã đợc đẩy lên tới đỉnh điểm làm cho một số doanh nghiệp
rơi vào tình trạng phá sản. Nguyên nhân có thể kể ra rất nhiều, nhng nhìn chung vẫn
do một nguyên nhân chủ yếu đó là không cạnh tranh nổi về giá cả và chất lợng sản
phẩm. Vì vậy, trong công tác quản lý doanh nghiệp thì chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn đợc các nhà quản lý quan
tâm. Với bộ máy kế toán cung cấp các thông số, số liệu về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm một cách đầy đủ và chi tiết, qiúp cho nhà quản lý phân tích đánh giá
một cách chính xác tình hình sử dụng vốn, vật t, lao động. Từ đó đề ra những biện
pháp, những quyết định kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
để có thể cạnh tranh đợc trên thị trờng. Chính vì vậy, hạch toán chính xác chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm là một trong những nhu cầu tất yếu của các doanh
nghiệp.
Kế toán với chức năng của mình là ghi chép, tính toán, phản ánh, giám sát th-
ờng xuyên liên tục sự biến động của vật t, tiền vốn, ... cung cấp cho nhà quản lý
doanh nghiệp các số liệu của từng bộ phận cũng nh toàn bộ doanh nghiệp. Vì vậy, kế
toán là một công cụ quản lý giữ vai trò quan trọng trong việc quản lý chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm nói riêng và trong quản lý kinh tế nói chung.
Vậy với chức năng của mình yêu cầu của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phải là:
* Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát
sinh.
* Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất
trong doanh nghiệp.
* Kiểm tra việc thực hiện các định mức chi phí vật t, kỹ thuật, các dự toán
chi phí đã đợc duyệt, ... phát hiện kịp thời những sai sót, mất mát, ... và đề xuất
những ý kiến, biện pháp ngăn chặn kịp thời.
* Tính toán chính xác, kịp thời, đầy đủ giá thành và giá thành đơn vị.
* Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành theo từng bộ phận sản
xuất và toàn doanh nghiệp. Kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản

phẩm theo yêu cầu quản lý.
1.2.Vai trò, ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1.Vai trò .
Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất l-
ợng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu
giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp xây dựng phải sử dụng
nhiều biện pháp đồng thời, đồng bộ. Trên góc độ quản lý cần phải biết nguồn gốc,
nội dung cấu thành của giá thành để tìm những nguyên nhân cơ bản tác động làm
tăng hoặc giảm giá thành. Có nh vậy nhà quản lý mới đề ra đợc các biện pháp cần
thiết để hạn chế, loại trừ những yếu tố tiêu cực và khai thác khả năng tiềm tàng, kích
thích thúc đẩy yếu tố tích cực. Bên cạnh đó, doanh nghiệp xây lắp cần phải tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đúng chế
độ Nhà nớc quy định, thực hiện đúng chuẩn mực kế toán hiện hành.
Với chức năng ghi chép, tính toán và phản ánh một cách thờng xuyên, liên tục
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sự biến động của tài sản, kế toán đã cung cấp kịp
thời những số liệu, tài liệu cần thiết về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đáp ứng đợc nhu cầu của quản lý. Thông qua những số liệu hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành do bộ phận kế toán cung cấp, các nhà quản lý doanh nghiệp
biết đợc chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình, qua
đó phân tích và đánh giá tình hình thực hiện các định mức dự toán chi phí, tình hình
sử dụng lao động vật t, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm; Từ
đó đề ra các biện pháp hữu hiệu, kịp thời nhằm giảm bớt chi phí và hạ giá thành sản
phẩm xây lắp và đa ra các quyết định phù hợp với yêu cầu quản trị doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh xây lắp.
Trong quản lý, kế toán luôn luôn là một công cụ thiết yếu có vai trò quan trọng
trong việc quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.2.ý nghĩa
Trong nền kinh tế thị trờng quy luật cạnh tranh luôn diễn ra gay gắt và quyết liệt
đặc biệt là khi đất nớc ta đang ở giai đoạn mở cửa nền kinh tế. ở các doanh nghiệp

nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
là những chỉ tiêu rất quan trọng và luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm bởi chúng
gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh một phần thể hiện đợc vị thế của doanh nghiệp trên thị tr-
ờng.Kế toán khoa học, hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc hạch toán chi phí đợc chính
xác và tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm. Có làm tốt công tác này, bộ phận kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mới có thể cung cấp thông
tin chính xác đầy đủ và kịp thời cho các nhà quản lý doanh nghiệp biết đợc chi phí
giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình. Qua đó ban lãnh đạo có
thể nhìn nhận, phân tích đánh giá tình hình thực tế, kế hoạch, giá thành sản phẩm,
tình hình sử dụng nguồn nhân lực, vật lực và tài lực có hiệu quả hay không, tiết kiệm
hay lãng phí. Từ đó các nhà quản lý sẽ có những chính sách, biện pháp quản lý thích
hợp chi phí sản xuất và tìm cách giảm thiểu chi phí sản xuất để hạ giá thành sản
phẩm, đảm bảo chất lợng công trình và thu đợc lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Để làm đợc điều đó thì một mặt phải cải tiến kỹ thuật, công nghệ sản xuất mặt
khác phải tăng cờng công tác quản lý kinh tế mà trọng tâm là quản lý chi phí sản
xuất.
Điều này chỉ có kế toán mới thực hiện đợc vì đây là một công cụ quan trọng của
quản lý. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm để xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành, lợng giá
trị các yếu tố.
Việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có ý nghĩa lớn không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa với Nhà n-
ớc, các cơ quan Thuế, Thống kê, các tổ chức tài chính, các Nhà đầu t ... Đối với Nhà
nớc giúp Nhà nớc nhìn nhận một cách tổng thể, khách quan sự phát triển của nền
kinh tế. Để từ đó đa ra những chính sách đờng lối đúng đắn nhằm thúc đẩy sự phát
triển kinh tế.
1.2.3.Nhiệm vụ.
Sản phẩm xây dựng là các công trình, vật kiến trúc, nhà cửa và các hạng mục
công trình khác đợc xây dựng xong và đa vào sử dụng. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tính đợc giá thành của từng sản phẩm
cuối cùng của doanh nghiệp xây lắp khi đã xây dựng xong theo đúng các khoản mục
giá thành từ đó phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Muốn vậy, trớc hết
phải căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất của doanh nghiệp, xác định đợc đối tợng
tập hợp chi phí thích hợp. Trên cơ sở đó thiết lập các tài khoản, sổ chi tiết phù hợp
với đối tợng đã xác định, tổ chức việc ghi chép ban đầu các chi phí theo đúng đối t-
ợng xác định bằng phơng pháp, biện pháp thích hợp với mỗi loại chi phí. Thờng
xuyên kiểm tra đối chiếu phân tích tình hình các định mức chi phí; từ đó đề xuất biện
pháp để tăng cờng quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm phục vụ yêu cầu hạch
toán, lập báo cáo về chi phí và giá thành theo đúng tiến độ, đúng thời hạn.
1.3.Những lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
1.3.1.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.3.1.1.Khái niệm:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các lao động cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành
các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Để tiến hành sản xuất hàng hoá thì ngời sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao
lao động, về t liệu lao động và đối tợng lao động. Do đó sự hình thành nên các chi
phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan.Chi phí sản xuất của
doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau theo từng tiêu thức phân loại khác nhau.
Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất, ngời ta tiến hành phân loại chi phí
sản xuất nh sau:
1.3.1.2.Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí sản xuất ( theo khoản mục chi phí
).
Theo cách phân loại này, những khoản mục chi phí có cùng mục đích công dụng
thì đợc xếp vào một khoản mục chi phí, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh
tế nh thế nào. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đợc chia thành ba khoản mục gồm:
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
( Vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu ) liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm của doanh nghiệp; Nó cấu thành nên thực thể sản phẩm có giá trị lớn và
có thể xác định một cách rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm những chi phí về tiền lơng( tiền công)
và các khoản phụ cấp mang tính tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế
tạo ra các sản phẩm cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định.
+ Chi phí sản xuất chung: Bao gồm toàn bộ chi phí còn lại phát sinh trong
phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và
chi phí nhân công trực tiếp nói trên. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nhân
viên, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi
phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
Phân loại theo yếu tố chi phí ( hay theo nội dung, tính chất kinh tế của kinh phí) .
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng
nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí đợc phân
theo yếu tố.Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phân
tích định mức vốn lu động cũng nh việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ....sử dụng vào sản xuất (loại trừ giá trị dùng
không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu động lực).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất trong kỳ (trừ số dùng
không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ).
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng và phụ cấp
mang tính tiền lơng phải trả cho công nhân sản xuất.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí
sản xuất.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của tất cả TSCĐ dùng vào sản xuất.
- Yếu tố chi phí dịch vụ thuê ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng

vào sản xuất: Tiền điện, tiền nớc,...
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các yếu tố chi phí khác bằng tiền cha phản
ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản
phẩm hoàn thành ( hay theo cách ứng xử của chi phí ).
Để thuận tiện cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho
phù hợp, đồng thời làm căn cứ đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản
xuất đợc phân theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành. Theo cách này chi
phí sản xuất đợc chia ra làm ba loại: Biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
- Biến phí: Là những chi phí tỷ lệ thuận với sự biến động của khối lợng công việc hoàn
thành nh: chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp...
- Định phí: Là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lợng công việc
hoàn thành nh: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng...
- Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố bíên phí và định
phí.
Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách thức kết chuyển chi phí, chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí sản
phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản xuất ra, nó
luôn gắn liền với sản phẩm và chỉ đợc thu hồi khi sản phẩm đợc tiêu thụ.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phát sinh trong kỳ kế toán, nó trực tiếp làm giảm
lợi tức trong kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí này hoàn toàn biệt lập với quá trình sản
xuất sản phẩm.
1.3.2.Giá thành và các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.3.2.1.Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng công việc hoặc
một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp đã hoàn thành.
Vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất để hoàn thành một
công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp đến giai đoạn quy ớc đã hoàn
thành nghiệm thu, bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán.

Giá thành sản phẩm nói chung, giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng đều là
một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản vật t, lao động và tiền
vốn trong quá trình sản xuất; cũng nh tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh
tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao
động, chất lợng sản phẩm, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá
thành còn là căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất. Khi nhận thầu một công trình, hạng mục công trình xây lắp thì rõ
ràng giá bán ( Giá nhận thầu ) đã có và đợc ghi rõ tr ớc khi thi công. Nên việc xác
định giá thành thực tế của công trình chỉ quyết định tới lãi lỗ của doanh nghiệp do
công trình, hạng mục công trình đó đem lại.
1.3.2.2.Phân loại.
Theo thời điểm và nguồn gốc số liệu tính giá thành :
Theo cách thức này chỉ tiêu giá thành đợc chia ra thành ba loại sau:
-Giá thành dự toán : Là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo định mức và khung
giá để hoàn thành khối lợng xây lắp. Nó là tổng chi phí dự toán để hoàn thành
khối lợng xây lắp công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào giá trị dự toán
của từng công trình, hạng mục công trình ta có thể xây dựng các định mức tiêu
hao nội bộ khống chế, điều tiết các loại chi phí nhằm hạ giá thành thực tế để
đạt đợc mục đích kinh doanh.
Giá trị dự toán
công trình, hạng
mục công trình
=
Giá thành dự toán
công trình, hạng
mục công trình
+
Thu nhập
chịu thuế
tính trớc

+
Thuế GTGT
đầu ra
- Giá thành kế hoạch : Là chỉ tiêu đợc xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn
với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Giá thành kế hoạch nhỏ hơn giá thành dự toán ở mức hạ giá thành kế hoạch.
Giá thành kế hoạch đợc xác định theo công thức:
Giá thành kế hoạch của công
trình, hạng mục công trình
= Giá thành dự toán của
CT, hạng mục CT
- Mức hạ giá
thành dự toán
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo số lợng hao phí thực tế
liên quan đến khối lợng xây lắp hoàn thành. Giá thành này đợc tính trên cơ sở số liệu
kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp đợc cho sản phẩm xây lắp thực tế trong kỳ bao
gồm chi phí định mức, vợt định mức và chi phí khác.
Muốn đánh giá chất lợng hoạt động sản xuất thi công của công tác xây lắp đòi
hỏi phải so sánh các loại giá thành trên với nhau. Về so sánh các loại giá thành phải
đảm bảo sự thống nhất về thời điểm và dựa trên cùng đối tợng tính giá thành( từng
công trình, hạng mục công trình, hoặc khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao). Mục
tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là " lợi nhuận " để đạt đợc mục đích đó thì các
doanh nghiệp xây lắp luôn phải đảm bảo yếu tố sau:
Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế.
Theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành: Theo cách thức phân loại này giá thành sản
phẩm xây lắp đợc chia ra: Giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
- Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp: Bao gồm những chi phí phát sinh có
liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp ( chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản
xuất chung ).

- Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp : Bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây
lắp cộng với các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản
phẩm xây lắp.
Căn cứ theo các khoản mục cấu tạo lên giá thành :
Giá thành đợc chia làm 2 loại :
- Giá thành sản xuất
- Giá thành toàn bộ
Zsx=(chi phí NVL trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp +Chi phí máy thi công+
Chi phí SX chung)
Ztb = ( Zsx + chi phí bán hàng + Chi phí QLDN )
1.3.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng
đều là những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất là cơ sở hình thành nên giá
thành.
Chúng ta cần phải phân biệt rõ khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp bởi chúng có những điểm khác nhau cơ bản:
* Về khối lợng:
Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm phát sinh trong
một kỳ, còn giá thành sản phẩm bao gồm chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ,
số trích trớc theo kế hoạch vào giá thành sản phẩm nhng thực tế cha chi và những chi
phí phát sinh từ những kỳ trớc nh ng đợc phân bổ dần vào giá thành sản xuất sản
phẩm kỳ này.
* Về phạm vi:
Chi phí sản xuất bao gồm chi phí của hoạt động sản xuất chính và các hoạt
động sản xuất khác của doanh nghiệp, nó gắn liền với sản phẩm hoàn thành, sản
phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi
phí hoạt động sản xuất chính và chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ trớc
chuyển sang.
* Về thời gian:

Chi phí sản xuất gắn liền với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm
gắn liền với từng công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành
nói đúng hơn là giá thành sản phẩm liên quan tới kỳ này và cả kỳ trớc.
* Về chất:
Chi phí sản xuất gắn liền với những chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất
xây lắp nhng có thể sản phẩm cha hoàn thành. Còn giá thành sản phẩm gắn liền với
những chi phí sản xuất tính cho một đối tợng tính giá thành cụ thể đã hoàn thành.
1.4.Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
1.4.1.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.4.1.1.Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Do đặc điểm của chi phí sản xuất phát sinh ở nhiều địa điểm, thời điểm khác
nhau dùng vào các quá trình sản xuất với các mục đích khác nhau. Nên việc cấp thiết
nhất là phải xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí
sản xuất đợc tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Việc xác định đối t ợng tập hợp chi
phí sản xuất cần căn cứ vào:
* Đặc điểm và công dụng của chi phí sản xuất.
* Tính chất sản xuất và quy mô quy trình công nghệ sản xuất giản đơn hay
phức tạp, liên tục hay song song.
* Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
* Đặc điểm tổ chức sản xuất.
* Yêu cầu và trình độ quản lý, hạch toán của doanh nghiệp.
* Yêu cầu tính giá thành.
Do tính chất đặc thù của nghành xây dựng cơ bản nên đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất của doanh nghiệp thờng đợc xác định là:
* Từng phân xởng, từng bộ phận, từng tổ đội sản xuất,...
* Từng giai đoạn công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ.
* Từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng.
* Từng nhóm sản phẩm.

* Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm.
1.4.1.2.Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Có hai phơng pháp tập hợp chi phí: Phơng pháp trực tiếp và phơng pháp phân bổ
gián tiếp.
Phơng pháp trực tiếp: áp dụng phơng pháp này đối với những chi phí trực tiếp.
Những chi phí trực tiếp là các chi phí liên quan đến một đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất. Ta căn cứ vào các chứng từ gốc về chi phí phát sinh để tập hợp trực tiếp
cho từng đối tợng.
Phơng pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất: Phơng pháp này áp
dụng đối với những chi phí gián tiếp và những chi phí này liên quan đến nhiều đối t-
ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau. Ta tiến hành thực hiện tập hợp chi
phí sản xuất ta tiến hành phân bổ chi phí theo các bớc sau:
- Bớc 1: Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí. Tiêu thức
phân bổ hợp lý là tiêu thức phải đảm bảo đợc mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi
phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tợng. Hệ số phân bổ chi phí đợc
xác định nh sau:
H =
T
C
Trong đó : H: Hệ số phân bổ chi phí.
C: Tổng chi phí cần phân bổ.
T: Tổng đại lợng của tiêu thức phân bổ của các đối tợng.
- Bớc 2: Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng.
Ci = H x Ti
Trong đó : Ci: chi phí phân bổ cho từng đối tợng i.
H: Hệ số phân bổ chi phí.
Ti: đại lợng của tiêu thức phân bổ của đối tợng i.
1.4.1.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.4.1.3.1.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
+ Nội dung và quy định của hạch toán: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong

doanh nghiệp xây lắp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, các cấu
kiện, bộ phận rời lẻ dùng trực tiếp cho việc xây dựng, lắp đặt công trình nh : Sắt,

×