Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Hoàn thiện hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Trần Ngọc Quyết

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Trần Ngọc Quyết

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 15BQTKDTQ-45

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



PGS-TS. Trần Thị Bích Ngọc

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn “ Hoàn thiện hoạt động kiểm tra thuế đối
với doanh nghiệp trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang” là cơng
trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Trần Ngọc Quyết


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... 8
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, VÍ DỤ................................................. 9
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................................ 2
4. Kết cấu luận văn .................................................................................................... 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TRA THUẾ ............................................................... 3
1.1. Những vấn đề cơ bản về kiểm tra thuế .............................................................. 3
1.1.1 Khái niệm kiểm tra thuế ............................................................................... 3
1.1.2 Đặc điểm của kiểm tra thuế .......................................................................... 4
1.1.3 Mục tiêu của kiểm tra thuế ........................................................................... 5

1.1.4 Nguyên tắc kiểm tra thuế .............................................................................. 5
1.2. Hình thức, nội dung, quy trình, phương pháp kiểm tra thuế ............................. 7
1.2.1. Các hình thức kiểm tra thuế ......................................................................... 7
1.2.2. Nội dung kiểm tra thuế ................................................................................ 8
1.2.3. Quy trình kiểm tra thuế .............................................................................. 11
1.2.4. Phương pháp kiểm tra thuế ........................................................................ 12
1.2.4.1. Phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro .................................. 12
1.2.4.2. Phương pháp đối chiếu, so sánh .......................................................... 13
1.2.4.3. Phương pháp kiểm tra đi từ tổng hợp đến chi tiết .............................. 13
1.2.4.4. Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc ................................................... 14
1.2.4.5. Phương pháp kiểm tra bổ trợ ............................................................... 14
1.3. Kiểm tra thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp ...................................................... 14
1.3.1. Khái niệm cơ chế tự khai, tự nộp thuế ...................................................... 14
1.3.2. Mục tiêu của cơ chế tự khai, tự nộp .......................................................... 15
1.3.3. Chức năng kiểm tra thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp.............................. 15
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế trong cơ chế tự khai,
tự nộp hiện nay ..................................................................................................... 16


1.3.4.1. Điều kiện kinh tế xã hội và trình độ dân trí ........................................ 16
1.3.4.2. Mơ hình quản lý thuế .......................................................................... 16
1.3.4.3. Cơ chế quản lý thuế ............................................................................. 19
1.4. Các tiêu chí đánh giá về cơng tác kiểm tra ...................................................... 20
1.4.1. Các chỉ tiêu định lượng .............................................................................. 20
1.4.2. Các chỉ tiêu định tính ................................................................................. 21
1.5. Kinh nghiệm về kiểm tra thuế ở một số Chi cục Thuế và bài học kinh nghiệm
cho Chi cục Thuế huyện Hàm Yên. ........................................................................ 22
1.5.1. Kinh nghiệm của một số Chi cục Thuế ..................................................... 22
1.5.1.1. Kinh nghiệm kiểm tra thuế của Chi cục Thuế huyện Sơn Dương Cục
Thuế tỉnh Tuyên Quang .................................................................................... 22

1.5.1.2. Kinh nghiệm kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Bình Xuyên Cục Thuế
tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................................................. 22
1.5.1.3. Kinh nghiệm kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Cẩm Xuyên Cục
Thuế tỉnh Hà Tĩnh ............................................................................................. 23
1.5.1.4. Kinh nghiệm kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Vân Đồn Cục
Thuế tỉnh Quảng Ninh. ..................................................................................... 23
1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các Chi cục Thuế về công tác kiểm tra thuế
.............................................................................................................................. 24
1.5.3. Khả năng vận dụng vào hoạt động kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện
Hàm Yên. .............................................................................................................. 25
1.6. Kết luận ............................................................................................................. 26
CHƯƠNG 2................................................................................................................. 28
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG......................................................... 28
2.1. Khái quát chung về công tác thuế ở Chi cục thuế huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên
Quang ....................................................................................................................... 28
2.1.1. Cơ cấu tổ chức Chi cục thuế huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang .......... 28
2.1.2. Chức năng của đội kiểm tra thuế ............................................................... 30
2.1.3. Tổng quan về tình hình quản lý thu thuế ở Chi cục thuế huyện Hàm Yên,
tỉnh Tuyên Quang ................................................................................................. 32
2.1.4. Tình hình sử dụng cán bộ cơng chức trong quản lý thuế .......................... 34
2.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế ở Chi cục thuê huyện Hàm Yên ............... 38


2.2.1. Tổ chức thực hiện kiểm tra thuế ở Chi cục thuế huyện Hàm Yên ........... 38
2.2.1.1. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế......................................... 38
2.2.1.2. Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế .................................................. 42
2.2.1.3. Kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp................................................. 44
2.2.2. Đánh giá công tác kiểm tra thuế ở Chi cục thuế huyện Hàm Yên ........... 50
2.2.2.1. Kết quả đạt được .................................................................................. 50

2.2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại .................................................................. 51
2.2.2.3. Nguyên nhân của hạn chế còn tồn tại ................................................. 56
2.3. Kết luận ......................................................................................................... 60
CHƯƠNG 3................................................................................................................. 61
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA THUẾ .................................................. 61
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN HÀM YÊN ............. 61
3.1. Định hướng công tác quản lý thuế, công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ....................................................................... 61
3.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Hàm Yên năm 2016 ....................... 61
3.1.2 Mục tiêu của Chi cục thuế huyện Hàm Yên về quản lý thu ngân sách nhà
nước và kiểm tra thuế giai đoạn 2016 - 2020 ...................................................... 62
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện
Hàm Yên .................................................................................................................. 63
3.2.1. Giải pháp về nhân lực ................................................................................ 63
3.2.2. Giải pháp về hệ thống thông tin quản lý thuế ........................................... 67
3.2.3. Giải pháp về sự phối kết hợp giữa Chi cục Thuế với cơ quan liên quan . 72
3.2.4. Một số giải pháp khác ................................................................................ 73
3.2.4.1. Tăng cường công tác tuyên truyền cho doanh nghiệp ........................ 73
3.2.4.2. Hoàn thiện cở sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác ................. 75
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 76
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế......................................... 76
3.3.1.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ kiểm tra đủ phẩm chất, năng
lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu chuyên sâu, chuyên
nghiệp, đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm công vụ cao .............................. 76
3.3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện quy chế, quy trình nghiệp vụ kiểm tra tồn
diện ngành Thuế trên cơ sở áp dụng phương pháp quản lý rủi ro: ................. 77


3.3.2.3. Đổi mới toàn diện hoạt động kiểm tra thuế theo hướng thống nhất,
hiện đại, chính quy, chuyên nghiệp và hiệu quả .............................................. 77

3.3.2.4. Phát triển ứng dụng công nghệ tin học vào công tác kiểm tra thuế ... 79
3.3.2.5. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lực
lượng kiểm tra thuế ........................................................................................... 79
3.3.3. Kiến nghị với Chính quyền địa phương .................................................... 80
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 84


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Stt

Diễn giải

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

CBCC

Cán bộ cơng chức

3

GTGT


Giá trị gia tăng

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

NSNN

Ngân sách nhà nước

6

NNT

Người nộp thuế

7

UBND

Uỷ ban nhân dân

8

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

9

TNCN

Thu nhập cá nhân

10

TCT

Tổng cục thuế

11



Quyết định

12

QLT

Quản lý thuế


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, VÍ DỤ


Thứ tự

Tên bảng biểu

Trang

Bảng 2.1

Kết quả thu NSNN giai đoạn 2011 - 2016

38

Bảng 2.2

Biên chế công chức Chi cục thuế huyện Hàm Yên

41

Bảng tổng hợp một số sai phạm về thuế của các Doanh

46

Bảng 2.3

nghiệp trên địa bàn huyện Hàm Yên qua kiểm tra giai đoạn
2014-2016

Bảng 2.4

Tỷ lệ công chức kiểm tra trên tổng số công chức năm 2016


47

Bảng 2.5

Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế

49

Bảng 2.6

Kết quả kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp

Thứ tự

Tên bảng biểu

Trang

Hình 2.1

Tổ chức bộ máy quản lý Chi cục thuế huyện Hàm Yên

35

Hình 2.2

Kết quả thu NSNN giai đoạn 2014 - 2016

39


Tình hình sử dụng CBCC trong QLT - phân theo trình độ
Hình 2.3

39

Hình 2.4

Tình hình sử dụng CBCC trong QLT - phân theo chức năng

40

Hình 2.5

Biên chế cơng chức kiểm tra năm 2016 theo trình độ

41

Ví dụ 2.1

Tiêu chí lập kế hoạch kiểm tra đối với Doanh nghiệp có ý

49

thức chấp hành nộp hồ sơ khai thuế kém
Ví dụ 2.2

Doanh nghiệp có số thuế âm liên tục trong nhiều kỳ kê khai

49



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, góp phần to lớn vào sự
nghiệp xây dựng, phát triển và bảo vệ tổ quốc. Thuế là công cụ quan trọng của Nhà
nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế và thực hiện các mục tiêu khác. Quản lý
thuế là hoạt động quản lý chuyên ngành, là hoạt động tác động và điều hành hoạt
động đóng thuế của doanh nghiệp. Quản lý thuế hiệu quả mà trong đó cơng tác kiểm
tra là một nội dung quan trọng, một trong những nhân tố quyết định bảo đảm nguồn
thu cho Ngân sách Nhà nước, góp phần hồn thiện chính sách, phát luật thuế và
thực hiện kiểm soát, điều tiết các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong
xã hội.
Từ khi Luật Quản lý thuế ra đời và có hiệu lực từ ngày 01/7/2007, cơ chế tự
khai, tự nộp được áp dụng thì vai trị của Doanh nghiệp đã được đề cao hơn. Theo
đó, Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình,
cơ quan thuế tập trung vào thực hiện các chức năng tuyên truyền, hỗ trợ, quản lý nợ
và cưỡng chế nợ, kiểm tra, giám sát doanh nghiệp. Công tác quản lý thuế ngày càng
được hồn thiện, hiện đại hố theo các chương trình cải cách hệ thống thuế qua các
giai đoạn như chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2001-2010; Chiến lược
cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 với mục tiêu tổng quát là xây dựng hệ
thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, cơng bằng, hiệu quả, phù hợp với thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Xây dựng ngành thuế Việt Nam
hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh
bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện ... Kết thúc giai đoạn đầu tiên thực hiện chiến
lược cải cách hiện đại ngành thuế Việt Nam nói chung đã đạt được nhiều thành tích
đáng kể. Chi cục Thuế huyện Hàm Yên được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực
tiếp, thường xuyên của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang, Huyện Ủy, Hội đồng nhân
dân, UBND huyện; Sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả của các ngành, các cấp
trong công tác thuế; Đại đa số Doanh nghiệp ln phấn đấu vượt qua khó khăn,

thách thức để duy trì, phát triển kinh doanh và chấp hành tốt pháp luật thuế; đặc biệt
với sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ, công chức Chi cục Thuế huyện Hàm Yên
đã đề ra và triển khai đồng bộ, có hiệu quả những nhiệm vụ trọng tâm, những biện
pháp công tác, do vậy kết quả thu ngân sách hàng năm ln hồn thành vượt mức
dự tốn được giao, đạt tốc độ tăng trưởng cao, năm sau cao hơn năm trước. Trong
đó có đóng góp khơng nhỏ của công tác kiểm tra thuế. Bên cạnh những Doanh
nghiệp luôn phấn đấu vượt qua khó khăn, thách thức để duy trì, phát triển kinh
1


doanh, chấp hành tốt pháp luật thuế cũng cịn khơng ít Doanh nghiệp có những thủ
đoạn trốn thuế của Doanh nghiệp tinh vi, phức tạp làm thất thu cho Ngân sách Nhà
nước, để hạn chế tình trạng trên, trong những năm qua công tác kiểm tra thuế tại
Chi cục thuế huyện Hàm Yên luôn xác định là nhiệm vụ trọng tâm được tiến hành
thường xuyên liên tục đạt hiệu quả. Tuy nhiên công tác kiểm tra thuế tại Chi cục
thuế huyện Hàm Yên vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế chưa đáp ứng được như kỳ
vọng. Xuất phát từ những hạn chế trong công tác kiểm tra thuế đề tài luận văn:
“ Hoàn thiện hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang” được nghiên cứu nhằm đưa ra thực trạng và
đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng của
công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện Hàm Yên có ý nghĩa thiết thực, mang
tính thời sự cấp bách cả về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề xuất những giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm tra thuế đối với Doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với Doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn từ 2011-2016.
Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong lĩnh vực kiểm

tra tại trụ sở cơ quan thuế đối với hồ sơ khai thuế của Doanh nghiệp và tại trụ sở
Doanh nghiệp trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Về không gian: Huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Về thời gian: Các số liệu nghiên cứu chủ yếu trong phạm vi từ năm 2014
đến 2016 và các giải pháp xem xét đến 2020.
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công tác kiểm tra thuế.
Chương 2: Phân tích thực trạng cơng tác kiểm tra đối tượng nộp thuế tại địa
bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Hoàn thiện hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi
cục thuế huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.

2


CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TRA THUẾ
1.1. Những vấn đề cơ bản về kiểm tra thuế
1.1.1 Khái niệm kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động,
giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành
chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, nhằm đảm bảo pháp
luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế -xã hội (Luật Quản lý
thuế số 78/2016/QH11 ngày 29/11/2006).
Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu: Kiểm tra thuế là hoạt động xem
xét, đánh giá của cơ quan thuế các cấp đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu
sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế, phí và lệ phí (gọi chung là thuế).
- Về mục đích:

Điều 77, Luật Quản lý thuế quy định Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản
lý thuế; Điều 78 quy định Kiểm tra thuế tại trụ sở của doanh nghiệp;
Kiểm tra thuế là nội dung quan trọng của quản lý thuế. Mục đích phát hiện,
ngăn ngừa, xử lý những vi phạm pháp luật thuế, góp phần thúc đẩy các tổ chức, cá
nhân hoàn thành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật thuế, góp phần hoàn thiện cơ
chế quản lý thuế, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích hợp pháp
của doanh nghiệp.
- Về chủ thể: Chủ thể kiểm tra thuế là cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật, thường là cơ quan thuế.
- Về đối tượng: Đối tượng kiểm tra thuế là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
- Về nội dung: Kiểm tra thuế là kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế của
doanh nghiệp.
- Về phương pháp: Kiểm tra thuế đều phải xem xét hoạt động thực tế của đối
tượng để phát hiện, phân tích, đánh giá thực trạng đối tượng một cách chính xác,
khách quan, làm rõ đúng, sai, chỉ rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, xử lý
vi phạm.
Ngoài ra, hoạt động kiểm tra thuế không chỉ được thực hiện ở một giai đoạn
trong hoạt động quản lý thuế mà nó được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quản
lý thuế.

3


Do vậy kiểm tra thuế là hoạt động không thể thiếu trong công tác quản lý
thuế.
1.1.2 Đặc điểm của kiểm tra thuế
Thứ nhất, đối tượng và nội dung kiểm tra thuế rộng, bao gồm mọi tổ chức, cá
nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế, được tiến hành ở tất
cả các giai đoạn: Đăng ký, kê khai, nộp thuế và trên mọi sắc thuế của doanh nghiệp.

Thứ hai, kiểm tra thuế là cơng tác khó khăn, phức tạp vì đụng chạm trực tiếp
đến lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Để bảo vệ lợi ích vật chất của mình, che giấu
các hành vi trốn thuế, doanh nghiệp thường tìm mọi biện pháp cản trở, gây khó
khăn cho cơng tác kiểm tra của cơ quan thuế.
Thứ ba, cơng tác kiểm tra thuế địi hỏi cao về năng lực chuyên môn và phẩm
chất đạo đức của cán bộ thuế.
Người cán bộ thuế ngoài việc phải nắm chắc các luật thuế, cịn phải am hiểu
chế độ kế tốn, các chuẩn mực kế toán, pháp luật thuế, kỹ năng tin học, kỹ năng
đánh giá rủi ro và phải nắm bắt được bản chất các hoạt động kinh tế của đối tượng
kiểm tra mới có thể xác định đúng nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra thuế. Đồng
thời, người cán bộ thuế phải có bản lĩnh vững vàng, ý thức trách nhiệm cao vì
thường xuyên phải làm việc trong mơi trường có sự cám dỗ về vật chất. Do đó, cơ
quan thuế ngồi việc tăng cường lực lượng kiểm tra viên cịn phải có kế hoạch xây
dựng các chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng đòi hỏi của
hoạt động kiểm tra thuế trong điều kiện thực hiện đổi mới quản lý thuế.
Thứ tư, hoạt động kiểm tra được thực hiện theo một quy trình cụ thể.
Quy trình hóa hoạt động kiểm tra thuế được hiểu là việc xây dựng và chuẩn
hóa trình tự thực hiện các bước công việc trong hoạt động kiểm tra thuế và trách
nhiệm thực hiện các bước công việc đó của từng bộ phận, từng cán bộ tham gia quy
trình.
Quy trình hóa hoạt động kiểm tra là một trong những nhiệm vụ trọng tâm,
hàng đầu của cơ quan thuế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, đáp ứng
những yêu cầu trong điều kiện thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp nói riêng và thực
hiện đổi mới quản lý thuế nói chung.

4


1.1.3 Mục tiêu của kiểm tra thuế
Hoạt động kiểm tra thuế nhằm giúp Doanh nghiệp và cơ quan thuế thực hiện

nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thu ngân sách đảm bảo
thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành thuế.
Thơng qua cơng tác kiểm tra thuế nhằm đánh giá việc chấp hành các luật
thuế của Doanh nghiệpnhằm phát huy nhân tố tích cực, đấu tranh ngăn ngừa và xử
lý những mặt tiêu cực.
Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả kiểm tra, cơ quan thuế các cấp có
thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, đưa luật thuế vào cuộc sống thực tế, đảm
bảo công bằng trong việc thực hiện luật thuế, đồng thời cải cách được các quy trình
quản lý thu thuế ngày càng hiệu quả, hợp lý hơn.
Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ doanh nghiệp
nắm được nghĩa vụ và quyền hạn của đơn vị khi thực hiện luật thuế.
1.1.4 Nguyên tắc kiểm tra thuế
Nguyên tắc kiểm tra là tập hợp các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành
động mà các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cán bộ, kiểm tra viên phải tuân
theo trong quá trình hoạt động kiểm tra.
Các nguyên tắc hoạt động kiểm tra chỉ đạo và chi phối mối quan hệ trong
kiểm tra nhằm đảm bảo cho hoạt động kiểm tra đạt được mục đích đề ra.
Mục tiêu của kiểm tra thuế là phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa, xử lý
những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, của nhân dân, của các doanh
nghiệp góp phần hồn thiện chính sách thuế, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Để đạt được mục tiêu đã đề ra thì hoạt động kiểm tra thuế cần tuân thủ những
nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật.
Nguyên tắc này đòi hỏi cơ quan, cán bộ, công chức kiểm tra thuế phải thực
hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định; phải căn cứ
vào các quy định của pháp luật để kết luận, kiến nghị những vấn đề kiểm tra, không
chịu tác động của bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về kết luận và kiến nghị của mình.
Đây là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể kiểm tra; nâng
cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế; ngăn ngừa tình trạng làm trái pháp luật, vơ

hiệu hóa hoạt động kiểm tra thuế.
Thứ hai, ngun tắc trung thực, chính xác, khách quan.

5


Nguyên tắc trung thực đòi hỏi hoạt động kiểm tra thuế phải tuân thủ các quy
tắc về đạo đức nghề nghiệp, phản ánh đúng thực tế sự việc, không thiện lệch, bóp
méo sự việc dẫn đến kết luận khơng đúng thực tế.
Ngun tắc chính xác địi hỏi chủ thể kiểm tra phải nhận thức đúng vấn đề, nội
dung kiểm tra; xác định, đánh giá chính xác bản chất của sự việc để kết luận, giúp
cho việc xử lý sai phạm đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Tính chính xác đảm
bảo cho công tác kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao.
Nguyên tắc khách quan yêu cầu chủ thể kiểm tra thuế phải phản ánh đúng sự
vật, hiện tượng vốn có, tơn trọng sự thật. Tính khách quan và chính xác có mối quan
hệ tác động qua lại. Tính khách quan tạo tiền đề cho việc kết luận chính xác và kết
luận kiểm tra có chính xác mới thể hiện được tính khách quan của hoạt động kiểm
tra.
Đảm bảo tính trung thực, chính xác, khách quan là vấn đề có tính ngun tắc cao
trong cơng tác kiểm tra thuế. Có trung thực, chính xác, khách quan trong cơng tác
kiểm tra thuế thì mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, xử
lý đúng người, đứng bản chất sự việc, đúng pháp luật.
Thứ ba, nguyên tắc công khai, dân chủ.
Tính cơng khai trong kiểm tra thuế thể hiện ở việc chủ thể kiểm tra thuế phải
thông báo đầy đủ, công khai từ nội dung, kế hoạch, quyết định kiểm tra, tiếp xúc
công khai với các đối tượng liên quan và công bố công khai kết luận kiểm tra. Việc
cơng khai hoạt động kiểm tra nhằm nâng cao tính khách quan, hạn chế những tiêu
cực phát sinh. Tuy nhiên, tùy từng trường hợp cần có phạm vi, hình thức cơng khai
phù hợp để đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật của doanh nghiệp, đảm bảo lợi
ích của Nhà nước và công dân, đảm bảo hiệu quả, kiểm tra cao nhất.

Dân chủ trong hoạt động kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn
trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Dân chủ trong hoạt động kiểm tra nhằm lôi
cuốn sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân, sử dụng quần chúng như là tai
mắt của lực lượng kiểm tra. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải coi trọng việc
tiếp nhận, thu thập ý kiến của đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng
kiểm tra được trình bày ý kiến, quan điểm của mình.
Thứ tư, khơng làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng kiểm tra.
Việc cơ quan chức năng tổ chức tiến hành kiểm tra tại cơ sở kinh doanh là
cần thiết nhưng ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động của đối tượng bị kiểm tra. Mặt
khác, do việc phân cấp quản lý còn chồng chéo nên một đối tượng có thể được
nhiều ngành cùng quản lý, do đó có thể phát sinh nhiều đồn kiểm tra cùng thời
điểm hoặc trong thời gian ngắn.
6


Nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa những cuộc kiểm tra chồng chéo của
các cơ quan quản lý, đảm bảo quyền hoạt động bình thường của đối tượng kiểm tra,
đảm bảo cùng một nội dung, trong một năm đối tượng chỉ bị kiểm tra một lần.
Thứ năm, nguyên tắc bảo vệ bí mật.
Trong q trình kiểm tra, người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề,
nhiều tài liệu liên quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật
quốc gia. Nếu để lộ cho những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại lợi
ích của quốc gia và doanh nghiệp. Họ chỉ được báo cáo cho những người có thẩm
quyền được biết. Do đó, cần quán triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuế.
Thứ sáu, nguyên tắc hiệu quả.
Trong lĩnh vực thuế, hiệu quả của công tác kiểm tra không chỉ xét đơn thuần
theo giá trị bằng tiền mà còn thể hiện thơng qua hiệu quả thực hiện các chính sách
thuế, phát huy các tác dụng vốn có của mỗi loại thuế đối với sản xuất và đời sống xã
hội, phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp. Hiệu quả công tác kiểm tra phải được
xem xét trên góc độ hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị.

Hiệu quả kinh tế: Chi phí kiểm tra là tối thiểu, không ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh của đối tượng kiểm tra, khai thác đầy đủ các khoản thu
vào ngân sách nhà nước.
Hiệu quả xã hội: Đề phịng ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm, đảm bảo
giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế, góp phần thực hiện
cơng bằng, bình đẳng xã hội.
Hiệu quả chính trị: Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế, phát hiện
những nội dung không phù hợp trong các văn bản pháp luật về thuế, kiến nghị cơ
quan chức năng sửa đổi, bổ sung kịp thời để khơng ngừng hồn thiện chính sách
thuế.
1.2. Hình thức, nội dung, quy trình, phương pháp kiểm tra thuế
1.2.1. Các hình thức kiểm tra thuế
- Theo tính kế hoạch: Nếu xét theo tính kế hoạch, hoạt động kiểm tra thuế có
hai hình thức là kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất.
+ Kiểm tra thuế theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được duyệt.
Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình hình chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và
mục tiêu quản lý thuế, cơ quan thuế xây dựng kế hoạch kiểm tra, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra đã được duyệt.

7


+ Kiểm tra thuế đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá
nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
- Theo nội dung và phạm vi kiểm tra thuế: Theo tiêu thức này kiểm tra thuế
được chia thành hai loại là kiểm tra toàn diện và kiểm tra bộ phận.
+ Kiểm tra toàn diện: Với hình thức này, cơ quan chức năng tiến hành kiểm
tra tồn bộ cơng tác quản lý thu của một cơ quan thuế hoặc tồn bộ q trình kê
khai,tính thuế, nộp thuế với tất cả các sắc thuế của một doanh nghiệp.

+ Kiểm tra bộ phận: Hình thức này thường được áp dụng khi kiểm tra một
hoặc một vài sắc thuế; một hoặc một số kỳ tính thuế hoặc một vài quy trình quản lý
thuế.
- Theo địa điểm tiến hành kiểm tra:
+ Kiểm tra thuế tại cơ quan thuế: Với hình thức kiểm tra này, cơ quan thuế
khơng đến làm việc tại cơ sở kinh doanh mà tiến hành kiểm tra các hồ sơ liên quan
đến việc xác định nghĩa vụ thuế của cơ sở kinh doanh tại cơ quan thuế.
+ Kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp: Tại trụ sở doanh nghiệp, cán bộ
kiểm tra thực hiện việc kiểm tra các nội dung theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Nội dung kiểm tra thuế
Căn cứ kế hoạch kiểm tra, cơ quan thuế thực hiện quá trình tập hợp và phân
tích rủi ro các thơng tin nhằm kiểm tra tính xác thực đối với hồ sơ khai thuế, báo
cáo tài chính, các nghi vấn cần Doanh nghiệp cung cấp thêm thông tin (thông tin
chung về doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán, liên doanh liên kết,
đối tác kinh doanh, hợp đồng mua bán, tăng giảm tài sản, công nợ người mua,
người bán, …)
Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp tại trụ sở Doanh nghiệp được thực
hiện tùy theo phạm vi, quy mô, nội dung cuộc kiểm tra.
Nội dung kiểm tra tại trụ sở Doanh nghiệp bao gồm:
Thứ nhất, kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng ký thuế.
Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Mục tiêu của việc kê khai, đăng ký thuế nhằm giúp cho cơ quan quản lý thuế quản
lý chặt chẽ Doanh nghiệp ngay từ khi bắt đầu hoạt động, quản lý hồ sơ Doanh
nghiệpđể lưu trữ, tra cứu, kiểm tra khi cần thiết.
Căn cứ vào số liệu tổng hợp về đăng ký kinh doanh, đăng ký kê khai, nộp
thuế, cơ quan thuế phối hợp với các ngành có liên quan để chuẩn bị điều kiện vật

8



chất phục vụ tốt công tác quản lý đối với cơ sở kinh doanh theo đúng luật thuế, xác
định những đối tượng cịn sót chưa đăng ký kinh doanh hoặc chưa đăng ký thuế.
Nội dung kiểm tra thuế là xem xét trên từng địa bàn, trong từng loại ngành
nghề có bao nhiêu đơn vị thực tế có hoạt động kinh doanh, số lượng đơn vị đăng ký
và chưa kê khai đăng ký thuế, cơ sở kinh doanh đã đăng ký có làm đúng những quy
định về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế không.
Đối với mỗi cơ sở kinh doanh khi kiểm tra cần xem xét tính pháp lý của đăng
ký thuế, kiểm tra tính trung thực của các tài liệu, số liệu kê khai trong đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế về vốn, địa điểm, ngành nghề kinh doanh, thời gian thực tế
kinh doanh, … nhằm phát hiện và xử lý những gian lận trong kê khai đăng ký thuế.
Cần coi trọng việc kiểm tra nội dung ghi trong đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế vì
đây là khâu đầu tiên trong qui trình quản lý thu thuế, để tránh bỏ sót đối tượng chịu
thuế, đối tượng nộp thuế, bỏ sót nguồn thu.
Thứ hai, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ.
Việc thực hiện chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ có liên quan mật thiết đến
việc tính thuế, nộp thuế và công tác quản lý Nhà nước. Nội dung kiểm tra này bao
gồm: kiểm tra việc thực hiện Luật kế toán, việc thực hiện các chuẩn mực kế toán
của các cơ sở kinh doanh, kiểm tra việc lập và sử dụng hóa đơn, chứng từ có liên
quan đến việc tính thuế. Nội dung của kiểm tra chứng từ, hóa đơn là kiểm tra tính
hợp pháp, hợp lý, trung thực của từng loại chứng từ hóa đơn có liên quan như: hóa
đơn bán hàng, phiếu xuất kho, chứng từ thu chi, …
Qua kiểm tra việc chấp hành chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ từ đó đảm
bảo việc tính thuế chính xác, ngăn chặn kịp thời việc hạch toán sai để trốn lậu thuế.
Vì vậy, nội dung kiểm tra này cần được tiến hành thường xuyên, đây là nội dung
kiểm tra phức tạp nhất, tốn nhiều thời gian, công sức nhất.
Thứ ba, kiểm tra việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
Kê khai, tính thuế, nộp thuế là nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân kinh doanh. Nội dung kiểm tra này gồm:
+ Kiểm tra để xác định đúng đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế là yêu
cầu bắt buộc phải làm trước khi xác định mức thuế phải nộp. Trong thực tế, nhiều

hoạt động kinh doanh phức tạp phải kiểm tra để xác định đối tượng chịu thuế, đối
tượng nộp thuế đúng với quy định của từng sắc thuế nhằm tránh bỏ sót nguồn thu.
+ Kiểm tra căn cứ tính thuế trên cơ sở kiểm tra sổ sách kế tốn, chứng từ,
hóa đơn và các tài liệu có liên quan nhằm xác định đúng số thuế phải nộp, số thuế
đã nộp, số thuế được miễn, giảm, số thuế được hoàn trong kỳ của đơn vị. Đối chiếu
số liệu trên các tờ khai, bảng kê, quyết toán thuế đơn vị đã kê khai với số liệu kiểm
9


tra trên sổ sách kế tốn và tình hình thực tế của đơn vị để phát hiện số thuế đơn vị
kê khai thiếu, số thuế ẩn lậu. Đây là khâu quan trọng trong q trình kiểm tra thuế
địi hỏi cán bộ thuế phải nắm vững nội dung của các luật thuế, các văn bản hướng
dẫn thực hiện và đặc biệt phải thơng thạo nghiệp vụ kế tốn.
+ Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của đơn vị để xác định cơ sở
kinh doanh có thực hiện nghiêm túc quy định về thời hạn nộp thuế của các luật thuế
khơng, có dây dưa nộp chậm tiền thuế để chiếm dụng ngân sách nhà nước khơng, có
nợ đọng thuế khơng. Đặc biệt chú trọng đến những cơ sở có biểu hiện vi phạm
nhiều lần, với số lượng lớn nhằm giảm thiểu khả năng thất thoát tiền thuế của nhà
nước. Để đạt được yêu cầu trên, cần đối chiếu thời hạn nộp thuế theo quy định của
luật thuế với thời gian nộp thuế của cơ sở kinh doanh qua các chứng từ nộp thuế
như giấy nộp tiền vào kho bạc, biên lai thuế, ...
Như vậy, kiểm tra Doanh nghiệp là công việc mang tính tổng hợp cao, địi
hỏi cán bộ kiểm tra phải nắm vững các văn bản pháp luật thuế, thơng thạo nghiệp
vụ kế tốn, hiểu biết sâu rộng về nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội khác.
Nội dung kiểm tra thuế tại Cơ quan thuế bao gồm:
Kiểm tra thuế tại Cơ quan thuế được thực hiện thường xuyên đối với các loại
hồ sơ khai thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thơng tin, chứng từ
trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của Doanh nghiệp. Kiểm tra tại trụ
sở cơ quan thuế là việc so sánh, đối chiếu các nguồn thông tin kê khai của người
nộp thuế, phân tích so sánh thơng tin về người nộp thuế qua các kỳ với nhau và với

các biến động của ngành để xác định mức độ ổn định và tuân thủ của Doanh nghiệp.
Thứ nhất, kiểm tra các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế.
Kiểm tra việc ghi chép phản ánh các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế.
Thứ hai, kiểm tra căn cứ xác định thuế trong hồ sơ khai thuế.
Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế được
miễn, giảm; số thuế được hoàn…theo phương pháp đối chiếu, so sánh.
Thứ ba, kiểm tra đối chiếu số liệu khai thuế với dữ liệu ngành thuế.
Kiểm tra số liệu của các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế với dữ liệu của ngành
thuế.
Trình tự, thủ tục kiểm tra tại Cơ quan thuế:
Bước 1: Công chức kiểm tra thuế sử dụng phần mềm ứng dụng phân tích rủi
ro người nộp thuế để kiểm tra gán điểm cho từng tiêu chí rủi ro rồi đua ra nhận xét,
cảnh báo đối với từng tiêu chí, đồng thời ứng dụng sắp xếp người nộp thuế theo
từng mức rủi ro từ cao suống thấp.

10


Bước 2: Thực hiện kiểm tra Bản nhận xét (cảnh báo rủi ro) của từng người
nộp thuế được in ra từ hệ thống, công chức kiểm tra tiếp tục xem xét, đối chiếu hồ
sơ khai thuế để bổ sung.
Bước 3: Lập phiếu nhận xét hồ sơ khai thuế. Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai
thuế) có rủi ro thấp thì cơng chức kiểm tra in nhận xét hồ sơ khai thuế để trình
trưởng bộ phận kiểm tra ký lưu hồ sơ mà không phải ban hành thông báo, trừ
trường hợp có chỉ đạo của trưởng bộ phận kiểm tra, thủ trưởng cơ quan thuế hoặc
có những dấu hiệu nghi vấn cần phải làm rõ.
Bước 4: In Thơng báo, trình Lãnh đạo ra thơng báo u cầu NNT giải trình các
trường hợp có rủi ro cao (từ cao đến thấp)
Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro cao và rủi ro vừa: bản nhận
xét hồ sơ khai thuế có cảnh báo rủi ro về thuế thì công chức kiểm tra thuế in thông

báo người nộp thuế theo thứ tự rủi ro cao đến rủi ro vừa để báo cáo trưởng bộ phận
kiểm tra trình thủ trưởng cơ quan Thuế ký thông báo đề nghị người nộp thuế giải
trình hoặc bổ sung thơng tin tài liệu.
1.2.3. Quy trình kiểm tra thuế
Quy trình kiểm tra thuế là các trình tự và bước cơng việc cụ thể bắt buộc phải
tuân thủ khi thực hiện một quyết định kiểm tra thuế, một chương trình kiểm tra hay
một kế hoạch kiểm tra cụ thể bao gồm một loạt các bước lôgic với nhau từ lúc cán
bộ kiểm tra nhận hồ sơ cho đến khi hồn thành.(Quy trình kiểm tra thuế được ban
hành kèm theo quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế).
Các bước tiến hành kiểm tra thuế như sau:
Bước 1: Cán bộ kiểm tra nhận hồ sơ khai thuế cập nhật dữ liệu, thông tin vào
các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác kiểm tra;
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế và lập kế hoạch
kiểm tra.
Bước 3: Liên hệ với doanh nghiệp: Người đại diện theo pháp luật, kế toán
viên. Chuẩn bị kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp;
Bước 4: Thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp: Tình hình sản xuất, kinh
doanh; tham quan cơ sở kinh doanh; xem xét sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ;
xác định những nguy cơ có sự sai sót, hành vi gian lận chủ quan hay khách quan.
Bước 5: Lập biên bản kết luận kiểm tra để nghi nhận.

11


Bước 6: Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của doanh nghiệp, kiến nghị với
doanh nghiệp, với cơ quan thuế, ra quyết định xử lý đối với trường hợp có hành vi
sai phạm;
Bước 7: Giám sát kết quả sau kiểm tra, nhập dữ liệu vào hệ thống;
Bước 8: Chế độ báo cáo và lưu trữ hồ sơ kiểm tra;

1.2.4. Phương pháp kiểm tra thuế
Phương pháp kiểm tra thuế đóng vai trị quan trọng trong việc phát huy hiệu
quả của công tác, kiểm tra. Những phương pháp được sử dụng trong công tác kiểm
tra bao gồm:
1.2.4.1. Phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro
Xét riêng trong lĩnh vực quản lý thuế, rủi ro được hiểu là những tổn thất có
thể xẩy ra phát sinh từ các hoạt động không tuân thủ pháp luật thuế trong một môi
trường, hoàn cảnh cụ thể.
Căn cứ vào nguyên nhân rủi ro, rủi ro bao gồm: Rủi ro tiềm tàng, rui ro kiểm
soát, rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm tra. cụ thể:
- Rủi ro tiềm tàng: Là rủi ro tiềm ẩn có thể xẩy ra trong một mơi trường nhất
định. Trong kiểm tra thuế, rủi ro tiềm tàng có thể xẩy ra sai sót trọng yếu trong báo
cáo tài chính và các hồ sơ khai thuế, tồn tại độc lập với các hệ thống kiểm sốt nội
bộ và việc có thực hiện kiểm tra thuế hay khơng. Ví dụ, trong hoạt động sản xuất
kinh doanh thì các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, bán lẻ do
thói quen của người Việt Nam khi mua hàng tiêu dùng cho cá nhân, gia đình rất ít
khi u cầu doanh nghiệp phát hành hoá đơn bán hàng nên rủi ro tiềm tàng trốn thuế
của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực này cao. Khi kiểm tra để xác định loại rủi ro
này, cán bộ kiểm tra cần phải nắm bắt được những kiến thức liên quan tới hoạt động
của doanh nghiệp, nhận biết yếu tố ảnh hưởng đến rui ro tiềm tàng của từng cơ sở
kinh doanh để làm cơ sở xây dựng kế hoạch kiểm tra.
- Rủi ro kiểm soát: Là rủi ro về khả năng kiểm sốt tại chỗ khơng chặt chẽ
nên khơng ngăn ngừa được những sai sót trọng yếu có thể xẩy ra. Rủi ro kiểm sốt
cũng nằm ngồi tầm kiểm sốt của cán bộ kiểm tra, kiểm tra vì nó ln tồn tại, dù
có tiến hành kiểm tra hay khơng. Ví dụ, để giảm việc khơng vào doanh thu các
khoản thu tiền mặt khi bán hàng, hệ thống kiểm sát nội bộ yêu cầu sử dụng các hoá
đơn thu tiền đã được đánh số sẵn để ghi nhận các khoản doanh thu bằng tiền. Kết
quả kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ cho thấy nhân viên hạch tốn khoản doanh
thu này chỉ hạch tốn trong q đầu của năm kiểm tra. Khi đó rủi ro kiểm soát xảy
ra cao trong 9 tháng cuối năm.


12


- Rủi ro phát hiện: Là rủi ro mà kiểm tra thuế không phát hiện được qua các
báo cáo tài chính gian lận. Rủi ro phát hiện xuất phát từ chất lượng của hoạt động
kiểm tra hay là từ các qui định của pháp luật, chất lượng của qui trình, trình độ cán
bộ kiểm tra thuế.
- Rủi ro kiểm tra: Là rủi ro mà các báo cáo tài chính gian lận được chấp nhận
như những báo cáo tài chính trung thực. Rủi ro kiểm tra tổng thể chịu sự tác động
của ba nhân tố: Rủi ro tiềm tàng; Rủi ro kiểm soát; Rủi ro phát hiện.
Rủi ro kiểm tra = Rủi ro tiềm tàng x Rủi ro kiểm soát x Rủi ro phát hiện.
Quản lý rủi ro có thể được hiểu là quá trình lựa chọn và thực hiện các giải
pháp trong bối cảnh nguồn lực có hạn để giảm thiểu nguy cơ xấu đe doạ đến sự
thành công của một tổ chức. Quản lý rủi ro cũng là một q trình đo lường hay đánh
giá về qui mơ và tính chất nghiêm trọng của một sự việc, một hiện tượng, một vấn
đề, trên cơ sở đó lập chiến lược quản lý rủi ro. Như vậy, điều quan trọng trong quản
lý rủi ro là dành ưu tiên mọi nguồn lực vào quản lý những rủi ro có thể gây ra tổn
thất lớn và những rủi ro có nhiều khả năng xảy ra nhất, tiếp đến là quản lý những rủi
ro có tổn thất thấp hơn và ít có khả năng xảy ra hơn.
Việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong kiểm tra thuế thực chất là việc
phân loại, đánh giá Doanh nghiệp dựa trên hệ thống những tiêu thức rủi ro về thuế
nhằm xác định những Doanh nghiệp có mức độ tuân thủ thấp và khả năng gian lận
cao về thuế để tập trung nguồn lực kiểm tra theo nguyên tắc ưu tiên nguồn lực để
kiểm tra những Doanh nghiệp có thể mang lại tổn thất lớn nhất và những sai phạm
có nhiều khả năng xảy ra nhất.
1.2.4.2. Phương pháp đối chiếu, so sánh
Phương pháp đối chiếu, so sánh là phương pháp nghiệp vụ được sử dụng chủ
yếu trong suốt quá trình tiến hành một cuộc kiểm tra thuế.
Cán bộ, kiểm tra thuế cần tiến hành so sánh, đối chiếu các nội dung cần kiểm

tra để xác định tính hợp lý, khách quan, trung thực của nội dung cuộc kiểm tra. Đối
chiếu tài liệu, số liệu của đơn vị được kiểm tra với các đơn vị khác; đối chiếu giữa
báo cáo kế toán với sổ sách kế toán, giữa sổ tổng hợp với chi tiết, giữa số liệu và
chứng từ, giữa số liệu báo cáo và thực tế, giữa nội dung tài liệu, báo cáo sổ sách,
chứng từ với chuẩn mực, ...
1.2.4.3. Phương pháp kiểm tra đi từ tổng hợp đến chi tiết
Phương pháp này gọi là phương pháp kiểm tra ngược chiều, kiểm tra từ tổng
hợp đến chi tiết chứ không phải từ chi tiết tới tổng hợp như trình tự hạch tốn kế
tốn. Kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết giúp cán bộ phát hiện những mâu thuẩn,

13


những vấn đề chính, những bất thường để tiến hành kiểm tra tránh dàn trải không
trọng tâm.
Kiểm tra số liệu tổng hợp được tiến hành với các số liệu đã được tổng hợp
theo nội dung kinh tế, phản ánh trên các báo cáo tổng hợp (Bảng cân đối kế toán;
báo cáo kết quả kinh doanh, ...) rút ra nhận xét tổng quát và vấn đề cần đi sâu kiểm
tra.
Kiểm tra số liệu chi tiết là kiểm tra số liệu của từng nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, thể hiện trên chứng từ gốc hoặc bảng kê chi tiết.
1.2.4.4. Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc
Các phương pháp được sử dụng:
- Kiểm tra chứng từ theo trình tự thời gian phát sinh.
- Kiểm tra theo loại hình nghiệp vụ: Chứng từ thu, chi tiền mặt; Chứng từ
nhập, xuất vật tư, ...
- Kiểm tra điển hình: Là lựa chọn ngẫu nhiên một số chứng từ của một loại
nghiệp vụ nào đó để kiểm tra xem xét và rút ra kết luận chung.
1.2.4.5. Phương pháp kiểm tra bổ trợ
Bao gồm:

- Phương pháp quan sát: Là quan sát trực tiếp, kín đáo và khơng gây trở ngại
những cơng việc có liên quan đến nội dung kiểm tra tại hiện trường.
- Phương pháp phỏng vấn nhằm thu thập thơng tin từ người có quan hệ trực
tiếp đến nội dung kiểm tra.
- Phương pháp thẩm tra và xác nhận từng phần (phương pháp phối hợp kiểm
tra nhiều nguồn): Theo phương pháp này, số liệu được đối chiếu với nhiều nguồn,
nhiều nguồn thông tin để kiểm tra đảm bảo khớp đúng sự việc. Cán bộ kiểm tra phải
có văn bản xác nhận về từng phần việc đã được xác minh, trên cơ sở xác nhận từng
phần việc để đi đến xác nhận tồn bộ.
- Phương pháp tốn học như số học, tốn kinh tế, ... nhằm tính tốn, đối
chiếu và tổng hợp số liệu.
1.3. Kiểm tra thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp
1.3.1. Khái niệm cơ chế tự khai, tự nộp thuế
Tự kê khai, tự nộp thuế là cơ chế quản lý thuế, trong đó Doanh nghiệpcăn cứ
vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, các
quy định của pháp luật về thuế để tự kê khai, tự tính toán số thuế phải nộp và tự nộp
thuế cho Nhà nước theo đúng thời hạn quy định của pháp luật.

14


Cơ quan thuế khơng can thiệp vào q trình kê khai, nộp thuế của doanh
nghiệp, trừ khi phát hiện ra các sai sót, vi phạm hoặc các dấu hiệu khơng chấp hành
luật thuế. Trong cơ chế này, cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ,
hướng dẫn để Doanh nghiệphiểu rõ và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế; giám sát
chặt chẽ việc tuân thủ nghĩa vụ thuế và thông qua công tác kiểm tra để phát hiện, xử
lý kịp thời, đúng đắn những hành vi gian lận, trốn thuế của doanh nghiệp.
1.3.2. Mục tiêu của cơ chế tự khai, tự nộp
Mục tiêu của cơ chế tự khai, tự nộp thuế là phát huy tính tự giác, tự chịu
trách nhiệm của doanh nghiệp. Trong hệ thống này, trách nhiệm pháp lý về kê khai,

tính thuế, nộp thuế được chuyển sang doanh nghiệp. Do vậy, phương thức quản lý
này đã giảm bớt yêu cầu về nguồn nhân lực của cơ quan thuế thơng qua việc giải
phóng cơ quan thuế khỏi công việc kiểm tra tờ khai và ra thông báo thuế. Cơ quan
thuế sẽ tập trung vào trợ giúp Doanh nghiệp kiểm tra, giải quyết các trường hợp
Doanh nghiệpkhông tuân thủ đúng nghĩa vụ nộp thuế. Việc áp dụng hệ thống tự
khai, tự nộp thuế giúp cơ quan thuế nâng cao tính hiệu quả của cơng tác quản lý
thuế.
1.3.3. Chức năng kiểm tra thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp
Chức năng kiểm tra thuế là nhiệm vụ trọng tâm của ngành thuế trong cơ chế
tự khai, tự nộp thuế. Chỉ khi Doanh nghiệp nhận thức được cơ quan thuế đang thực
hiện các chương trình kiểm tra thuế hiệu quả, nếu gian lận về thuế, Doanh nghiệp sẽ
bị cơ quan thuế phát hiện và xử phạt nghiêm khắc, Doanh nghiệp sẽ tự giác thực
hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình. Trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế, công tác kiểm
tra không chỉ để tăng số thu thuế mà mục tiêu chính là ngăn ngừa, răn đe Doanh
nghiệp khi vi phạm pháp luật thuế.
Theo chức năng này, cơ quan thuế tiến hành kiểm tra trên cơ sở thu thập
được thông tin cần thiết về Doanh nghiệp (từ tờ khai, báo cáo tài chính và thơng tin
từ các nguồn khác) để phân tích, đánh giá, xác định theo các tiêu chí đánh giá rủi ro,
dự báo những vấn đề nghi ngờ có gian lận trốn thuế, nhằm lựa chọn các trường hợp
kiểm tra, chuẩn bị nội dung, cách thức kiểm tra phù hợp.
Các thông tin nêu trên được tập hợp thành hồ sơ tổng hợp về doanh nghiệp,
được cơ quan thuế quản lý tập trung tại trung ương, tại các tỉnh, thành phố và có thể
phục vụ cho cơng việc chia sẻ, khai thác thông tin về Doanh nghiệp trên phạm vi cả
nước.

15


1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế trong cơ chế tự khai,
tự nộp hiện nay

1.3.4.1. Điều kiện kinh tế xã hội và trình độ dân trí
Xu thế hội nhập, liên kết kinh tế trong khu vực tiến tới tồn cầu hóa kinh tế
là tất yếu khách quan. Theo đó hội nhập kinh tế quốc tế về thuế ngày càng sâu rộng,
nhằm khuyến khích đầu tư, tự do hóa thương mại trong khu vực và trên thế giới. Hệ
thống pháp luật sẽ dần được hoàn thiện, xây dựng hệ thống chính sách thuế tương
thích, cơng tác quản lý thuế phải được cải cách và hiện đại hóa theo các chuẩn mực
quản lý thuế quốc tế, cơ sở trang thiết bị vật chất kỹ thuật ngày càng được hiện đại
hóa và số lượng Doanh nghiệp khơng ngừng tăng lên nhanh chóng, … Tất cả những
biến đổi trên đều tác động lớn tới hiệu quả công tác kiểm tra thuế.
Hệ thống pháp luật thuế đồng bộ, hoàn thiện, phù hợp với tình hình kinh tế
xã hội của đất nước sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng để hoạt động kiểm tra thuế đi vào
khuôn khổ, đồng thời nó cũng giúp cho Doanh nghiệp hiểu và nghiêm túc thực hiện
theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, đầu tư trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại cũng hỗ trợ cho công tác kiểm tra thuế được tiến hành thuận lợi, có tính chính
xác và hiệu quả cao hơn.
Cùng với sự gia tăng về số lượng Doanh nghiệp sẽ là sự đa dạng hóa các loại
hình doanh nghiệp và các hình thức kinh doanh, kèm theo đó là sự phức tạp, tinh vi
hơn về thủ đoạn trốn, tránh, gian lận thuế của doanh nghiệp, gây khó khăn trong
việc phát hiện và xử lý kịp thời các vụ gian lận, ẩn lậu thuế, gây thất thu cho Ngân
sách nhà nước. Do đó, số lượng Doanh nghiệp ngày càng tăng sẽ là một thách thức
không nhỏ đối với công tác kiểm tra.
Xã hội ngày càng phát triển, trình độ dân trí được nâng cao, sự hiểu biết về
pháp luật thuế cũng như ý thức tự tuân thủ của Doanh nghiệp ngày càng được cải
thiện, bởi họ hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình khi tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, cũng vì sự hiểu biết sâu sắc về pháp luật thuế mà
khả năng, thủ đoạn trốn thuế của Doanh nghiệp ngày càng tinh vi, phức tạp hơn,
gây khó khăn cho cán bộ kiểm tra thuế trong việc phát hiện ra các gian lận, làm
giảm hiệu quả của công tác kiểm tra thuế.
1.3.4.2. Mô hình quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt động quản lý của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện,

thông qua việc tổ chức, điều hành bộ máy ngành thuế, thực hiện hệ thống chính
sách pháp luật thuế và hệ thống các quy trình quản lý thu để động viên một phần thu
nhập từ lao động, của cải, vốn, từ việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ và từ việc lưu

16


×