Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Đề cương môn Đường lối văn hóa văn nghệ của Đảng cộng sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.19 KB, 17 trang )

ĐỀ CƯƠNG
ĐƯỜNG LỐI VĂN HÓA VĂN NGHỆ CỦA ĐCS VIỆT NAM

Câu 1: Bản đề cương văn hóa VN 1943? .............................................................. 2
Câu 2: Những quan điểm chỉ đạo của Đảng trong bản đề cương văn hóa 1943? . 2
Câu 3: Những y/cầu đặt ra đối với nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc?
................................................................................................................. 3
Câu 4: Phương hướng xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc?
(tài liệu) ................................................................................................... 4
Câu 5: Những quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với xây dựng nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc? Phân tích quan điểm 2 ............................. 4
Câu 6: Những nhiệm vụ cụ thể của việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc? Theo em, nhiệm vụ nào là quan trọng nhất? vì sao ..... 4
Câu 7: Văn hóa đạo đức là gì? Những thành tố tạo nên văn hóa đạo đức ............ 5
Câu 8: Nêu thực trạng văn hóa đạo đức trong giai đoạn hiện nay? ...................... 8
Câu 9: phân tích các giải pháp cơ bản để xây dựng nền văn hóa đạo đức Việt
Nam? ..................................................................................................... 11
Câu 10: Văn học nghệ thuật là gì? Cấu trúc của văn học nghệ thuật?................ 12
Câu 11: Phân tích nhiệm vụ phát triển văn học nghệ thuật trong giai đoạn hiện
nay? ....................................................................................................... 12
Câu 12: Trình bày những yêu cầu phát triển và quản lí thơng tin đại chúng trong
giai đoạn hiện nay? ............................................................................... 14

1


Câu 1: Bản đề cương văn hóa VN 1943?
 Hồn cảnh lịch sử:
- Thế giới: Chiến tranh thế giới thứ 2 đang lan rộng và ngày càng ác liệt
- Trong nước: tình hình trong nước vơ cùng phức tạp, mâu thuẫn giai cấp
và dân tộc ngày càng sâu sắc; nhân dân ta k những chịu cảnh 1 cổ 2 chòng do


quân Nhật, Pháp gây ra mà còn lâm vào cảnh lầm than, cơ cực do bè lũ tay sai
“bóp nặn” 1 cách dã man, tàn ác. Nhật và Pháp ra sức vơ vét, bóc lột nhân dân ta


Nền văn hóa đi vào bế tắc, k phát triển

Trước tình hình đó học sinh, sinh viên và trí thức yêu nước đã đứng lên
chống Nhật và Pháp để đòi lại quyền tự do, độc lập cho dân tộc. Đảng nhận
định: cần có 1 đội ngũ, tổ chức chuyên môn hoạt động về văn hóa, văn nghệ để
gây dựng và phát triển p/trào văn hóa tiến bộ, văn hóa cứu quốc nhằm chống lại
văn hóa phát xít thụt lùi bảo thủ, lạc hậu. Vì vậy trong Hội nghị thường vụ TW
2/1943 đã thảo luận và thong qua bản đề cương văn hóa do đ/c Trường Trinh
soạn thảo.
 ý nghĩa
Đây được coi là 1 cương lĩnh, 1 bản tun ngơn mác-xít về cách mạng văn
hóa dân tộc ta trong 1 thời kì lịch sử lâu dài, nó đã tạo ra 1 p/trào văn hóa quần
chúng rộng lớn, đọng viên nguồn sang tạo , cung cấp đội ngũ cho những ng làm
vh – vn. Kể từ đó văn hóa k cịn là 1 lĩnh vực xa vời, chỉ giành cho tầng lớp
thượng lưu và nhà văn lớn mà ng dân chính là chủ thể sang tạo và chủ thể
thưởng thức.
Bản đề cương cịn góp phần vô cùng quan trọng làm nên thắng lợi cho các
cuộc k/chiến 1945
Câu 2: Những quan điểm chỉ đạo của Đảng trong bản đề cương văn hóa
1943?
* Đề cương phản ánh toàn bộ đời sống xã hội, vào ý thức của con người;
thể hiện phong phú trên các mặt: tư tưởng học thuật và nghệ thuật Đảng chủ
trương đoàn kết đội ngũ những người hoạt động văn hóa và giúp đỡ họ tiến bộ,
trở thành những chiến sĩ tự giác trên mặt trận văn hóa cách mạng. * Quan điểm
2



cơ bản về cách mạng văn hóa, chỉ ra mối quan hệ khăng khít giữa cách mạng
chính trị, cách mang kinh tế và cách mạng văn hóa; Cách mạng chính trị phải
thắng trước rồi cách mạng kinh tế và cách mạng văn hóa mới có điều kiện thắng
sau. * Đề cương nhấn mạnh : Vai trò lãnh đạo của Đảng. Đứng trên lập trường
của giai cấp công nhân, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm tư tưởng, chỉ có Đảng mới
hướng cuộc vận động cách mạng văn hóa Việt Nam vào con đường đúng đắn và
đạt tới đích cuối cùng. * Tổ chức các đồn thể văn hóa cách mạng, Đảng đề ra:
cần thành lập và phát triển Hội văn học cứu quốc Việt Nam, kết nạp những
người làm công tác văn hóa, giáo dục, khoa học và văn học, nghệ thuật. * Đề
cương văn hóa thể hiện tinh thần cách mạng triệt để của Đảng cộng sản Đông
Dương và của giai cấp công nhân Việt Nam. Đề cương phục vụ đắc lực cho
chính sách mặt trận dân tộc thống nhất, chính sách đại đoàn kết dân tộc, tập
trung lực lượng yêu nước và tiến bộ, cô lập kẻ thù để đánh đổ chúng, nhằm đạt
mục đích của cách mạng. * Đề cương đề ra cho giới trí thức, văn nghệ sĩ Việt
Nam, ngồi nhiệm vụ chung là giải phóng dân tộc giành độc lập, tự do cịn có sứ
mệnh thiêng liêng là giải phóng văn hóa và xây dựng nền văn hóa mới Việt
Nam.
Câu 3: Những y/cầu đặt ra đối với nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc?
- Phải xây dựng được nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kì CNH –
HĐH
- Phải trấn hưng nền văn hóa dân tộc trong điều kiện cơ chế thị trường và
quốc tế hóa kinh tế
Quốc tế hóa: + Áp đặt văn hóa CN đế quốc cho các quốc gia trên thế giới
+ Truyện đồi hố mơ hình phát triển của chủ nghĩa tư bản p.Tây và Mỹ
- Trấn hưng văn hóa ở quốc gia đã và đang thực hiện CHN HĐH

3



Câu 4: Phương hướng xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc? (tài liệu)
Câu 5: Những quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với xây dựng nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc? Phân tích quan điểm 2
- văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
- nền văn hóa mà chúng ta đang xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc.
- nền văn hóa việt nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng
đồng các dân tộc VN
- xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của tồn dân do Đảng lãnh
đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trị quan trọng.
- văn hóa là 1 mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là 1 sự nghiệp cách
mạng lâu dài, đồi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng
Câu 6: Những nhiệm vụ cụ thể của việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc? Theo em, nhiệm vụ nào là quan trọng nhất? vì sao
- Xây dựng con ng VN trong giai đoạn mới với các đức tính…
- Xây dựng mơi trường văn hóa
- Phát triển sự nghiệp văn học – nghệ thuật
- Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa
=> Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất bởi di sản văn hóa là tài sản vơ giá của
tồn dân tộc bởi lẽ nó gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc,
là cơ sở để hình thành nên những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Vì thế, phải
hết sức coi trọng việc bảo tồn, kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa truyền
thống, đồng thời phải đưa những giá trị ấy đến với thế giới để họ hiểu hơn về
văn hóa , con ng VN
- Phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo – khoa học công nghệ
- Phát triển đi đơi với quản lí tốt hệ thống thong tin đại chúng
- Bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số

- Chính sách văn hóa đối với tơn giáo
4


- Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa
- Củng cố, xây dựng và hoàn thiện thể chế văn hóa

Câu 7: Văn hóa đạo đức là gì? Những thành tố tạo nên văn hóa đạo đức
Nêu khái niệm “văn hóa đạo đức” được các nhà lý luận văn hóa Xơviết
dùng đầu tiên để chí “văn hóa đạo đức của hành vi con người”. Họ cho rằng:
“Nói văn hóa đạo đức là phải nói tới hành vi con người. Bởi vì văn hóa đạo đức
khơng thể tồn tại ngồi những hình thức cụ thể của hành vi, khơng chỉ dừng lại ở
đạo đức. Cho nên, ở đây nói đến văn hóa đạo đức giới khoa học Việt Nam sử
dụng và dần dần xác định rõ hơn nội dung của khái niệm: Thuật ngữ “văn hóa
đạo đức” dùng để chỉ một bộ phận của văn hóa tinh thần xã hội. Bộ phận ấy
khơng chỉ là “văn hóa đạo đức của hành vi” mà còn “bao gồm những nguyên lý
(đạo lý), quy tắc chuẩn mực điều tiết hành vi con người” và cả hệ thống thiết chế
xã hội – văn hóa, giúp cho các nguyên lý, quy tắc và chuẩn mực đạo đức được
vận thơng trong đời sống xã hội. Vậy có thể đưa ra một khái niệm về văn hóa
đạo đức như sau: Văn hóa đạo đứclà một bộ phận (thành tố) của văn hóa tinh
thần xã hội biểu hiện trình độ người của các quan hệ xã hội, bao gồm tổng thể
các giá trị, chuẩn mực đạo đức của một cộng đồng, được cộng đồng thừa nhận
và chấp nhận. Chúng được đem vào vận hành trong đời sống cộng đồng thơng
qua các thiết chế xã hội – văn hóa và được biểu hiện ở hành vi đạo đức của cá
nhân, nhóm, cộng đồng. Nhìn từ phương diện cấu trúc, văn hóa đạo đức là một
thành tố của văn hóa tinh thần (hệ thống lớn), cùng tồn tại và tương tác với các
thành tố khác như văn hóa chính trị, văn hóa pháp luật, văn hóa thẩm mỹ và văn
hóa nghệ thuật v.v.. Nếu xét riêng, văn hóa đạo đức là một tiểu hệ thống bao
gồm các yếu tố: giá trị đạo đức, chuẩn mực, khuôn mẫu đạo đức, hành vi đạo
đức và thiết chế xã hội – văn hóa về đạo đức v.v.. Nhìn từ phương diện trình độ

người của các quan hệ xã hội, văn hóa đạo đức biểu hiện trình độ ứng xử của
con người với con người, với xã hội và với tự nhiên một cách có văn hóa và
đúng với văn minh. Ứng xử có văn hóa là ứng xử nhằm nâng cao trình độ nhân
5


tính, làm cho con người tốt hơn, đẹp hơn và hữu ích hơn, tóm lại là nhân bản
hơn, nhân văn hơn và người hơn. Ứng xử với văn minh là ứng xử phù hợp với
trình độ kinh tế, trình độ sản xuất vật chất, trình độ của khoa học và công nghệ
mỗi thời đại. Từ quan niệm trên về văn hóa đạo đức, người ta dễ dàng nhận thấy
cấu trúc của nó bao gồm bốn thành tố cơ bản sau: Các giá trị đạo đức tập hợp
thành bảng giá trị, thang giá trị; hệ thống chuẩn mực; khuôn mẫu đạo đức; hệ
thống thiết chế xã hội – văn hóa về đạo đức (hệ thống thiết chế đạo đức) và các
hành vi biểu hiện văn hóa đạo đức của cá nhân và cộng đồng. -Hệ thống các giá
trị đạo đức Giá trị đạo đức là các nguyên tắc (đạo lý), quy tắc về các phương
thức ứng xử đã được cộng đồng lựa chọn, thừa nhận và chấp nhận, trở thành
kinh nghiệm tập thể của mỗi cộng đồng. Chúng đáp ứng tối ưu các nhu cầu của
cá nhân và cộng đồng trong quan hệ với người khác và với cộng đồng (gia đình,
làng xã, dân tộc, giai cấp, tổ quốc,..). Các giá trị đạo đức có vị trí quan trọng
trong đời sống tinh thần của cá nhân và cộng đồng, người ta cần đến chúng như
một nhu cầu (cân bằng nội tâm), một lẽ sống (lý tưởng sống), một sức
mạnh(động lực tinh thần) của cá nhân và cộng đồng. Hệ thống giá trị đạo đức là
toàn bộ các giá trị đã được trải nghiệm, được sắp xếp theo một trật tự, thứ bậc:
cao – thấp, phổ biến – cục bộ, lâu dài – trước mặt, phố quát – phát sinh v.v.. để
định hướng hành động, cố kết cộng đồng và đánh giá hành vi đạo đức của mỗi
cá nhân, mỗi cộng đồng. -Hệ thống chuẩn mức và khuôn mẫu đạo đức Hệ thống
chuẩn mực đạo đức là hệ thống các quy tắc, các cách thức cụ thể, định rõ con
người nên ứng xử như thế nào trong các tình huống, hồn cảnh cụ thể cho phù
hợp với các giá trị đạo đức của cộng đồng. Chúng chính là sự cụ thể hóa, là sự
vận dụng giá trị đạo đức vào hành vi thực tiễn của con người, cấm đoán, chúng

dẫn dắt hành vi của con người. Chúng lặp đi lặp lại trở thành khuôn mẫu hành
động, thành phong tục tập quán, nếp sống cá nhân và cộng đồng. Khuôn mẫu
mang một ý nghĩa biểu trưng cho một chuẩn mực nào đó. Dần dần chúng trở
thành thói quen trong đời sống của các cá nhân và cộng đồng, ăn sâu vào tâm
thức của họ. -Hệ thống thiết chế xã hội – văn hóa đạo đức Để đảm bảo cho sự
trao truyền, giáo hóa đạo đức diễn ra liên tục và bảo đảm cho các giá trị, chuẩn
6


mực, hành vi đạo đức được vận thông, mỗi cộng đồng cần đến hệ thống thiết chế
xã hội – văn hóa thực hiện các chức năng trên. Hệ thống thiết chế xã hội – văn
hóa về đạo đức bao gồm các thiết chế gia đình, nhà trường, nhà nước, đồn thể
chính trị - xã hội, tơn giáo… Chúng được hình thành trên cơ sở quan hệ giữa các
thành viên trong nhóm, cộng đồng với các quy chế, quy định, quy ước, thể lệ,
điều lệ, giới luật của nhóm, cộng đồng ấy.Chúng có sức mạnh vật chất và tinh
thần để thực hiện các chức năng mà xã hội đòi hỏi. -Hành vi đạo đức của cá
nhân và cộng đồng Hành vi đạo đức của cá nhân và cộng đồng là hành vi mang
tính thực tiễn xã hội, có ý nghĩa tích cực đối với đời sống cá nhân và cộng đồng
tiến bộ, nhân bản, nhân văn). Hành vi đạo đức là hành vi mang tính nhân văn về
mục tiêu mà phải mang tính nhân văn về cả phương thức, phương tiện thực hiện.
Như vậy hành vi đạo đức phải là hành vi có sự gắn kết giữa mục đích, động cơ,
phương tiện để đạt hiệu quả xã hội tích cực, đem lại hanh phúc cho cá nhân và
cộng đồng * Nêu những thành tố tạo nên nền văn hóa đạo đức? Từ quan niệm
trên về văn hóa đạo đức, người ta dễ dàng nhận thấy cấu trúc của nó bao gồm
bốn thành tố cơ bản sau: Các giá trị đạo đức tập hợp thành bảng giá trị, thang giá
trị; hệ thống chuẩn mực; khuôn mẫu đạo đức; hệ thống thiết chế xã hội – văn
hóa về đạo đức (hệ thống thiết chế đạo đức) và các hành vi biểu hiện văn hóa
đạo đức của cá nhân và cộng đồng. -Hệ thống các giá trị đạo đức Giá trị đạo đức
là các nguyên tắc (đạo lý), quy tắc về các phương thức ứng xử đã được cộng
đồng lựa chọn, thừa nhận và chấp nhận, trở thành kinh nghiệm tập thể của mỗi

cộng đồng. Chúng đáp ứng tối ưu các nhu cầu của cá nhân và cộng đồng trong
quan hệ với người khác và với cộng đồng (gia đình, làng xã, dân tộc, giai cấp, tổ
quốc,..). Các giá trị đạo đức có vị trí quan trọng trong đời sống tinh thần của cá
nhân và cộng đồng, người ta cần đến chúng như một nhu cầu (cân bằng nội
tâm), một lẽ sống (lý tưởng sống), một sức mạnh(động lực tinh thần) của cá
nhân và cộng đồng. Hệ thống giá trị đạo đức là toàn bộ các giá trị đã được trải
nghiệm, được sắp xếp theo một trật tự, thứ bậc: cao – thấp, phổ biến – cục bộ,
lâu dài – trước mặt, phố quát – phát sinh v.v.. để định hướng hành động, cố kết
cộng đồng và đánh giá hành vi đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng. -Hệ
7


thống chuẩn mức và khuôn mẫu đạo đức Hệ thống chuẩn mực đạo đức là hệ
thống các quy tắc, các cách thức cụ thể, định rõ con người nên ứng xử như thế
nào trong các tình huống, hồn cảnh cụ thể cho phù hợp với các giá trị đạo đức
của cộng đồng. Chúng chính là sự cụ thể hóa, là sự vận dụng giá trị đạo đức vào
hành vi thực tiễn của con người, cấm đoán, chúng dẫn dắt hành vi của con
người. Chúng lặp đi lặp lại trở thành khuôn mẫu hành động, thành phong tục tập
quán, nếp sống cá nhân và cộng đồng. Khuôn mẫu mang một ý nghĩa biểu trưng
cho một chuẩn mực nào đó. Dần dần chúng trở thành thói quen trong đời sống
của các cá nhân và cộng đồng, ăn sâu vào tâm thức của họ. -Hệ thống thiết chế
xã hội – văn hóa đạo đức Để đảm bảo cho sự trao truyền, giáo hóa đạo đức diễn
ra liên tục và bảo đảm cho các giá trị, chuẩn mực, hành vi đạo đức được vận
thông, mỗi cộng đồng cần đến hệ thống thiết chế xã hội – văn hóa thực hiện các
chức năng trên. Hệ thống thiết chế xã hội – văn hóa về đạo đức bao gồm các
thiết chế gia đình, nhà trường, nhà nước, đồn thể chính trị - xã hội, tơn giáo…
Chúng được hình thành trên cơ sở quan hệ giữa các thành viên trong nhóm, cộng
đồng với các quy chế, quy định, quy ước, thể lệ, điều lệ, giới luật của nhóm,
cộng đồng ấy.Chúng có sức mạnh vật chất và tinh thần để thực hiện các chức
năng mà xã hội đòi hỏi. -Hành vi đạo đức của cá nhân và cộng đồng Hành vi đạo

đức của cá nhân và cộng đồng là hành vi mang tính thực tiễn xã hội, có ý nghĩa
tích cực đối với đời sống cá nhân và cộng đồng tiến bộ, nhân bản, nhân văn).
Hành vi đạo đức là hành vi mang tính nhân văn về mục tiêu mà phải mang tính
nhân văn về cả phương thức, phương tiện thực hiện. Như vậy hành vi đạo đức
phải là hành vi có sự gắn kết giữa mục đích, động cơ, phương tiện để đạt hiệu
quả xã hội tích cực, đem lại hanh phúc cho cá nhân và cộng
Câu 8: Nêu thực trạng văn hóa đạo đức trong giai đoạn hiện nay?
3.2.1. Những biến đổi tích cực Trong những năm đổi mới nhiều nét mới
trong các giá trị, chuẩn mực đạo đức được hình thành theo xu hướng nhân văn
hơn, nhân bản hơn. Sự quan tâm của xã hội đến con người một cách trực tiếp
hơn Do có sự đổi mới kinh tế - xã hội mà tính “tích cực công dân” ( năng động
8


cá nhân) được phát huy, lợi ích cá nhân, sáng kiến cá nhân, sự lựa chọn cá nhân
và năng lực cá nhân được khuyến khích. Khơng khí dân chủ được mở rộng ra và
tăng lên cùng với sự tự do cá nhân. Quy chế dân chủ mà Đảng đề xướng và quần
chúng nhân dân đòi hỏi cơ sở chứng minh cho điều đó. Những hoạt động hướng
thiện trở thành phong trào xã hội, hướng về cội nguồn dân tộc, cách mạng và
kháng chiến. Các hoạt động “đền ơn đáp nghĩa”, “xóa đói giảm nghèo” và “cứu
trợ nạn nhân của tệ nạn xã hội” v.v. đã được cả xã hội hưởng ứng. Nhiều cá
nhân và nhóm xã hội đã chú ý phục hồi những quan hệ đạo đức truyền thống tốt
đẹp: gia đình, họ tộc, bạn bè, thầy trị, đồng đội, đồng hương v.v.. Một lối sống
văn hóa và một nền đạo đức của lối sống mới đang trong quá trình hình thành
với những biểu hiện tích cực.
3.2.2. Những biến đổi tiêu cực Đã xuất hiện nhiều vấn đề nổi cộm và hết
sức phức tạp trong thực tiễn của văn hóa đạo đức và lối sống hiện nay. Hội nghị
lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa VII (1998) đánh giá: “Tệ sung bái
nước ngoài, coi thường giá trị văn hóa dân tộc, chạy theo lối sống thực dụng, cá
nhân vị kỷ,.. đang gây hại đến thuấn phong mỹ tục của dân tộc. Khơng ít trường

hợp vì đồng tiền và danh vị mà chà đạp lên tình nghĩa gia đình, quan hệ thầy trị,
đồng chí, đồng nghiệp. Bn lậu, tham nhũng phát triển. Mại dâm và các tệ nạn
xã hội khác gia tăng. Nạn mê tín dị đoan phổ biến. Nhiều hủ tục cũ, mới lan
tràn, nhất là việc cưới, việc tang và lễ hội”. Những hiện tượng tiêu cực trong lực
lượng lãnh đạo xã hội là điều đáng báo động, từ đầu những năm 1990 đến nay
càng “phổ biến hơn”, “tinh vi hơn”, “nghiêm trọng hơn”, trở thành căn bệnh
trầm trọng của đời sống xã hội như Hội nghị Trưng ương năm khóa VII đã cảnh
báo: “ Nghiêm trọng hơn là sự suy thoái về đạo đức, lối sống ở một bộ phận
không nhỏ cán bộ, đảng viên trong đó có cả cán bộ có chức, có quyền. Nạn tham
nhũng dùng tiền của Nhà nước tiêu xài phung phí, ăn chơi sa đọa khơng được
ngăn chặn có hiệu quả. Hiện tượng quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu nhân dân,
kèn cựa địa vị, cục bộ, địa phương, bè phái, mất đoàn kết khá phổ biến”.
3.3.3. Nguyên nhân của những biến đổi tích cực Là do đường lối của Đảng
và chính sách của Nhà nước phù hợp với yêu cầu khách quan của đời sống xã
9


hội, trở thành định hướng đúng đắn cho sự phát triển đất nước. Nhờ đó chúng ta
đã có những thành tựu đáng kể trong việc xây dựng văn hóa đạo đức và lối sống.
Nhân dân ta có truyền thống đạo đức và lối sống tốt đẹp nên đã tham gia tích
cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nền văn hóa và lối sống
mới vì hạnh phúc của cá nhân và cộng đồng
3.3.4. Nguyên nhân dẫn đến những biến đổi tiêu cực Hội nghị lần thứ năm
Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII nêu lên, với các nguyên nhân khách quan
là: 1) Sự xụp đổ của mơ hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xơ và Đông Âu gây hoang
mang, dao động. 2) Các thế lực thù địch chống phá nước ta với âm mưu “diễn
biến hịa bình” 3) Cơ chế thị trường và tác động của xu thế tồn cầu hóa với các
mặt trái của chúng. 4) Nước ta còn nghèo lại chiến tranh dẫn đến mức sống còn
thiếu thốn. Hội nghị cũng nêu ra các nguyên nhân chủ quan là: 1) Chưa coi trọng
việc xây dựng, giáo dục về tư tưởng, đạo đức và lối sống 2) Xử lý những phần

tử thối hóa biến chất trong bộ máy Đảng và Nhà nước chưa nghiêm 3) Trong
lãnh đạo và quản lý có những biểu hiện bng lỏng, né tránh, hữu huynh 4)
Chưa có cơ chế phát huy nội lực của nhân dân trong đó có văn hóa đạo đức và
lối sống Ngồi ra cịn phải thấy rõ những nguyên nhân sâu xa về lịch sử xã hội
là: - Chúng ta xây dựng nền văn hóa đạo đức và lối sống mới từ văn hóa đạo đức
và lối sống của giai đoạn đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc sang giai đoạn hịa
bình xây dựng đất nước với các mục tiêu, giá trị, chuẩn mực mới. - Chúng ta xây
dựng nền văn hóa đạo đức và lối sống mới từ văn hóa đạo đức và lối sống thời
bao cấp, sản xuất, phân phối theo kế hoạch, sang nền văn hóa đạo đức và lối
sống của thời kỳ kinh tế thị trường, hạch toán kinh doanh, phân phối theo lao
động với những yêu cầu giá trị, chuẩn mực mới. - Chúng ta xây dựng nền văn
hóa đạo đức và lối sống mới từ văn hóa đạo đức và lối sống của xã hội cổ truyền
nông dân – nông nghiệp – nông thôn, sang nền văn hóa đạo đức và lối sống của
xã hội hiện đại cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và đơ thị hóa với những đòi hỏi
mới. - Chúng ta chưa thấy hết được những hậu quả do một số sai lần trong
đường lối, chủ trương về kinh tế - xã hội ( mơ hình kinh tế - xã hội, cải tạo cơng
thương nghiệp…), về giáo dục phiến diện mấy chục năm qua.
10


Câu 9: phân tích các giải pháp cơ bản để xây dựng nền văn hóa đạo đức
Việt Nam?
3.3.1. Phát triển kinh tế - xã hội lấy con người làm mục tiêu và quan tâm
tới lợi ích của nhân dân lao động Đạo đức không sinh ra từ đạo đức, mà do
những điều kiện kinh tế, sản xuất của xã hội quyết định. Muốn tạo ra nền văn
hóa đạo đức và lối sống mới phải xây dựng cơ sở kinh tế cho chúng hình thành
và phát triển. Hơn nữa, đối với nước ta là một nước nghèo, chậm phát triển lại
đang có nguy cơ tụt hậu về kinh tế, vấn đề phát triển kinh tế là vấn đề mang ý
nghĩa sống còn. Giải pháp phát triển kinh tế là giải pháp có tính ngun tắc trên
cơ sở lý luận duy vật của chủ nghĩa Mác và tư tưởng Hồ Chí Minh về xã hội.

C.Mác chỉ ra rằng: người ta trước hết phải ăn, mặc, ở, đi lại sau mới bàn đến
chính trị, khoa học, nghệ thuật và đạo đức. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn
mạnh: “Người dân lấy cái ăn bằng trời, nếu khơng có ăn là khơng có trời”. Vậy,
muốn có một nền văn hóa đạo đức tốt đẹp phải có một điều kiện vật chất, kinh tế
tương xứng. Muốn có một lối sống đẹp phải có một mức sống vật chất nhất
định. Quan tâm đến lợi ích của con người, trước hết là lợi ích kinh tế, là một
nguyên tắc của nền văn hóa đạo đức và lối sống mới. “Lợi ích được hiểu một
cách đúng đắn là cơ sở của toàn bộ đạo đức”.(C.Mác). Phát triển kinh tế phải
gắn liền với phát triển văn hóa, xã hội một cách hiện thực, trực tiếp ở từng cơ sở,
từng địa phương, từng người như quan điểm mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã
nêu “ Mọi kế hoạch đầu tư xây dựng và phát triển gắn với kế hoạch đầu tư cho
chính sự phát triển về nhân cách, trí tuệ, tình cảm, niềm tin, hạnh phúc của mỗi
người dân, mỗi gia đình ngay ngày hơm nay”. 3.3.2. Xây dựng một mơ hình
kinh tế -xã hội hợp lý để xây dựng mơ hình nhân cách đạo đức và lối sống Chiến
lược phát triển đất nước quyết định chiến lược xây dựng con người chủ thể của
nền văn hóa đạo đức và lối sống. Mơ hình kinh tế - xã hội đúng đắn, hợp lý, thực
tế thì sẽ giúp cho con người “ đi theo điều thiện một cách nhẹ nhàng” ( Mạnh
Tử) Mơ hình kinh tế - xã hội khơng phù hợp với thực tế chỉ hướng tới một tương
lai mong muốn, một tương lai ước muốn, sẽ “trở thành áp đặt, cưỡng bức thì đối
với nó, người ta có thái độ hai mặt, giả dối, cho đến khi công khai phủ nhận”
11


Câu 10: Văn học nghệ thuật là gì? Cấu trúc của văn học nghệ thuật?
Cho đến nay, Giới nghiên cứu đều thống nhất cho rằng: Văn hóa nghệ thuật
là một bộ phận của đời sống văn hóa tinh thần, là thành tố trọng yếu nhất của
văn hóa thẩm mỹ. Văn hóa nghệ thuật khơng chỉ bao gồm tồn bộ các giá trị
nghệ thuật ở các loại hình nghệ thuật, mà là tổ hợp của nhiều thành tố có mối
liên hệ hữu cơ quy định lẫn nhau. * Cấu trúc của văn hóa nghệ thuật bao gồm
mấy thành tố? Bao gồm bốn thành tố chính là: + Nghệ sĩ + Tác phẩm nghệ thuật

+ Công chúng nghệ thuật + Các thể chế, thiết chế về lãnh đạo, quản lý văn hóa
nghệ thuật Các thành tố trên không tồn tại độc lập mà có mối quan hệ hữu cơ,
ảnh hưởng và quy định lẫn nhau. Cơ chế hoạt động văn hóa nghệ thuật bao gồm
quá trình sáng tạo, quá trình bảo quản, truyền bá, phổ biến và tiêu thụ các giá trị
nghệ thuật, quá trình lãnh đạo và quản lý nghệ thuật… của các cá nhân, các cơ
quan tổ chức, thiết chế vừa bảo đảm định hướng chính trị của Đảng và Nhà nước
vừa bảo đảm quyền tự do sáng tạo và tính đặc thù của văn hóa nghệ thuật.
Câu 11: Phân tích nhiệm vụ phát triển văn học nghệ thuật trong giai đoạn
hiện nay?
* Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là “Phấn đấu sáng tạo nhiều tác phẩm văn
học nghệ thuật có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao, thấm nhuần tinh thần nhân
văn, dân chủ, có tác dụng xây dựng con người… Hướng văn nghệ nước ta phản
ánh hiện thực sinh động, chân thực và sâu sắc sự nghiệp của nhân dân trong
cách mạng và kháng chiến, trong xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc
cũng như tái hiện lịch sử kiên cường, bất khuất của dân tộc. Đặc biệt khuyến
khích các tác phẩm về cơng cuộc đổi mới thể hiện nổi bật những nhân tố tích
cực trong xã hội, những nhân vật tiêu biểu của thời đại. Cổ vũ cái đúng, cái tốt,
cái đẹp trong quan hệ giữa người với người, giữa con người với xã hội, với thiên
nhiên, phê phán những thói hư tật xấu, lên án cái ác, cái thấp hèn. Sáng tạo
nhiều tác phẩm văn học, nghệ thuật cho thiếu niên, nhi đồng với hình thức, nội
dung thích hợp, nghiêm cấm xuất bản loại sách kích thích bạo lực ở trẻ em”.
Văn học nghệ thuật tiếp tục phát triển theo kịp với những địi hỏi ngày càng cao
của cơng cuộc đổi mới, theo kịp địi hỏi của cơng chúng có trình độ văn hóa và
12


năng lực thẩm mỹ ngày càng cao. Đảng “Khuyến khích tìm tịi, thể nghiệm mọi
phương pháp, mọi phong cách sáng tác vì mục đích đáp ứng đời sống tinh thần
lành mạnh, bổ ích cho cơng chúng. Bài trừ các khuynh hướng sáng tác suy địi,
phi nhân tính. Bài trừ các khuynh hướng sáng tác đi đôi với nêu cao trách nhiệm

công dân, trách nhiệm xã hội của văn nghệ sĩ, các nhà văn hóa” - Quyền tự do
sáng tác của văn nghệ sĩ nằm trong sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo và
được quy định bởi trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người đối với Tổ quốc, nhân
dân và chủ nghĩa xã hội. - Tư do sáng tác trong văn học nghệ thuật là tự do phục
vụ nhân dân, Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội, Tự do sáng tác gắn liền với việc nêu
cao trách nhiệm công dân, trách nhiệm xã hội của người nghệ sĩ trước Tổ quốc Các cấp ủy Đảng và chính quyền Nhà nước, các đồn thể chính trị - xã hội nghề
nghiệp cần quan tâm chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần của văn nghệ sĩ, nhất
là những người cao tuổi, đãi ngộ thỏa đáng đối với văn nghệ sĩ tài năng. Chú
trọng, bồi dưỡng đào tạo lớp văn nghệ sĩ trẻ. Làm tốt công tác bảo vệ bản quyền
tác giả. Cần “ban hành và thực hiện chính sách thể hiện rõ sự quan tâm và chăm
sóc đối với văn nghệ sĩ và những người hoạt động trong các lĩnh vực nghệ thuật,
nhất là nghệ thuật truyền thống. Đầu tư thích đáng để đào tạo nhân tài, nghệ sĩ,
có chính sách động viên lực lượng làm văn học nghệ thuật sáng tác, xây dựng
các cơng trình, các tác phẩm có giá trị về nội dung và nghệ thuật.” Phê bình văn
học nghệ thuật là một khoa học, đồng thời là một nghệ thuật. Phê bình văn học
nghệ thuật là hoạt động liên quan đến sự thẩm định, đánh giá, nhận xét, “phê
bình”. Do đó, cần phải phát huy tinh thần dân chủ trong trao đổi, thảo luận. Và
các cuộc trao đổi, tranh luận phải có định hướng, có kết luận, có tổng kết. Trong
công cuộc đổi mới đã xuất hiện một số ý kiến và sáng tác lệch lạc sai trái. Đảng
đòi hỏi “Tiếp tục đấu tranh chống các khuynh hướng sáng tạo trái với đường lối
văn hóa, văn nghệ của Đảng” nhằm bảo vệ phát triển đường lối văn hóa, văn
nghệ đúng đắn của Đảng, tiếp tục phát huy vai trị to lớn của lý luận phê bình,
nghiên cứu và sáng tác văn học nghệ thuật phấn đấu vì lợi ích nhân dân, vì Tổ
quốc và chủ nghĩa xã hội. Cần không ngừng nâng cao thị hiếu thẩm mỹ và trình
độ thưởng thức nghệ thuật của cơng chúng, đặc biệt quan tâm tầng lớp thanh
13


niên, thiếu niên, nhi đồng. Tạo điều kiện để nhân dân tham gia tích cực vào sáng
tạo, phê bình văn nghệ và được thưởng thức ngày càng nhiều tác phẩm văn nghệ

có giá trị trong và ngồi nước. Hết sức coi trọng việc bảo tồn kế thừa, phát huy
những giá trị văn nghệ dân gian, văn nghệ bác học, văn nghệ cách mạng. Củng
cố hoàn thiện thể chế của văn hóa, văn nghệ bảo đảm tăng cường vai trị lãnh
đạo của Đảng, sự quản lý có hiệu quả của Nhà nước, vai trò làm chủ của nhân
dân và lực lượng những người hoạt động văn học nghệ thuật. Phát triển đi đôi
với quản lý tốt các hoạt động dịch vụ nghệ thuật và cơng tác xuất nhập khẩu văn
hóa nghệ thuật, chống xu hướng thương mại hóa và đề phịng xu hướng phi
chính trị hóa trong lĩnh vực hoạt động nghệ thuật. Khơng ngừng đổi mới và nâng
cao trình độ lãnh đạo, quản lý văn học nghệ thuật theo hướng: phát huy dân chủ,
bảo đảm quyền tự do sáng tạo, bảo đảm điều kiện vật chất và tinh thần cho văn
nghệ sĩ đi đơi với bảo đảm định hướng chính trị của Đảng và Nhà nước. Kiên
quyết khắc phục các “biểu hiện giản đơn, thô thiển, thiếu dân chủ” trong lãnh
đạo, quản lý văn học nghệ thuật. Làm rõ hơn tính chất chính trị - xã hội, nghề
nghiệp của các tổ chức sáng tạo nghệ thuật ở Trung ướng và địa phương để có
cơ chế lãnh đạo, quản lý và đầu tư phát triển tốt.
Câu 12: Trình bày những yêu cầu phát triển và quản lí thơng tin đại chúng
trong giai đoạn hiện nay?
- Thơng tin đại chúng có vai trị vơ cùng to lớn đối với sự phát triển văn
hóa, xã hội
- Tác động của thơng tin đại chúng khơng chỉ đối với mỗi cộng đồng mà
cịn có thể vượt qua khuôn khổ các quốc gia dân tộc, ảnh hưởng đến cả khu vực
hoặc tồn cầu
. - Thơng tin đại chúng xuất hiện và tồn tại, phát triển là nhằm đáp ứng
những nhu cầu thông tin ngày càng đa dạng và phong phú của đông đảo công
chúng.
- Để thực hiện được hoạt động truyền thông trên phạm vi, quy mơ rộng lớn
cần phải có các phương tiện kỹ thuật thích ứng như: in ấn, truyền hình, phát
thanh, video, phim nhựa, băng hình, băng âm thanh, truyền bản sao (fax), đĩa
14



hình, đĩa âm thanh, cáp quang, vệ tinh nhân tạo, máy tính cá nhân và mạng máy
tình tồn cầu, v.v.
- Căn cứ vào tính chất kỹ thuật và phương thức thực hiện truyền thông,
người ta chia thông tin đại chúng thành các loại hình khác nhau như: sách, báo
in, phát thanh, truyền hình, điện ảnh, quảng cáo, Internet, băng, đĩa hình và âm
thanh…
• Hiệu quả xã hội của thơng tin đại chúng thể hiện trên nhiều mặt: @ Dư
luận xã hội là một hình thức phổ biến , dễ nhận biết hiệu ứng xã hội của thông
tin đại chúng. @ Sức mạnh về những khả năng lớn để giải quyết các nhiệm vụ
của công tác tư tưởng trên phạm vi toàn xã hội. Sức mạnh và khả năng to lớn đó
thể hiện ở chỗ, các phương tiện thơng tin đại chúng là cơng cụ có thể tác động
đồng thời, nhanh chóng đến từng thành viên xã hội, liên kết các thành viên xã
hội thông qua việc truyền tải các thông tin. Trong xã hội có giai cấp, thơng tin
đại chúng tất yếu mang tính giai cấp. Ở nước ta, thơng tin đại chúng vừa là tiếng
nói của Đảng, Nhà nước, vừa là diễn đàn của nhân dân. Thông tin đại chúng ở
nước ta góp phần vào việc hướng dẫn và hình thành dư luận xã hội tích cực,
đúng đắn, lành mạnh trên cơ sở thơng tin nhanh chóng, đầy đủ, phong phú và
chân thật về các sự kiện, hiện tượng, những vấn đề nảy sinh trong đời sống xẫ
hội… Hơn thế, thơng tin đại chúng cịn phân tích, lí giải, chỉ ra bản chất, tính
quy luật của các sự kiện, biến cố, giúp nhân dân nhận thức và hành động hợp lý,
tích cực. Các phương tiện thơng tin đại chúng tiến hành truyền bá, giáo dục chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nước, trang bị những tri thức cần thiết làm cơ sở, điều kiện cho việc hình
thành quan điểm, lập trường, thái độ chính trị, xã hội đúng đắn, tiến bộ và tích
cực, tạo lập trong cán bộ, đảng viên và nhân dân thế giới quan, nhân sinh quan
khoa học và cách mạng, từ đó có ý thức tự giác cách mạng cao đối với chế độ,
với đất nước và dân tộc. - Thơng tin đại chúng cịn có chức năng giám sát, kiểm
soát và quản lý xã hội. Đối với xã hội hiện đại, các phương tiện thông tin đại
chúng phát hiện và cảnh báo kịp thời những vấn đề kinh tế - xã hội, làm cho mọi

tiến trình, mọi yếu tố hợp thành của xã hội có thể vận động, phát triển phù hợp
15


mục đích và mang lại hiệu quả tốt đẹp. Sự vận hành của hoạt động quản lý xã
hội thực chất cũng chính là dịng thơng tin phong phú, liên tục từ xã hội đến
Đảng, Nhà nước, các cấp chính quyền và ngược lại. - Thông tin đại chúng tham
gia giám sát sự vận hành của các tiến trình chính trị, kinh tế, xã hội, phát hiện và
cảnh báo kịp thời những nguy cơ, những khó khăn phức tạp ảnh hưởng đến sự
phát triển chúng (sự giám sát của thông tin đại chúng trước hết nhằm vào các cơ
quan tổ chức quyền lực của bộ máy Nhà nước, các cán bộ, đảng viên có trách
nhiệm trong bộ máy cơng quyền). Đồng thời tham gia vào hoạch định và tổ chức
thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước. Thơng tin đại chúng còn trở
thành diễn đàn dân chủ rộng rãi của nhân dân tham gia quản lý xã hội. Đời sống
xã hội càng được phát huy dân chủ, nhân dân càng có nhiều điều kiện để tham
gia giải quyết các vấn đề chung của xã hội. Thông tin đại chúng là phương tiện
quan trọng, có sức mạnh to lớn trong việc tổ chức thực hiện mục tiêu dân chủ
hóa, cơng khai hóa, tạo ra các điều kiện thuận lợi cho nhân dân góp sức lực và
tài năng để giải quyết các vấn đề chung của đất nước.
- Với khả năng tác động nhanh chóng, mạnh mẽ, rộng lớn các phương tiện
thông tin đại chúng là phương tiện truyền bá văn hóa, giáo dục, nâng cao dân trí,
bồi dưỡng năng lực sáng tạo và hưởng thụ văn hóa, đáp ứng nhu cầu căn hóa
ngày càng cao của các tầng lớp nhân dân lao động. Thơng tin đại chúng đóng vai
trị hết sức quan trọng trong việc phát hiện, giới thiệu, truyền bá các tác phẩm
văn học nghệ thuật, các sản phẩm văn hóa trong đời sống xã hội.
- Thơng tin đại chúng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền bá, lưu
giữ, xây dựng nền văn hóa của mỗi dân tộc, đồng thời cũng tạo thời cơ lớn cho
sự tăng cường giao lưu văn hóa giữa các dân tộc, các quốc gia, làm cho con
người hiểu biết nhau hơn. Những giá trị văn hóa của mỗi dân tộc, nhờ các
phương tiện thông tin đại chúng mà trở thành tài sản, giá trị chung của nhân loại

và ngược lại mỗi dân tộc có điều kiện tiếp thu những giá trị chung của văn hóa
nhân loại. Sự hiểu biết và đời sống tinh thần của nhân dân có khả năng được
nâng cao và trở nên phong phú hơn nhờ có những phương tiện kỹ thuật thuận
lợi, giá trị chi phí ngày càng rẻ. Điều này cịn cho phép đơng đảo nhân dân có
16


điều kiện nâng cao dân trí, thưởng thức văn hóa nghệ thuật, nâng cao đời sống
tinh thần.
- Các phương tiện thơng tin đại chúng là vũ khí quan trọng đấu tranh
chống các hiện tượng tiêu cực trong đời sống xã hội, chống những tàn dư văn
hóa lạc hậu trong đời sống xã hội, chống lại ảnh hưởng của văn hóa ngoại lai, xa
lạ với truyền thống văn hóa Việt Nam, đấu tranh với âm mưu truyền bá văn hóa
phẩm độc hại, phản động và âm mưu “ diễn biến hòa bình” của các thế lực thù
địch nhằm chống phá cách mạng Việt Nam. Thơng tin đại chúng cịn thực hiện
chức năng giải trí bằng nhiều hình thức, mức độ khác nhau Thơng tin đại chúng
có vai trị quan trọng đối với sự phát triển văn hóa xã hội.

17



×