BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
MAI ĐĂNG HẢI
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC PHƯỜNG
TẠI THÀNH PHỐ TÂN AN, TỈNH LONG AN
Chuyên ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
Cơng trình hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Như Phong
Phản biện 1: PGS.TS Tạ Thị Thanh Tâm
Phản biện 2: PGS.TS Vương Đức Hoàng Quân
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp P207, Nhà A - Hội trường bảo vệ
luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 10 Đường 3 tháng 2 - Quận 10 - Thành phố Hồ Chí
Minh
Thời gian: vào hồi 8 giờ ngày 25 tháng 8 năm 2019
Có thể tiềm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành
chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy
hành chính nhà nước phụ thuộc rất lớn vào năng lực và động lực làm
việc của đội ngũ công chức. Tuy nhiên, hiện nay vẫn tồn tại một bộ
phận cán bộ, cơng chức nói chung, cán bộ, cơng chức ở địa phương
nói riêng làm việc cịn cầm chừng, thiếu nỗ lực, không kiên quyết,
không hiệu quả. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình
trạng trên đó là cơng chức thiếu động lực làm việc. Vì vậy, tạo động
lực để cơng chức làm việc có chất lượng phải là việc làm thường
xuyên, liên tục.
Thành phố Tân An là trung tâm chính trị - hành chính, kinh
tế, văn hóa của tỉnh Long An. Thời gian qua, được sự quan tâm của
cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, số lượng và chất lượng công
chức phường tại thành phố Tân An ngày càng được nâng lên. Tuy
nhiên, vẫn còn một bộ phận công chức phường tại thành phố Tân An,
tỉnh Long An làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, thiếu động lực
làm việc dẫn đến kết quả công việc được giao khơng như mong
muốn. Do đó, làm thế nào để nâng cao động lực làm việc cho công
chức phường tại thành phố Tân An, tỉnh Long An làm việc hăng say
hơn là một việc làm hết sức quan trọng. Vì lý do trên, em đã lựa
chọn đề tài “Tạo động lực làm việc cho công chức phường tại
thành phố Tân An, tỉnh Long An”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
1
Có thể nói, đã có rất nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu
về việc tạo động lực cho công chức trong tổ chức hành chính nhà
nước. Song đối với thành phố Tân An nói riêng chưa có cơng trình
nghiên cứu nào về tạo động lực làm việc cho công chức phường tại
thành phố Tân An, tỉnh Long An.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích nghiên cứu:
Nâng cao hiệu quả công tác tạo động lực làm việc cho công
chức phường tại thành phố Tân An, tỉnh Long An.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở khoa học đối với tạo động lực làm
việc cho công chức phường
+ Đánh giá những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân trong
công tác tạo động lực làm việc cho công chức phường tại thành phố Tân
An, tỉnh Long An.
+ Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
tạo động lực làm việc cho công chức phường tại thành phố Tân An, tỉnh
Long An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu vấn đề tạo động lực làm việc cho
công chức phường
- Phạm vi nghiên cứu:
2
+ Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt
động tạo động lực làm việc cho công chức phường tại thành phố
Tân An, tỉnh Long An thông qua một số yếu tố cấu thành động lực
làm việc như tiền lương, thu nhập, sự thăng tiến của công chức và
thông qua một số yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc như cơng
tác bố trí, sử dụng cơng chức, cơng tác đánh giá cơng chức hay văn
hóa cơng sở...
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu hoạt động tạo động lực
làm việc cho công chức 9 phường tại thành phố Tân An, tỉnh Long
An (phường 1, phường 2, phường 3, phường 4, phường 5, phường 6,
phường 7, phường Khánh Hậu và phường Tân Khánh).
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu q trình tạo động lực
làm việc cho cơng chức phường tại thành phố Tân An, tỉnh Long
An từ năm 2014 đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu trên cơ sở
phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp khảo cứu tài liệu: Phương pháp này có sự
thu thập, phân tích các thơng tin, dữ liệu có liên quan để làm rõ vấn
đề nghiên cứu, tránh được sự trùng lắp với các đề tài nghiên cứu
trước đây.
+ Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp này tổng
hợp các câu hỏi trong bảng câu hỏi đã khảo sát để làm rõ thông tin
3
liên quan đề tài nghiên cứu. Đây là các câu hỏi dùng để hỏi công
chức phường, thành phố Tân An các nội dung có liên quan đến thực
trạng động lực làm việc và tạo động lực làm việc cho công chức
phường, thành phố Tân An. Tác giả đã phát ra 78 phiếu điều tra về
động lực làm việc của công chức phường, thành phố Tân An, thời
gian điều tra từ năm 2014 đến nay, kết quả thu về là 78 phiếu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
+ Đề tài làm rõ thêm các khái niệm của hoạt động tạo động
lực làm việc cho cơng chức phường.
+ Đề tài góp phần hệ thống hóa những nội dung cơ bản về
tạo động lực làm việc cho cơng chức phường. Qua đó góp phần bổ
sung và hoàn thiện các biện pháp tạo động lực làm việc cho công
chức phường tại thành phố Tân An, tỉnh Long An
- Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài góp phần quan trọng để cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương tỉnh Long An nói chung, thành phố Tân An nói riêng đề
ra giải pháp đúng đắn nhằm tạo động lực làm việc cho cơng chức
tỉnh Long An nói chung, cơng chức phường tại thành phố Tân An
nói riêng.
4
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục, thì đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về tạo động lực làm việc cho
công chức phường
Chương 2: Thực trạng tạo động lực làm việc cho công
chức phường tại thành phố Tân An, tỉnh Long An
Chương 3: Giải pháp tạo động lực làm việc cho công chức
phường tại thành phố Tân An, tỉnh Long An.
5
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CHO CÔNG CHỨC PHƯỜNG
1.1. Một số vấn đề chung về công chức phường
1.1.1. Khái niệm công chức cấp phường
Luật Cán bộ, cơng chức năm 2008 khơng có quy định khái
niệm công chức xã, công chức phường hay công chức thị trấn riêng
biệt mà công chức làm việc ở xã, phường, thị trấn thì đều gọi chung
là cơng chức cấp xã.
1.1.2. Vai trị của cơng chức phường
1.1.2.1. Là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân
Có thể nói chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước dù đúng đắn nhưng nếu đội ngũ công chức
phường không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ cũng sẽ ảnh
hưởng lớn đến sự thành công hay thất bại của chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật đó.
1.1.2.2. Quản lý và tổ chức công việc của Ủy ban nhân dân
phường
Công chức phường có vai trị quan trọng trong quản lý và tổ
chức công việc của Ủy ban nhân dân phường.
1.1.2.3. Xây dựng, hồn thiện bộ máy chính quyền ở
phường
Từ khi có Luật cán bộ, cơng chức năm 2008 cho đến nay,
Đảng và Nhà nước ta ln khẳng định vai trị quan trọng của đội ngũ
6
cơng chức phường trong hồn thiện tổ chức bộ máy và hoạt động
quản lý nhà nước của chính quyền ở phường.
1.1.3. Yêu cầu đối với công chức phường
Ở Việt Nam, cơng chức phường tùy theo vị trí cơng tác
cần phải đáp ứng các yêu cầu nhất định. Các yêu cầu này chủ yếu tập
trung vào các tiêu chuẩn về học vấn, trình độ chun mơn nghiệp vụ,
trình độ lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức, thời gian cơng tác, tuổi
đời.
1.2. Động lực làm việc của công chức phường
1.2.1. Khái niệm động lực làm việc của công chức
phường
Động lực làm việc của công chức phường là sự thúc đẩy
khiến cho công chức phường làm việc trong điều kiện cho phép để
tạo ra năng suất, hiệu quả cao.
1.2.2. Vai trò động lực làm việc của công chức phường
Đối với bản thân công chức phường động lực làm việc giúp
cho công chức phường có thể tự hồn thiện mình. Đối với Ủy ban
nhân dân phường động lực làm việc của công chức phường góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn phường.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
công chức phường
Một là, các yếu tố thuộc về bản thân người công chức như
nhu cầu, mục tiêu, năng lực cá nhân, đặc điểm nhân khẩu học.
Hai là, các yếu tố thuộc về công việc như tính hấp dẫn của
cơng việc, tầm quan trọng của công việc, mục tiêu, sự phức tạp của
công việc, mức độ rõ ràng về trách nhiệm đối với công việc.
7
Ba là, các yếu tố thuộc về tổ chức như văn hóa tổ chức, cơ
cấu tổ chức, phong cách lãnh đạo, hệ thống thông tin nội bộ, môi
trường và điều kiện làm việc.
1.3. Tạo động lực làm việc cho công chức phường
1.3.1. Khái niệm tạo động lực làm việc cho công chức
phường
Tạo động lực làm việc cho công chức phường được hiểu là
tất cả các biện pháp nhà nước tác động vào công chức phường nhằm
tạo ra động lực làm việc cho công chức phường.
1.3.2. Sự cần thiết tạo động lực làm việc cho công chức
phường
Công cuộc cải cách hành chính nhà nước hiện nay sẽ khơng
thể thành cơng nếu khơng có đội ngũ cơng chức có năng lực, trình độ
và động lực làm việc.
1.3.3. Nội dung tạo động lực làm việc cho công chức
phường
1.3.3.1.Tiền lương và các chế độ đãi ngộ khác
Tiền lương chính là nguồn thu nhập quan trọng nhất, chủ yếu nhất
của công chức. Tiền lương cao sẽ giúp công chức chi tiêu hợp lý cho
các khoản chi phí để ni sống bản thân và gia đình, có thể dùng cho
tích lũy.
1.3.3.2. Bố trí, sử dụng hợp lý cơng chức phường
Bố trí, sử dụng cơng chức phường phù hợp với năng lực, sở
trường, chuyên môn của công chức sẽ giúp họ phát huy năng lực.
Ngược lại sẽ làm công chức mất động lực làm việc
8
1.3.3.3.Điều kiện, môi trường làm việc của công chức
phường
Môi trường làm việc thuận lợi giúp cơng chức phường hồn
thành tốt nhất công việc được giao, ngược lại sẽ làm công chức
khơng có động lực phấn đấu.
1.3.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng công chức phường
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho công chức phường bao
gồm nhiều nội dung như lý luận chính trị, cập nhật kiến thức mới, kỹ
năng giải quyết công việc...
1.3.3.5. Phong cách của nhà lãnh đạo, quản lý
Việc lựa chọn phong cách của người lãnh đạo như thế nào
sẽ liên quan đến sự thành công hay thất bại của bản thân người lãnh
đạo cũng như tổ chức.
1.3.3.6. Đánh giá cơng chức phường
Đánh giá cơng chức có liên quan trực tiếp đến lợi ích của
cơng chức. Kết quả đánh giá công chức phường là cơ sở để khen
thưởng, đào tạo...
1.4. Những giá trị tham khảo tạo động lực làm việc một
số địa phương
Một là, thành phố Hồ Chí Minh: Đổi mới đánh giá cán bộ,
công chức để tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức.
Hai là, thành phố Đà Nẵng: Thu hút và giữ chân người tài.
9
Tiểu kết chương 1
Chương 1 đã nghiên cứu những nội dung: động lực làm
việc, tạo động lực làm việc và tạo động lực làm việc cho công chức
phường. Tác giả đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
và các nội dung tạo động lực làm việc cho công chức phường như
đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng, cơ hội thăng tiến...
Trên cơ sở khoa học về tạo động lực làm việc cho công
chức phường, tác giả đi sâu nghiên cứu thực trạng và tìm ra giải pháp
tạo động lực làm việc cho công chức phường tại thành phố Tân An,
tỉnh Long An. Và đây chính là những nội dung chính để tác giả phân
tích trong chương 2 và đưa ra các giải pháp phù hợp trong chương 3.
10
Chương 2:
THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO
CÔNG CHỨC PHƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ TÂN AN, TỈNH
LONG AN
2.1. Tổng quan về đội ngũ công chức phường tại thành
phố Tân An, tỉnh Long An
2.1.1. Số lượng
Tổng số công chức phường năm 2018 là 78 người.
2.1.2. Độ tuổi
Tuổi đời của công chức phường đến 45 tuổi chiếm số lượng
lớn 66,67 %, số lượng cơng chức phường từ 46 tuổi trở lên ít hơn, chỉ
chiếm 33,33 %.
Thời gian công tác của công chức dưới 5 năm ít, chủ yếu là
các cơng chức trẻ, mới vào làm, chỉ có 08 cơng chức, chiếm tỷ lệ
10,26 %, 70 công chức làm việc từ 5 năm trở lên chiếm tỷ lệ 89,74%,
những cơng chức này có nhiều kinh nghiệm làm việc
2.1.3. Trình độ chun mơn, nghiệp vụ
Năm 2014 trình độ chun mơn của cơng chức phường chủ
yếu ở trình độ trung cấp. Đến năm 2018 trình độ cơng chức phường
đã nâng lên rõ rệt, có hơn 64% cơng chức có trình độ đại học, cao
đẳng, cịn lại có trình độ trung cấp.
2.1.4. Trình độ lý luận chính trị
11
Ở các phường hiện nay có trình độ cao cấp chính trị chủ
yếu là bí thư, chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, cơng chức các
phường vẫn có trình độ lý luận chính trị hạn chế do chưa có cao cấp
lý luận chính trị, đa số cơng chức có trình độ trung cấp lý luận chính
trị hoặc trung cấp lý luận chính trị - hành chính
2.1.5. Trình độ quản lý nhà nước
Trình độ quản lý nhà nước của cơng chức phường ngày
càng được nâng lên qua các năm. Tuy nhiên, trình độ quản lý nhà
nước của cơng chức phường cịn khá thấp, nhiều công chức chưa học
lớp chuyên viên, lớp chun viên chính gần như khơng có.
2.1.6. Trình độ tin học, ngoại ngữ
Trình độ ngoại ngữ, tin học của cơng chức phường còn rất
thấp.
2.2. Thực trạng động lực làm việc của công chức
phường tại thành phố Tân An
2.2.1. Mức độ hài lịng với cơng việc
2.2.1.1. Lý do đảm nhận cơng việc
Lý do nhiều nhất mà công chức lựa chọn cho nghề nghiệp
là sự phân công công việc phù hợp với khả năng, chuyên môn được
đào tạo, chiếm 28,2%, tiếp theo là tính ổn định nghề nghiệp 26,92 %,
địa vị xã hội 10,26 %..
2.2.1.2. Mức độ hài lịng với cơng việc
Có 76,92% cơng chức hài lịng với cơng việc, 2,56% cơng
chức rất hài lịng với cơng việc, 20,51% cơng chức khơng hài lòng
12
với cơng việc, khơng có cơng chức chọn rất khơng hài lịng với cơng
việc. Như vậy, mức độ hài lịng của cơng chức phường đối với nghề
nghiệp của mình là rất cao.
2.2.2. Mức độ hài lịng với vị trí trong xã hội
61,53% cơng chức hài lịng với vị trí trong xã hội, 25,64%
cơng chức rất hài lịng với vị trí trong xã hội, 14,10 % cơng chức
khơng hài lịng với vị trí trong xã hội, khơng có cơng chức chọn rất
khơng hài lịng với vị trí trong xã hội.
2.2.3. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao
2.2.3.1. Thời gian làm việc nơi công sở
Phần lớn công chức được hỏi chưa sử dụng hết thời gian
làm việc 5 ngày/1 tuần (không tính ngày thứ bảy và chủ nhật) để giải
quyết cơng việc của cơ quan.
2.2.3.2. Mức độ nỗ lực thực hiện cơng việc
Có 58 cơng chức được hỏi trả lời là nỗ lực cao trong công
việc, chiếm 74,36%, 20 công chức trả lời nỗ lực trung bình, chiếm
25,64%, khơng có cơng chức nỗ lực ít và khơng nỗ lực.
2.2.3.3. Mức độ xếp loại hồn thành cơng việc
Năm 2018 chỉ có cơng chức hồn thành xuất sắc nhiệm vụ
19,23% và cơng chức hồn thành tốt nhệm vụ 80,77%, khơng có
cơng chức hồn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực, khơng
có cơng chức khơng hồn thành nhiệm vụ.
13
2.2.4. Đánh giá động lực làm việc của công chức phường
tại thành phố Tân An
2.2.4.1. Ưu điểm
Nhìn chung cơng chức phường được bố trí phù hợp với
chun mơn được đào tạo, gắn bó lâu dài với cơng việc, cảm thấy
u thích cơng việc và khơng có ý định chuyển đổi nghề nghiệp.
2.2.4.2. Hạn chế
Cịn tình trạng cơng chức phường khơng sử dụng hết thời
gian làm việc vào thi hành công vụ, còn nhiều biểu hiện cho thấy tinh
thần làm việc thiếu tích cực của cơng chức phường như đi trễ, về
sớm, chơi game, nói chuyện phiếm...trong giờ làm việc.
2.3. Thực trạng tạo động lực làm việc cho công chức
phường tại thành phố Tân An
2.3.1. Sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương tại tỉnh Long An
Ngày 04 tháng 12 năm 2014, UBND tỉnh Long An đã ban
hành Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định
quản lý công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Long An. Quy định này
quy định về quản lý công chức xã, phường, thị trấn (công chức cấp
xã)
2.3.2. Tiền lương và các chế độ đãi ngộ cho công chức
phường
2.3.2.1. Tiền lương
14
Hiện nay, thu nhập chính của cơng chức phường là tiền
lương. Cơng thức tính tiền lương cho cơng chức phường đang được
áp dụng là: mức lương cơ sở (hiện nay là 1.390.000 đồng) nhân với
hệ số lương.
2.3.2.2.Phụ cấp
Phụ cấp của cơng chức phường cịn thấp so các ngành nghề
tươngđương về trình độ trên cùng địa bàn thành phố Tân An.
2.3.2.3.Phúc lợi
Các chế độ phúc lợi như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
được thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên các khoản phúc lợi tự nguyện cịn
rất hạn chế, khơng có giá trị về vật chất, chỉ có động viên tinh thần và
không thường xuyên.
2.3.2.4. Khen thưởng
Phần lớn công chức phường khơng hài lịng với tiền khen
thưởng.
2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng cơng chức phường
Đào tạo, bồi dưỡng có tác động đến động lực làm việc. Qua
khảo sát, chính quyền ln tạo điều kiện cho cơng chức học tập nâng
cao trình độ chuyên môn. Tuy nhiên, do nguồn ngân sách địa phương
hạn chế nên hầu hết kinh phí đều do cơng chức tự túc, cơ quan chỉ hỗ
trợ một phần kinh phí và tạo điều kiện về mặt thời gian.
2.3.4. Điều kiện, môi trường làm việc của công chức
phường
15
2.3.4.1. Điều kiện làm việc
Điều kiện làm việc không đầy đủ chắc chắn có ảnh hưởng
đến hiệu quả cơng việc và động lực làm việc của công chức. Một
trong những nguyên nhân cơ bản của việc thiếu thốn trang thiết bị,
công cụ, phương tiện làm việc là do thiếu sự quan tâm đầu tư hợp lý, kịp
thời, khoa học của cấp có thẩm quyền.
2.3.4.2. Mơi trường làm việc
Người lãnh đạo cơ quan phải biết cách tạo ra sự thoải mái,
vui vẻ, đoàn kết trong nội bộ cơ quan.
2.3.5. Phong cách của những nhà lãnh đạo, quản lý
Phong cách lãnh đạo của lãnh đạo cơ quan ln có ảnh
hưởng đến động lực làm việc của cơng chức phường.
2.3.6. Bố trí, sử dụng cơng chức phường
Theo Nghị định 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ và Thông
tư số 06/2012/TT-BNV Hướng dẫn về tổ chức, tiêu chuẩn cụ thể,
nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thì cơng chức
cấp xã phải có trình độ chuyên môn trung cấp chuyên nghiệp trở lên
của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công
chức được đảm nhiệm.
2.3.7. Đánh giá công chức phường
Đa số công chức phường nhận thức được vấn đề hạn chế
trong đánh giá công chức phường hiện nay. Điều này ln có ảnh
16
hưởng đến động lực làm việc của công chức phường. Bởi vì kết quả
đánh giá là cơ sở để khen thưởng, lên lương, đào tạo, bồi dưỡng...
2.4. Đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc cho công
chức phường tại thành phố Tân An, tỉnh Long An
2.4.1. Ưu điểm
Công chức phường được làm việc trong môi trường làm
việc thân thiện, vui vẻ, thoải mái, tạo ra được tinh thần đoàn kết
trong nội bộ cơ quan.
2.4.2. Hạn chế
Phong cách lãnh đạo của một số cán bộ lãnh đạo, quản lý
của phường có ảnh hưởng khơng tốt đến động lực làm việc của công
chức phường. Việc trả lương cho công chức phường hiện nay vẫn
theo quy định của Chính phủ theo ngạch, bậc và mức lương cơ sở
chứ không theo kết quả làm việc.
2.4.3. Nguyên nhân
2.4.3.1. Nguyên nhân của ưu điểm
Đội ngũ công chức các phường của thành phố Tân An phần
lớn là tuổi cịn trẻ, có trình độ chun mơn từ trung cấp chuyên
nghiệp trở lên, được đào tạo bày bảng, cơ bản đáp ứng được yêu cầu
của công việc.
2.4.3.2. Nguyên nhân của hạn chế
17
Một là, ngun nhân chủ quan : Cịn tình trạng công chức
phường mang tư duy nông nghiệp lỗi thời, lạc hậu như tư duy nhiệm
kỳ, chưa làm việc theo thói quen công nghiệp...
Hai là, nguyên nhân khách quan: Nhiều quy định nhà nước
ban hành đối với đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, đánh giá ... đối
với cơng chức cấp xã nói chung, cơng chức phường tại thành phố
Tân An nói riêng đã lỗi thời, khơng theo kịp sự phát triển kinh tế - xã
hội, thực tiễn quản lý nhà nước nhưng chậm được nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung, thay thế bởi các quy định mới.
18
Tiểu kết chương 2
Trong Chương 2 tác giả đi sâu phân tích các yếu tố về động
lực làm việc và thực trạng tạo động lực làm việc cho công chức
phường, thành phố Tân An. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến động lực
làm việc của công chức phường, thành phố Tân An. Trong đó, có yếu
tố khách quan cũng có yếu tố chủ quan thuộc về bản thân công chức
phường.
Chương 2 khơng những đi vào phân tích thực trạng mà cịn
chỉ ra ưu điểm, hạn chế và ngun nhân cơng chức phường có động
lực hay khơng có động lực làm việc. Từ các nguyên nhân đó, tác giả
tiến hành xây dựng các giải pháp nhằm tạo động lực làm việc cho
công chức phường, thành phố Tân An trong Chương 3.
19
Chương 3:
GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG
CHỨC PHƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ TÂN AN, TỈNH LONG
AN
3.1. Định hướng tạo động lực làm việc cho công chức
phường của tỉnh Long An
Đối với chính quyền địa phương: Nhằm triển khai Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, Nghị quyết số 249/2015/NQHĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2015 - 2020; UBND tỉnh Long An
ban hành Quyết định số 4412/KH-UBND ngày 27 tháng 10 năm
2016 về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2015 - 2020. Ngày
30 tháng 7 năm 2018, UBND tỉnh Long An ban hành Báo cáo Đánh
giá giữa nhiệm kỳ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai
đoạn 2016 - 2020 nêu lên các giải pháp giai đoạn thực hiện 2018 2020 có liên quan đến động lực làm việc của công chức phường.
3.2. Giải pháp tạo động lực làm việc cho công chức
phường tại thành phố Tân An, tỉnh Long An
3.2.1.Tăng tiền lương và các chế độ đãi ngộ cho công
chức phường
Để công chức được đảm bảo chế độ về tiền lương, tiền
thưởng, phụ cấp, phúc lợi tốt thì trong quá trình thực hiện công việc
được giao, công chức phải được kiểm tra, giám sát chặc chẽ để
phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý những công chức hưởng chế độ đãi
20
ngộ tiền lương, phụ cấp mà còn vi phạm pháp luật như tham nhũng,
lãng phí...
3.2.2. Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng công chức phường
Đạo tạo, bồi dưỡng là khâu quan trọng trong quản lý công
chức ở phường. Đào tạo, bồi dưỡng giúp cho cơ quan có được đội
ngũ cơng chức có chất lượng hơn, có thể khai thác, sử dụng đội ngũ
công chức này một cách hiệu quả hơn.
3.2.3. Cải thiện điều kiện, môi trường làm việc của công
chức phường
Điều kiện, môi trường làm việc là một trong những yếu tố
đảm bảo cơng chức có thể an tâm cơng tác, thực hiện công việc được
giao một cách tốt nhất. Tuy nhiên, vẫn cịn một bộ phận cơng chức
phường vẫn chưa hài lịng về điều kiện, mơi trường làm việc nói
chung.
3.2.4. Đổi mới phong cách lãnh đạo UBND các phường
Người lãnh đạo phải tạo được phong cách riêng của mình
thơng qua q trình tự rèn luyện, học tập khơng ngừng về lý luận
chính trị, chun mơn, đạo đức, lối sống. Khơng có phong cách nào
là tối ưu trong mọi điều kiện, hoàn cảnh, người lãnh đạo phải biết sử
dụng tổng hợp các phương pháp để giải quyết vấn đề.
3.2.5. Bố trí, sử dụng hợp lý công chức phường
Công chức phường sau khi được tuyển dụng, được bố trí,
sử dụng phải căn cứ vào vị trí việc làm, xây dựng bản mơ tả công
21
việc phù hợp, rõ ràng với từng vị trí việc làm của chức danh công
chức phường.
3.2.6. Đổi mới đánh giá công chức phường
Đánh giá công chức phường hiện nay mới dừng lại ở mức
độ liệt kê số lượng công việc cụ thể của công chức mà chưa chú
trọng vào chất lượng công việc của công chức. Hiện nay trong cả
nước chỉ có một số địa phương đánh giá cơng chức theo kết quả làm
việc như thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Tỉnh Long An nói
chung, thành phố Tân An nói riêng vẫn cịn đánh giá cơng chức chưa
theo kết quả, chất lượng công việc.
22
Tiểu kết chương 3
Để cơng chức làm việc có hiệu quả thì phải tạo động lực
làm việc cho cơng chức. Trên cơ sở khoa học về động lực làm việc,
tạo động lực làm việc cho công chức và thực trạng động lực, tạo
động lực cho công chức phường đã nghiên cứu ở chương 1 và phân
tích ở chương 2, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm tạo động
lực làm việc cho công chức phường ở thành phố Tân An, tỉnh Long
An như tăng thu nhập cho công chức phường, cải thiện điều kiện,
môi trường làm việc...Trong số các giải pháp đó có giải pháp mang
tầm vĩ mơ trong phạm vi cả nước, cả tỉnh, có giải pháp chỉ trong
phạm vi hẹp trong một cơ quan. Tạo động lực cho công chức phường
không thể chỉ áp dụng duy nhất mà phải áp dụng đồng bộ nhiều giải
pháp. Để thực hiện được các giải pháp cần có sự quan tâm trực tiếp
của cấp ủy, chính quyền địa phương và bản thân của mỗi công chức.
23