BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------/------------
BỘ NỘI VỤ
----/----
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VƢƠNG THÚY ĐIỆP
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHIÊM HÓA,
TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------/------------
BỘ NỘI VỤ
----/----
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VƢƠNG THÚY ĐIỆP
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHIÊM HÓA,
TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VIẾT ĐỊNH
HÀ NỘI - NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học của
riêng tơi. Các số liệu sử dụng trong luận văn này là hoàn toàn trung thực,
được thu thập, xử lí nghiêm túc và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Hà Nôi, ngày 02 tháng 02 năm 2020
Tác giả
Vƣơng Thúy Điệp
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học thạc sỹ chuyên ngành Quản lí cơng tại Học viện
Hành chính Quốc gia, tơi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện để
học tập, nghiên cứu khoa học của Đảng ủy, Ban Giám đốc Học viện, lãnh đạo
Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, lãnh đạo Khoa QLNN về Xã hội, các nhà
khoa học, các thầy giáo, cô giáo và sự giúp đỡ của các khoa, phòng, ban thuộc
Học viện Hành chính Quốc gia.
Nhân dịp này, tơi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến lãnh đạo Học viện
Hành chính Quốc gia, Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, Khoa QLNN về Xã
hội, các nhà khoa học, các thầy giáo, cơ giáo và các khoa, phịng, ban trực
thuộc Học viện. Đặc biệt tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến Tiến
sĩ Nguyễn Viết Định đã luôn quan tâm, tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện giúp
đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ quản lí cơng.
Dù đã rất cố gắng học tập, nghiên cứu khoa học nhưng do kinh nghiệm
nghiên cứu khoa học hành chính cịn hạn chế, mặt khác khoa học hành chính
là một lĩnh vực rộng lớn, phức tạp, việc nghiên cứu hết sức khó khăn nên đề
tài luận văn sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót nên rất mong nhận được sự góp
ý từ thầy cơ, các nhà khoa học trong và ngồi Học viện và q bạn đọc để tơi
hồn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nôi, ngày 02 tháng 02 năm 2020
Tác giả
Vƣơng Thúy Điệp
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 6
3.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 6
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ............... 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ...................................................... 7
6.1. Về mặt lý luận: Nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở lý luận của QLNN
về GNBV, khẳng định vai trò to lớn của cơ quan nhà nƣớc trong công tác
GNBV ở nƣớc ta. ............................................................................................. 7
6.2. Về mặt thực tiễn: Thông qua việc đề xuất các giải pháp, luận văn góp
phần tăng cƣờng hiệu quả QLNN về GNBV trên địa bàn huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Nghiên cứu có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho hoạt động QLNN về GNBV trên địa bàn huyện Chiêm
Hóa nói riêng, tỉnh Tuyên Quang nói chung trong thực tế. ........................ 7
7. Kết cấu của Luận văn ................................................................................. 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG................................................................... 8
1.1. Một số vấn đề cơ bản về giảm nghèo bền vững ..................................... 8
iii
1.1.1. Một số khái niệm liên quan .................................................................. 8
1.1.2. Đặc điểm và nguyên tắc giảm nghèo bền vững ................................ 17
1.2. Quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững......................................... 18
1.2.1. Vai trò của nhà nƣớc đối với giảm nghèo bền vững ........................ 18
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững...................... 18
1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền
vững ................................................................................................................ 28
1.3.1. Chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về giảm nghèo bền
vững ................................................................................................................ 29
1.3.2. Đặc điểm về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của từng
địa phƣơng ..................................................................................................... 30
1.3.3. Nhận thức của chính quyền về giảm ngh o bền vững ..................... 30
1.3.4. Tr nh độ về quản lý, t chức thực hiện của đội ng cán bộ, c ng chức . 31
1.3.5. Các rủi ro thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm m i trƣờng ....................... 31
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững ở một số địa
phƣơng tại Việt Nam ..................................................................................... 32
1.4.1. Tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.................................................... 32
1.4.2. Tại huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang........................................ 35
1.4.3. Một số bài học rút ra........................................................................... 37
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 38
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN
QUANG........................................................................................................... 39
2.1. Khái quát về huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang .......................... 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 39
2.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội ...................................................................... 40
iv
2.1.3. Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên và kinh tế-xã hội đến quản lý nhà
nƣớc đối với giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang .................................................................................................. 42
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Chiêm hóa, tỉnh Tuyên Quang ......................................................... 43
2.2.1. Tình hình giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang ......................................................................................... 43
2.2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Chiêm hóa, tỉnh Tuyên Quang ................................... 46
2.2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ............................................ 55
2.3. Những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nƣớc về giảm ngh o bền
vững tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ....................................... 59
2.3.1. Xác định mục tiêu ƣu tiên ................................................................. 59
2.3.2. Cơ chế và chính sách ......................................................................... 60
2.3.3. Năng lực cán bộ, c ng chức trong quản lý, huy động nguồn lực,
t chức điều hành ......................................................................................... 60
2.3.4. Phát huy vai trò cộng đồng của ngƣời dân .................................... 61
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 62
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHIÊM HÓA,
TỈNH TUYÊN QUANG ................................................................................ 63
3.1. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ............................................................. 63
3.1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững .................. 63
3.1.2. Mục tiêu của tỉnh Tuyên Quang và huyện Chiêm Hóa đối với hoạt
động giảm nghèo bền vững ........................................................................... 67
v
3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ......................... 69
3.2.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về giảm nghèo bền vững đối với
các cấp ủy Đảng, chính quyền và cộng đồng ngƣời dân ............................ 69
3.2.2. Thực hiện các nhóm chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc
làm, tăng thu nhập cho hộ ngh o, cận ngh o và nhóm chính sách hỗ trợ
ngƣời ngh o tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản ......................................... 72
3.2.3. Triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, dự án thuộc Chƣơng
tr nh mục tiêu quốc gia giảm ngh o bền vững ........................................... 76
3.2.4. Đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội theo hƣớng bền vững ............. 78
3.2.5. Kiện tồn đội ng cán bộ, cơng chức thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững .............................................................. 83
3.2.6. Huy động các nguồn lực tài chính để thực hiện giảm nghèo bền vững.... 83
3.2.7. Hợp tác, t ng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động quản lý nhà
nƣớc về giảm nghèo bền vững ...................................................................... 85
3.2.8. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật đối với
hoạt động quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững .............................. 85
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM
HẢO ..................................................... 90
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
ết quả giảm ngh o ở huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2016 - 2019 ..................................................................................... 46
Bảng 2.2. Thống kê tài chính cấp cho các xã, thị trấn trên địa bàn ......... 52
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014-2018 để GNBV.... 52
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu
Diễn giải
CBCC
Cán bộ, cơng chức
CNH, HĐH
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐTBD
Đào tạo, bồi dưỡng
KT-XH
Kinh tế, xã hội
QLNN
Quản lí nhà nước
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
GNBV
Giảm nghèo bền vững
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giảm nghèo bền vững (GNBV) luôn được Đảng và Nhà nước ta dành sự
quan tâm đặc biệt, hoạt động này được xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của đất nước. Trong điều kiện
hiện nay, làm tốt công tác GNBV, hạn chế tái nghèo là góp phần thực hiện
thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
GNBV có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao đời sống vật chất và
tinh thân của người dân. Thông qua hoạt động này sinh kế của người dân được
quan tâm và đảm bảo hơn, trình độ sản xuất, canh tác được chuyển biến theo
hướng tích cực, các nguồn lực đầu tư cho người dân được tăng lên, trình độ dân trí
của người dân có xu hướng tăng lên. GNBV góp phần ổn định tình hình chính trị,
trật tự an tồn xã hội, đảm bảo quốc phịng, an ninh trên cả nước nói chung và các
vùng, địa bàn trọng điểm, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo nói riêng.
GNBV thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta đối với việc thu hẹp
khoảng cách, trình độ phát triển giữa các vùng, miền trên cả nước và thể hiện
sự bình đẳng về cơ hội phát triển trong cộng đồng 54 dân tộc anh em. Thể
hiện quyết tâm của Nhà nước trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người dân, thúc đẩy KT-XH phát triển bền vững.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã thực hiện nhiều
chiến lược, chương trình GNBV, gần đây nhất là Chương trình mục tiêu quốc
gia GNBV giai đoạn 2016-2020 được Thủ tướng Chính phủ ban hành theo
Quyết định số 1722/QĐ-TTG ngày 2/9/2016. Nước ta cũng đã đạt được nhiều
thành tựu trong công tác GNBV. Theo số liệu Báo cáo của Ngân hàng Thế
giới “Bước tiến mới về giảm nghèo và thịnh vượng ở Việt Nam” (2018), t lệ
người ngh o được xác định theo chuẩn ngh o quốc gia của Tổng cục Thống
kê - Ngân hàng Thế giới, giảm từ 20,8
vào năm 2010 xuống 9,8
2016, giảm gần 4 điểm phần trăm trong hai năm từ 2014 đến 2016.
1
năm
Chiêm Hóa là một huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang, cách trung
tâm tỉnh lỵ 67 km về phía Bắc. Huyện có diện tích tự nhiên 1.278,82 km², dân
số trên 126 nghìn người, có 25 xã và 01 thị trấn và 18 dân tộc anh em cùng
chung sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm trên 80% tổng dân số tồn huyện.
Trong thời gian qua, Đảng bộ và chính quyền huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang đã triển khai nhiều biện pháp chỉ đạo, lãnh đạo cơng tác GNBV
góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH. Tuy đã đạt được nhiều thành tựu nhưng
bên cạnh đó hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) về GNBV cịn nhiều khó
khăn, thách thức, địi hỏi các cơ quan nhà nước tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang phải có những giải pháp phù hợp và sáng tạo để đạt được mục
tiêu GNBV, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân
trên địa bàn Huyện.
Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang” để làm luận
văn thạc sỹ quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
QLNN về GNBV là một trong những lĩnh vực được nhiều nhà nghiên
cứu khoa học quan tâm ở nhiều cấp độ khác nhau. Có thể kể đến một số trình
có liên quan đền đề tài luận văn như sau:
Nguyễn Út Ngọc Mai (2015), luận văn thạc sỹ quản lý cơng, Học viện
Hành chính Quốc gia có tên Quản lý nhà nước về GNBV trên địa bàn huyện
Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, Hà Nội;
Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2015), luận văn thạc sỹ quản lý công, Học
viện Hành chính Quốc gia QLNN về GNBV trên địa bàn quận Hải Châu,
thành phố Đà Nẵng, Hà Nội;
Hoàng Trọng Trung (2016), luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế, Đại học
Huế QLNN về GNBV trên địa bàn huyện Do Linh, tỉnh Quảng Trị, Huế;
2
Bùi Văn Phong (2015), luận văn thạc sỹ quản lý cơng Học viện Hành
chính Quốc gia, QLNN đối với hoạt động GNBV trên địa bàn tỉnh Nam Định,
Hà Nội;
Lê Văn Bình (2009), đề tài QLNN về GNBV vùng Bắc Trung bộ
và Duyên hải Trung bộ trong giai đoạn hiện nay, Hà Nội;
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hoa Hoàn thiện các chính sách xóa
đói, giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015, Hà Nội;
UNDP (2009), cơng trình nghiên cứu Rà sốt tổng quan các chương
trình dự án giảm nghèo ở Việt Nam, Hà Nội;
Nguyễn Thị Phương Hoa (2017), Luận văn QLNN về GNBV ở các
huyện miền núi biên giới tỉnh Thanh Hóa của tác giả, 2017;
Hồ Thụy Đình Khanh (2018), luận văn thạc sỹ chính sách cơng Học
viện Khoa học xã hội, Thực hiện ch nh sách GNBV t thực ti n quận 6, thành
phố H Ch Minh, Hà Nội;
inh Phước, Bài viết hành phố
h Minh n lực cho c ng cuộc
GNBV hoàn thiện các ch nh sách và t ch cực tri n hai chương tr nh GNBV
giai đoạn 2016-2020;
Nguyễn Thành Nhân (2015), luận văn thạc sĩ chính sách cơng Chính
sách GNBV t thực ti n thành phố
h Minh, Tp. Hồ Chí
inh;
Bùi Thế Hưng (2015), luận văn thạc sĩ chính sách cơng,
h nh sách
GNBV t thực ti n quận Lê h n, thành phố ải h ng, Hà Nội;
Phan Thị
im Phúc (2016), luận văn thạc sĩ chính sách cơng
sách GNBV t thực ti n quận
n hú, Tp. Hồ Chí
h nh
inh;
Nguyễn Tiến Sỹ, luận văn thạc sĩ theo định hướng ứng dụng Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, GNBV ở huyện Tân
Sơn, tỉnh Phú Thọ, hái Nguyên – 2016, Thái Nguyên;
Nguyễn Thị Hoài Hương (2008), luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Giải pháp GNBV tại huyện Phù Ninh,
3
tỉnh Phú Thọ, Hà Nội;
Nguyễn Thị Hoa (2009), “ oàn thiện các ch nh sách XĐGN chủ yếu
của Việt Nam đến năm 2015, Hà Nội;
Lê Văn Bình (2009), đề tài “Quản lý nhà nước về XĐGN vùng Bắc rung
Bộ và Duyên hải rung bộ trong giai đoạn hiện nay”, Hà Nội;
Hoàng Xuân Trung (2012), bài viết khoa học với tựa đề “Về việc thiết
ế chương tr nh giảm nghèo ở vùng d n tộc, miền núi”, Tạp chí Dân tộc số
139 xuất bản tháng 7 năm 2012, Hà Nội;
Ủy ban Dân tộc (2011), kết quả nghiên cứu với tên gọi “Nghèo của dân
tộc thi u số ở Việt Nam, thực trạng và thách thức ở các xã thuộc
hương
trình 135-II”, Hà Nội.
Các cơng trình nêu trên có một số ưu điểm và tồn tại như sau:
- Đối với các cơng trình về QLNN đối với GNBV
Thứ nhất, về ưu điểm: Các tác giả đã phân tích, làm rõ, bổ sung, hồn
thiện cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững, QLNN về GNBV với các nội
dung làm rõ nội hàm khái niệm GNBV, QLNN về GNBV, đặc điểm của
GNBV, nguyên tắc, nội dung QLNN về GNBV, những yếu tố ảnh hưởng
(khách quan và chủ quan) đến GNBV và QLNN về GNBV, kinh nghiệm của
quốc tế và một số địa phương về GNBV.
Các cơng trình cũng đã phân tích thực trạng QLNN về GNBV gắn với
từng địa bàn nghiên cứu của đề tài với các nội dung về xây dựng, ban hành và
tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về GNBV (để tạo hành lang
pháp lý cho hoạt động này); xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, chính
sách về GNBV gắn với từng địa bàn nghiên cứu; tổ chức bộ máy QLNN về
GNBV thống nhất từ trung ương đến cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
CBCC thực hiện nhiệm vụ QLNN về GNBV với ba nội dung về kiến thức, kỹ
năng và thái độ; đầu tư tài chính cho các chương trình GNBV từ ngân sách
(trung ương và địa phương) và nguồn xã hội hóa; hợp tác quốc tế và với các
4
địa phương để tăng cường QLNN về GNBV và thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật QLNN về GNBV.
Ngồi ra, các cơng trình cũng đã nhận xét những kết quả đạt được,
những hạn chế, bất cập và chỉ ra nguyên nhân những hạn chế, bất cập trong
hoạt động QLNN về GNBV tại các địa bàn nghiên cứu.
Trên cơ sở đó các cơng trình nghiên cứu cũng đã đề xuất một số các
giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về GNBV tại các địa bàn nghiên cứu của
đề tài có thể áp dụng được trong hiện tại và tương lai.
hứ hai, một số hạn chế
Tuy các cơng trình nghiên cứu QLNN về GNBV có đạt được nhiều kết
quả tích cực, đóng góp cả về lý luận và thực tiễn nhưng vẫn còn một số hạn
chế nhất định như chưa hệ thống hóa đầy đủ cơ sở lý luận QLNN về GNBV,
phân tích thực trạng QLNN về GNBV tại các địa bàn cụ thể chưa đầy đủ, một
số giải pháp QLNN về GNBV tại địa phương nghiên cứu cịn chung chung,
có nhiều giải pháp chưa khả thi.
- Đối với các công trình nghiên cứu về XĐGN và GNBV
Các cơng trình nghiên cứu về XĐGN và GNBV nói chung như: Nghèo
của dân tộc thiểu số ở Việt Nam, thực trạng và thách thức ở các xã thuộc
Chương trình 135-II; Về việc thiết kế chương trình giảm ngh o ở vùng dân
tộc, miền núi đã làm rõ vai trò của XĐGN và GNBV đối với các vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa ở nước ta hiện nay; Nội dung các
chính sách, chương trình cơ bản về XĐGN và GNBV đang được thực hiện;
Chỉ ra những thách thức trong quá trình thực hiện chính sách XĐGN và
GNBV tạo tiền để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các hoạt
động XĐGN và GNBV ở nước ta hiện nay.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu trên đã có nhiều đóng góp về
mặt lý luận của QLNN về XĐGN, về GNBV. Có thể nói, mỗi cơng trình
nghiên cứu kể trên đều khai thác một khía cạnh nhất định hoặc các góc độ
5
khác nhau trong QLNN về GNBV. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu
về QLNN đối với hoạt động GNBV trên một địa bàn cụ thể là huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về GNBV,
QLNN về GNBV, lý luận và tổng hợp, phân tích, đánh giá thực tiễn hoạt
động QLNN về GNBV ở một số địa phương và cụ thể là trên địa bàn huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian qua, luận văn đề xuất giải pháp
nhằm tăng cường QLNN về công tác GNBV trên địa bàn Huyện trong thời
gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về GNBV;
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về GNBV trên địa bàn huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Đồng thời chỉ ra những thành tựu đạt được và
hạn chế trong hoạt động QLNN về GNBV trên địa bàn huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang;
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị tăng cường QLNN về GNBV trên địa
bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN về GNBV
trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu QLNN về GNBV trên một địa
bàn cụ thể là huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2018
6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phƣơng pháp luận: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng
phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ:
+ Phương pháp phân tích;
+ Phương pháp tổng hợp;
+ Phương pháp so sánh;
+ Phương pháp kế thừa.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Về mặt lý luận: Nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở lý luận của
QLNN về GNBV, khẳng định vai trò to lớn của cơ quan nhà nước trong công
tác GNBV ở nước ta.
6.2. Về mặt thực tiễn: Thông qua việc đề xuất các giải pháp, luận văn
góp phần tăng cường hiệu quả QLNN về GNBV trên địa bàn huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho hoạt động QLNN về GNBV trên địa bàn huyện Chiêm Hóa nói
riêng, tỉnh Tuyên Quang nói chung trong thực tế.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn bao gồm 03 chương chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về GNBV;
Chương 2: Thực trạng QLNN về GNBV trên địa bàn huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang;
Chương 3: Giải pháp tăng cường QLNN về GNBV trên địa bàn huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Một số vấn đề cơ bản về giảm nghèo bền vững
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm về nghèo đói:
- Trên thế giới
Theo Tổ chức Liên hợp quốc (UN) tháng 6/2008: “Nghèo là thiếu năng lực
tối thi u đ tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là
h ng có đủ ăn, đủ mặc, h ng được đi học, h ng được hám chữa bệnh,
h ng có đất đai đ tr ng trọt hoặc h ng có nghề nghiệp đ nu i sống bản
th n, h ng được tiếp cận t n dụng. Nghèo cũng có nghĩa là h ng an tồn,
h ng có quyền, và bị loại tr , d bị bạo hành, phải sống trong các điều iện rủi
ro, h ng tiếp cận được nước sạch và c ng tr nh vệ sinh” [1;12]; [3;13].
Theo Amartya Kumar Sen, nhà
inh tế học Ấn Độ (đoạt giải Nobel
inh
tế): để tồn tại, con người cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần tối thiểu;
dưới mức tối thiểu này, con người sẽ bị coi là đang sống trong ngh o nàn.
Nhà kinh tế học
ỹ Galbaith cũng quan niệm: “ on người bị coi là
nghèo hổ hi mà thu nhập của họ, ngay dù th ch đáng đ họ có th t n tại,
rơi xuống rõ rệt dưới mức thu nhập cộng đ ng. Khi đó, họ h ng th có
những g mà đa số trong cộng đ ng coi như là cái cần thiết tối thi u đ sống
một cách đúng mực” [2;7].
Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen, Đan
ạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về
ngh o như sau: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới
1 đ la (USD) m i ngày cho m i người, số tiền được coi như đủ mua những
sản phẩm thiết yếu đ t n tại” [4;9].
8
Trong “Báo cáo về t nh h nh phát tri n thế giới - ấn c ng nghèo đói” năm
2000, WorldBank (WB) thừa nhận quan điểm truyền thống hiện nay về đói
ngh o: Đói ngh o “ h ng chỉ bao hàm sự hốn cùng về vật chất (được đo lường
theo một hái niệm th ch hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng) mà c n là sự hưởng
thụ thiếu thốn về giáo dục và y tế” [1;2;4] Báo cáo đã mở rộng quan niệm về đói
ngh o khi tính đến cả nguy cơ dễ bị tổn thương, dễ gặp rủi ro của người ngh o.
Báo cáo nêu bật “nghèo có nghĩa là h ng có nhà cửa, quần áo, ốm”.
- Tại Việt Nam
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một
phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống ngang bằng
với mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Nhìn chung, nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có những
điều kiện về cuộc sống như ăn, mặc, ở, giáo dục, quyền tham gia vào các
quyết định của cộng đồng. Ngh o thường được phản ánh dưới ba khía cạnh:
hơng được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản tối thiểu của con người;
ức sống
thấp dưới mức trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú; hông được hưởng cơ
hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng.
ặc dù có rất nhiều quan niệm khác nhau về ngh o đói nhưng tơi đồng ý
với quan niệm về đói ngh o do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đưa ra và
đây cũng là khái niệm tôi chọn sử dụng trong nghiên cứu cho luận văn.
Theo đó, “nghèo đói là t nh trạng của một bộ phận d n cư chỉ có hả
năng thoả mãn một phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống
ngang bằng hoặc dưới mức sống tối thi u của cộng đ ng xét trên mọi phương
diện”.[1;15].
Ở Việt Nam thì ngh o được chia thành các mức khác nhau: Ngh o tuyệt
đối, ngh o tương đối, ngh o đa chiều.
+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện ngh o
khơng có khả năng thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại.
9
+ Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện ngh o có
mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét.
+ Nghèo đa chiều: Có thể được hiểu là tình trạng con người không được
đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
1.1.1.2. Khái niệm giảm nghèo
Giảm ngh o được hiểu là làm cho bộ phận dân cư ngh o nâng cao mức
sống, từng bước thoát khỏi tình trạng ngh o. Biểu hiện của việc giảm ngh o ở
t lệ phần trăm và số lượng người ngh o giảm xuống. Nói một cách khác,
giảm ngh o là quá trình nâng cao đời sống của những người thuộc diện đói
ngh o giúp một bộ phận dân cư ngh o lên một mức sống cao hơn, vượt
ngưỡng ngh o. Vì chuẩn ngh o thay đổi theo mức độ phát triển
T-XH nên
giảm ngh o thường là một quá trình lâu dài.
Ở khía cạnh khác, giảm ngh o là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa
chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn để cải thiện đời sống mọi
mặt của mỗi người.
Ở góc độ người ngh o: Giảm ngh o là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ
người ngh o có khả năng tiếp cận các nguồn lực phát triển một cách nhanh
nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều khả năng lựa chọn tốt hơn trong quá trình phát
triển và giúp cho họ từng bước thốt khỏi tình trạng ngh o đói.
Ở góc độ vùng ngh o: Giảm ngh o là quá trình thúc đẩy phát triển kinh
tế, chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xã hội của vùng miền đó cho
phù hợp với điều kiện sang trình độ sản xuất mới cao hơn nhằm nâng cao thu
nhập cho cộng đồng dân cư.
Giảm ngh o là một trong những trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở nước ta nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người
ngh o, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng ngh o; thu hẹp khoảng cách chênh
lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.
10
Như vậy, “Giảm nghèo là cách thức vận dụng các ngu n lực, vật lực của
Nhà nước, của xã hội đ tri n hai thực hiện các chương tr nh, dự án nhằm tác
động tới các đối tượng cụ th như người nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với mục
đ ch giúp họ n ng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện hó hăn, tạo cơ hội cho
họ về thu nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội, đảm bảo các nhu cầu cơ bản của con
người.” [12;13;14;15].
1.1.1.3. Giảm nghèo bền vững
Cho đến nay, vẫn chưa có một quan niệm thống nhất về GNBV hay giảm
ngh o theo hướng bền vững là gì. Tuy nhiên vấn đề giảm ngh o ln được đề
cập đến khi nói đến phát triển bền vững và GNBV là một trong những yếu tố
quan trọng tạo nên sự phát triển bền vững. Ngược lại, phát triển kinh tế bền
vững lại là cơ sở, điều kiện để GNBV.
Về cơ bản, giải quyết ngh o đói nói chung trước hết cần đảm bảo cả 2
mặt: số lượng và chất lượng. Số lượng giảm ngh o sẽ là số tuyệt đối hộ nghèo
giảm được trong một thời gian (thường được xem xét trong 1 năm, 5 năm),
cần phân biệt giữa số hộ ngh o giảm với số hộ thoát ngh o, hai khái niệm này
sẽ chỉ đồng nhất với nhau khi khơng có các yếu tố khác tác động đến như di
chuyển dân cư, tái ngh o; Chất lượng giảm nghèo là khái niệm để chỉ thực
chất của kết quả giảm ngh o, mà vấn đề cần đạt được là đời sống người ngh o
được nâng lên sau khi có tác động hỗ trợ, khoảng cách thu nhập với các nhóm
dân cư khác được rút ngắn về mặt tốc độ, khi gặp rủi ro hay bất trắc sẽ khơng
bị rơi lại vào tình trạng ngh o đói, hay nói cách khác, chất lượng giảm ngh o
suy cho cùng là phản ảnh tính bền vững của q trình giảm nghèo.
Nhìn chung, để giảm ngh o bền vững các nhà nghiên cứu, các chuyên
gia về KT-XH, lao động - việc làm đều cho rằng, cần hỗ trợ phát triển hạ tầng,
hỗ trợ nghề cũng như các điều kiện tiếp cận cơ hội phát triển kinh tế dựa vào
cộng đồng để người ngh o có thể tự vươn lên thốt ngh o và làm giàu bằng
chính khả năng của mình dựa trên những điều kiện T-XH sẵn có.
11
- Các chỉ tiêu đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo:
Để đánh giá mức độ bền vững trong giảm ngh o, không thể chỉ đánh giá
dựa trên số lượng người ngh o, hộ ngh o, xã ngh o, huyện ngh o giảm xuống
mà phải căn cứ trên nhiều tiêu chí khác nhau như:
Thu nhập thực tế của người ngh o, hộ ngh o được cải thiện, vượt qua
được chuẩn ngh o, hạn chế tối đa tình trạng tái ngh o về thu nhập. nếu gặp rủi
ro hoặc sự thay đổi của chuẩn ngh o; Được tạo cơ hội và có khả năng tiếp cận
đầy đủ với các nguồn lực sản xuất được xã hội tạo ra, các dịch vụ hỗ trợ người
ngh o và được quyền tham gia và có tiếng nói của mình đối với các hoạt động
lập kế hoạch phát triển kinh tế, giảm ngh o cho bản thân và địa phương; Được
trang bị một số điều kiện "tối thiểu" để phục vụ cuộc sống, được đảm bảo tiếp
cận bình đẳng về giáo dục dạy nghề và chăm sóc sức khoẻ để về lâu dài, người
ngh o, người mới thoát ngh o và con em họ có được kiến thức, kinh nghiệm
làm ăn, tay nghề nhằm tạo ra thu nhập ổn định trong cuộc sống.
- Tiêu chí xác định chuẩn nghèo:
+ rên thế giới
Trên bình diện quốc tế, Ngân hàng Thế giới (WB) đã tính tốn chuẩn
ngh o tuyệt đối quốc tế cho các nước có thu nhập thấp là 1USD/ngày và cho
các nước có thu nhập trung bình là 2 USD/ngày.
Trong những năm trước đây, ngh o đói thường được đo lường thơng qua
thu nhập hoặc chi tiêu. Chuẩn ngh o được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp
ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy ra bằng tiền. Người ngh o hay hộ
ngh o là những đối tượng có mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn
ngh o. Cách thức đo lường này đã duy trì trong thời gian dài và bắt đầu bộc lộ
những hạn chế:
hứ nhất, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền
(như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội) hoặc không thể mua được bằng
12
tiền (tiếp cận giao thông, thị trường, đường xá và các loại cơ sở hạ tầng khác,
an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế/giáo dục cơng.
hứ hai, có những trường hợp hộ gia đình có tiền nhưng khơng chi tiêu
vào việc đáp ứng những nhu cầu tối thiểu (do cả những lý do khách quan như
khơng có sẵn dịch vụ hay lý do chủ quan như do tập tục văn hóa địa phương
hay do chính nhận thức của người dân).
Vì những hạn chế trên nếu chỉ sử dụng chuẩn ngh o thu nhập để đo
lường và xác định đối tượng ngh o đói sẽ dẫn đến bỏ sót đối tượng, nhận diện
ngh o và phân loại đối tượng chưa chính xác, từ đó chính sách hỗ trợ mang
tính cào bằng và chưa phù hợp với nhu cầu.
Từ năm 2007, Alkire và Foster đã bắt đầu nghiên cứu về một cách thức
đo lường mới về ngh o đói, đơn giản nhưng vẫn đáp ứng tính đa chiều của
ngh o đói. Cách thức đo lường này đã được Chương trình Phát triển Liên hợp
quốc sử dụng để tính tốn chỉ số Ngh o đa chiều ( PI) lần đầu tiên được giới
thiệu trong Báo cáo Phát triển con người năm 2010 và được đề xuất áp dụng
thống nhất trên thế giới sau năm 2015 để theo dõi, đánh giá đói ngh o. Chỉ số
tổng hợp này được tính tốn dựa trên 03 chiều ngh o y tế, giáo dục và điều
kiện sống với 10 chỉ số về phúc lợi. Phương diện y tế gồm 02 chỉ số là tình
trạng suy dinh dưỡng và tình trạng chết yểu. Phương diện giáo dục gồm 02
chỉ số: tình trạng khơng học hết 05 năm và tình trạng trẻ em khơng được đến
trường. Phương diện điều kiện sống gồm 06 chỉ số: Tình trạng khơng được sử
dụng điện; tình trạng khơng được sử dụng nước sạch; tình trạng khơng được
sử dụng nhà vệ sinh; tình trạng nhà cửa tồi tàn; tình trạng sử dụng ngun liệu
đun nấu bẩn và tình trạng khơng có phương tiện đi lại tối thiểu. Đây cũng là
phương pháp đang được nhiều quốc gia sử dụng trong đo lường và giám sát
ngh o, xác định đối tượng ngh o, đánh giá và xây dựng các chính sách giảm
nghèo và phát triển xã hội. Theo phương pháp này, để đo lường ngh o đa
chiều cần xác định được các chiều thiếu hụt, xác định các chỉ số đo lường và
13
ngưỡng thiếu hụt trong từng chiều, xác định cách tính mức độ thiếu hụt và
chuẩn ngh o đa chiều. Chuẩn ngh o được xác định bằng 1/3 tổng số thiếu hụt.
Hiện nay, có 32 nước trên thế giới (như
exico, Colombia, Braxin, Costa
Rica, Trung Quốc) đã nghiên cứu chuyển đổi và áp dụng phương pháp tiếp
cận đo lường ngh o đơn chiều dựa vào thu nhập sang đo lường ngh o đa
chiều trong đo lường và giám sát ngh o, xác định đối tượng ngh o, đánh giá
và xây dựng các chính sách giảm ngh o và phát triển xã hội.
+ ại Việt Nam
Theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Chuẩn
ngh o tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, thì các tiêu chí tiếp
cận đo lường ngh o đa chiều gồm tiêu chí về thu nhập, và mức độ thiếu hụt
tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, cụ thể:
- Các tiêu chí về thu nhập:
Chuẩn ngh o: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị; Chuẩn cận nghèo 1.000.000
đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu
vực thành thị.
- Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản:
+ Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước
sạch và vệ sinh; thông tin;
+ Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ
số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình
trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người;
nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông.
- Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng
cho giai đoạn 2016-2020:
+ Đối với hộ nghèo
- hu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
14
+ Có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
+ Có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- hu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
Có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản trở lên.
+ Đối với hộ cận nghèo
-
hu vực nơng thơn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
+ Đối với hộ có mức sống trung b nh
-
hu vực nơng thơn: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
-
hu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
1.1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước
QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà
nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con
người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người,
duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Từ những quan niệm về QLNN nêu trên, trong luận văn này chúng tôi
15