Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 (2019)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.58 KB, 25 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.
1. Lý do chọn đề tài:
a) Cơ sở khoa học:
Như chúng ta đã biết, hiện nay nền khoa học thông tin của chúng ta đang
phát triển mạnh mẽ. Hơn nữa, đất nước ta đang ngày càng tiến tới cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa để đáp ứng nhu cầu địi hỏi của xã hội về các mơn học tự nhiên. Chính
vì vậy, trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến giáo dục.
Gần đây, nhất là các Nghị quyết Trung ương luôn chú trọng bàn về vấn đề giáo dục
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển
nhân cách con người Việt Nam. Trong các môn học ở tiểu học cùng với mơn Tiếng
Việt, mơn Tốn có vị trí rất quan trọng. Các kiến thức, kĩ năng của mơn Tốn ở tiểu
học có nhiều ứng dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất
cần thiết để học các môn học khác ở tiểu học và học tập tiếp mơn tốn ở Trung học
và các bậc học tiếp theo. Mơn Tốn giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về
số lượng và hình dạng khơng gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó mà học sinh có
phương pháp nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động
có hiệu quả trong cuộc sống.
Mơn Tốn góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy
nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề; nó góp phần phát triển
trí thơng minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo; nó đóng góp vào việc
hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động như: cần cù,
cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nền nếp và tác phong
khoa học.
Qua thực tế giảng dạy ở các khối lớp tơi thấy giải tốn là một thành phần
quan trọng trong chương trình giảng dạy mơn tốn ở bậc tiểu học. Các em đã được
làm quen với Tốn có lời văn ngay từ lớp 1 các mạch kiến thức toán học từ lớp 1
đến lớp 5 được thống nhất chặt chẽ với nhau theo cấu trúc đồng tâm nên nó giúp

1/20



“Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
cho học sinh không những được học mà còn được củng cố lại kiến thức ở các lớp
trên. Học tốt mơn Tốn là điều kiện để học tốt các môn học khác.
b) Cơ sở thực tiễn.
Năm học 2018 – 2019 là năm học tiếp tục triển khai các cuộc vận động “
Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, lồng ghép với cuộc vận
động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”Trước
thực tế đó, là một giáo viên Tiểu học nên tôi luôn nghĩ đến trách nhiệm của mình
đối với học sinh. Năm học này tơi được nhà trường phân công chủ nhiệm và dạy
lớp 5B, bước vào năm học sau khi nhận học sinh được một vài tuần, song song tiến
hành ơn tập Tốn, tơi cho học sinh ôn luyện lại kiến thức đã học, nhanh chóng giúp
các em củng cố sau hè. Qua kiểm tra ơn tập hàng ngày, lớp tơi có một số học sinh
chưa thực sự ham học mơn Tốn nhất là tốn có lời văn. Vào tiết học các em
thường thụ động, lười suy nghĩ, ít chú ý khiến tơi vơ cùng lo lắng. Trong q trình
dạy tơi đã đặt ra rất nhiều câu hỏi như: Làm như thế nào? Dạy làm sao? Dùng
phương pháp nào để giảng dạy cho các em đạt hiệu quả cao?
Chính vì những lí do nêu trên mà tôi đã chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm
“Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5” để nghiên cứu với mong
muốn đóng góp chút kinh nghiệm giúp cho việc dạy học giải toán có lời văn cho
học sinh lớp 5 ở trường Tiểu học ngày càng tốt hơn.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu SGK để nắm được nội dung chương trình, trên cơ sở lí luận
thực tiễn, phân tích những ưu điểm tồn tại để đưa ra những biện pháp, giải pháp
hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy giải toán có lời văn.
Góp phần đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn ở Tiểu học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh đồng thời rèn kĩ năng giải
tốn có lời văn tốt hơn.
3. Phạm vi, đối tượng, thời gian thực hiện đề tài:
- Phạm vi nghiên cứu: Mơn Tốn nói chung và đi sâu vào rèn kĩ năng.

2/20


“Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
- Đối tượng: Học sinh lớp 5B.
- Thời gian nghiên cứu: Năm học 2018 – 2019
4. Tình hình thực tế khi chưa thực hiện đề tài:
+ Đối với giáo viên:
Khi dạy giải tốn có lời văn cho học sinh giáo viên chưa chú ý nhiều đến
việc hướng dẫn kĩ năng đọc đề toán cho học sinh.
Giáo viên chưa khắc sâu quy trình giải tốn có lời văn cho học sinh, chưa
rèn kĩ năng thực hành giải toán theo theo quy trình vì thực tế trong một tiết dạy 40
phút, vừa dạy bài mới, vừa làm bài tập và các bài tốn có lời văn thường ở cuối bài
nên thời gian để luyện, nêu câu trả lời không được nhiều nên học sinh chưa khắc
sâu kiến thức, chưa nắm được mẹo để giải bài tốn.
Giáo viên cịn lúng túng khi đặt câu hỏi khi hướng dẫn học sinh giải bài toán.
Truyền đạt của giáo viên khi hướng dẫn giải cịn khó hiểu, khơng rõ ràng. Chưa đúc
kết được kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải bài toán mà cứ hướng dẫn bài bản
theo sách giáo viên làm cho học sinh trung bình, yếu khơng thể tiếp thu được để
giải bài toán.
+ Đối với học sinh:
Học sinh đọc đề vội vàng, chưa biết tập trung vào những dữ kiện trọng tâm
của đề tốn, khơng chịu phân tích đề tốn đã tóm tắt hoặc khơng tóm tắt đã giải bài
tốn.
Học sinh không nhận ra được yêu cầu cốt lõi ở bài tốn có lời văn và nếu thể
hiện thì cịn nhiều yếu tố như: trình bày bài giải, cách thể hiện bài giải, cách nhận ra
phép tính cần làm để đáp ứng yêu cầu của bài, cách tìm ra đơn vị, đáp số của
bài...Từ đó học sinh khơng giải được hoặc giải khơng hồn chỉnh được bài tốn có
lời văn.
Từ những vấn đề trên tơi thiết nghĩ cần phải có hướng dạy học sao cho phù

hợp với từng đối tượng học sinh, có biện pháp với từng đối tượng học sinh sao cho
các em học tốt mơn Tốn nói chung và tốn có lời văn nói riêng. Để thực hiện điều
này tôi đúc kết thành kinh nghiệm của bản thân để giúp đỡ học sinh học tốt hơn.
5. Số liệu điều tra trước khi thực hiện:
3/20


“Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
Qua tìm hiểu thực trạng học sinh lớp 5B khi dạy giải tốn cho các em, tơi
thấy khả năng giải tốn có lời văn của các em cịn kém, trong trình bày bài giải các
câu lời giải chưa đúng, chưa phù hợp với câu hỏi của bài, với phép tính. Học sinh
cịn lúng túng làm sai khi gặp những bài tốn có cấu trúc giống nhau về nội dung
nhưng câu hỏi khác nhau.
Tôi cho kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm mơn tốn đối với 38 học sinh
lớp 5B, kết quả như sau:
Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Học sinh chưa hồn

Sĩ số
38

thành
SL
9

%
23,6


SL
16

%
42

SL
13

%
34,2

Nhìn vào bảng số liệu cho thấy: tỉ lệ học sinh ở mức hoàn thành tốt rất thấp,
số lượng học sinh chưa hồn thành thì nhiều. Phần lớn học sinh trình bày bài làm
chưa khoa học, chưa sạch đẹp. từ thực trạng và số liệu điều tra trên, từ những khó
khăn mắc phải trong q trình dạy học, tôi đã đúc rút ra một số kinh nghiệm và giải
pháp khắc phục những khó khăn đó, giúp học sinh học tốt hơn nữa các dạng tốn
giải tốn có lời văn.
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1.Tên đề tài:
“Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn lớp 5”
2. Những biện pháp thực hiện (Nội dung chủ yếu của đề tài).
Chương trình Tốn lớp 5 có nhiều dạng tốn hợp cơ bản có lời văn như:
Tìm số trung bình cộng.
Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số.
Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số.
Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ của hai số.
Tìm chu vi và diện tích hình chữ nhật.
Tìm chu vi và diện tích hình thang .

4/20


“Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
Tính chu vi và diện tích hình trịn.
Tính chu vi và diện tích hình tam giác.
Giải tốn về tỉ số phần trăm.
Tính diện tích xung quanh và diện tích tồn phần của hình hộp chữ nhật.
Tính diện tích xung quanh và diện tích tồn phần của hình lập phương.
Tính thể tích của hình hộp chữ nhật.
Tính thể tích hình lập phương.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên giúp học sinh nắm được từng dạng toán
(dạng toán đơn thuần, dạng toán hợp), giúp học sinh làm quen và biết cách giải
một số dạng toán hợp khác nhau. Điều chủ yếu là giáo viên phân tích kĩ từng mẫu
bài tốn, biết lập luận một cách lơgic để tìm ra cách giải nhanh và đúng. Học sinh
phải xác định được đâu là giả thiết, đâu là kết luận của đề toán, từ đó tìm được cách
giải tương ứng của mỗi dạng tốn.
Từ cơ sở lý luận trên, tơi có phương hướng giải quyết vấn đề: Giúp học sinh
hình thành kỹ năng, kỹ xảo, nắm được phương pháp chung “giải tốn có lời văn”
theo 5 bước như sau:
3.1 Biện pháp 1: Giúp học sinh nắm vững 5 bước khi giải một bài tốn có
lời văn.
Bước 1: Thường xun cho học sinh đọc đề bài nhiều lần trước khi làm bài,
từ đó các em hình thành thói quen đọc kỹ bài trước khi giải.
Bước 2: Trong q trình giải, chữa bài tập tốn ở nhà, vở bài tập in, khi giải
tốn đố, tơi thường xuyên cho học sinh đọc đề rồi tóm tắt, lựa trọn cách tóm tắt
cho phù hợp với nội dung bài tốn. Trước khi tóm tắt thường hướng dẫn cho các
em có cách tóm tắt bài bằng hệ thống các câu hỏi gợi mở, giúp học sinh nhận biết
dạng toán điển hình. Ví dụ: tốn hợp giải bằng hai phép tính nhân, chia, v.v… Từ
đó học sinh có hướng tóm tắt bài toán cho đúng với yêu cầu của từng loại bài.

Bước 3: Phân tích bài tốn. Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi phù hợp gợi
mở cho học sinh đi ngược từ câu hỏi của bài toán trở lại điều kiện của đầu bài đã
5/20


“Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
cho. Hoặc giáo viên tổ chức các hoạt động tập thể, các hoạt động nhóm (như nhóm
đơi, nhóm lớn…) từ thảo luận các em dần hình thành kiến thức, chiếm lĩnh được
kiến thức, làm chủ được kiến thức. Từ đó các bạn giỏi hướng dẫn, hình thành, xây
dựng, phát triển lượng kiến thức đã tiếp thu được cho các bạn yếu trong cùng một
nhóm.
Bước 4: Giải bài tốn. Từ ba bước trên, giúp học sinh hiểu kỹ đầu bài, từ đó
học sinh định hướng, tư duy và tìm ra cách giải bài tốn đó.
Bước 5: Thử lại kết quả. Sau khi giải xong, cho các em thử lại kết quả. Bước
này giúp học sinh có cơ sở lý luận, tin tưởng vào cách làm bài của mình.
Để hình thành cho học sinh có kỹ năng, kỹ xảo “giải tốn có lời văn” theo
năm buớc trên, địi hỏi người giáo viên phải thực hiện thường xuyên, liên tục.
VD1: Một tổ sản xuất muối thu hoạch trong năm đợt như sau: 45 tạ; 60 tạ; 75 tạ;
72 tạ; 98 tạ. Hỏi trung bình mỗi đợt thu hoạch bao nhiêu tấn muối?
Bài giảng (mẫu):
Bước 1: Cho học sinh đọc kỹ đầu bài. Tìm hiểu khai thác đề.
Bước 2: Tóm tắt.
Thu 5 đợt: 45 tạ; 60 tạ; 75 tạ; 72 tạ; 98 tạ. Trung bình mỗi đợt? tạ
Bước 3: Phân tích.
- Bài tốn cho biết gì? (Số tạ muối mỗi đợt)
- Bài tốn hỏi gì? (số tạ muối trung bình mỗi đợt)
- Muốn tìm số muối trung bình mỗi đợt ta phải làm gì? (Tìm tổng số muối)
Cách làm: Tìm tổng rồi chia cho số đợt.
Bước 4:


Giải.
Tổng số muối cả 5 đợt là:
45 + 60 +75 + 72 + 98 = 350 (tạ)
Trung bình mỗi đợt thu hoạch được là:
350 : 5= 70 (tạ)
Đáp số: 70 tạ
6/20


“Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
Bước 5: Thử lại
70 x 5 = 350(tạ)
VD2: Cho tổng hai số là a, hiệu hai số là b. Tìm hai số đó?
* Giáo viên tổ choc cho học sinh thảo luận, làm bài theo các bước sau:
Bước 1: Cho học sinh đọc kỹ đầu bài. Tìm hiểu khai thác đề.
Bước 2: Tóm tắt bài tốn bằng ngơn ngữ toán học.
Số lớn + Số bé = a
Số lớn – Số bé = b
Bước 3: Phân tích bài tốn để tìm cách giải :
Bài tốn hỏi gì?
Muốn tìm mỗi số ta phải làm thế nào?
Bước 4: Giải toán.
Cách 1: Ta thấy nếu lấy tổng hai số (a) trừ đi hiệu hai số (b) thì ta được hai
lần số bé, chia cho 2 ta được số bé: Vậy số bé = (a – b) : 2
Từ đó ta có thể tìm được số lớn bằng một trong hai cách đã học.
Cách 2: Nếu lấy tổng hai số (a) cộng với hiệu hai số (b) ta được hai lần số
lớn, chia cho 2 ta được số lớn: Vậy số lớn = (a + b) : 2
Từ đó ta có thể tìm được số bé bằng một trong hai cách đã học.
Bước 5. Thử lại kết quả của bài toán:
a = Số lớn + Số bé

b = Số lớn – Số bé
VD3: An và Bình có 12 nhãn vở. Số nhãn vở của An bằng 1/3 số nhãn vở của Bình.
Hỏi mỗi bạn có bao nhiêu nhãn vở?
VD4: Bình có số nhãn vở gấp 3 lần số nhãn vở của An, số nhãn vở của Bình nhiều
hơn An là 12 nhãn vở. Hỏi mỗi bạn có bao nhiêu nhãn vở?
* Với 2 dạng toán này, giáo viên nên hướng dẫn học sinh như sau.
Bước 1: Đọc kĩ đề toán
Bước 2: Vẽ được sơ đồ bài toán
7/20


“Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
Bước 3: Xác định được tổng ( hiệu) và tỉ số của 2 số
Bước 4: Giải toán.
VD3:

Tổng số phần bằng nhau là:
1 + 3 =4 (phần)
Số nhãn vở của An là:
12 : 4 = 3 (nhãn vở)
Số nhãn vở của Bình là:
3 x 3 = 9 (nhãn vở)
Đ/S: An: 3 nhãn vở
Bình: 9 nhãn vở

VD4:

Hiệu số phần bằng nhau là:
3 – 1 = 2 (phần)
Số nhãn vở của An là

12 : 2 = 6 (nhãn vở)
Số nhãn vở của Bình là
6 x 3 = 18 (nhãn vở)
Đ/S : An: 6 nhãn vở
Bình: 18 nhãn vở

Bước 5: Thử lại kết quả. 3 + 9 = 12 hoặc 18 – 6 = 12
VD 5: Cho hình thang ABCD có góc A và D vuông. Cạnh: AB = 50cm ; CD =
60cm AM = 4dm ; DM = 10cm. Tính diện tích hình thang ABMN biết MN song
song với AB.
Với những bài tốn về hình học (hình chữ nhật, hình vng, hình thang, hình
hộp chữ nhật, …. ), học sinh phải nhớ được cơng thức tính chu vi và diện tích mỗi
hình. Các số đo (chiều dài, chiều rộng….) Phải cùng một đơn vị đo. Tên đơn vị
phải viết chính xác.
* Với các ví dụ trên giáo viên cũng có thể tổ chức cho học sinh tự chiếm lĩnh
kiến thức. 1,2 học sinh có thể tổ chức cho cả lớp thảo luận, trả lời các câu hỏi theo
8/20


“Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
hướng giải( Yêu cầu các bạn đọc đề bài - Tóm tắt đề bài( lựa trọn cách tóm tắt phù
hợp với nội dung bài) - Thảo luận, tìm ra cách giải bài - Giải bài - Kiểm tra lại kết
quả- Giáo viên nhận xét, chữa bài). Với cách tổ chức này giúp học sinh mạnh dạn,
tự tin, tự chủ lĩnh hội kiến thức. Để tổ chức hình thức trên đạt hiệu quả thì học sinh
phải chuẩn bị bài ở nhà một cách kĩ lưỡng.
* Một số dạng bài mới giáo viên có thể tổ chức cho học sinh vận dụng kiến
thức cũ để hình thành kiến thức mới ( VD: Phép trừ số đo thời gian với một số;
Phép nhân số đo thời gian với một số; Thể tích hình lập phương….). Với những
dạng bài này, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh tự phát hiện kiến thức, chiếm
lĩnh kiến thức mới thông qua kiến thức đã được học ( Giáo viên yêu cầu học sinh

đọc kĩ đề bài - Tóm tắt đề, lựa trọn cách tóm tắt phù hợp với nội dụng bài tốn- Tổ
chức cho học sinh thảo luận theo nhóm - Giải bài tốn- Lựa trọn, tìm hiểu các cách
giải bài tốn- Báo cáo kết quả thảo luận, học sinh có thể lên bảng báo cáo hoặc
đứng tại chỗ nêu miệng - Giáo viên nhận xét, kết luận, khắc sâu kiến thức của bài.
* Trong lớp học mà có nhiều đối tượng học sinh( Giỏi, khá, trung bình, yếu).
Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh kiến thức bằng nhiều “hình thức
tổ chức” khác nhau như: Tổ chức nhóm học sinh “đồng dạng” (Giỏi, khá một
nhóm), (trung bình, yếu một nhóm) với cách tổ chức này học sinh có thể thảo luận,
giải những bài toán phù hợp với khả năng của mình. Giáo viên cũng có thể tổ chức
nhóm “cộng tác” (Giỏi, khá, trung bình, yếu làm một nhóm) với cách tổ chức này
sẽ tạo cho học sinh tính tự tin, chủ động, tinh thần đoàn kết, những học sinh giỏi có
thể giúp đỡ những bạn yếu dần hình thành kiến thức – làm chủ kiến thức- chiếm
lĩnh kiến thức.
* Tốn tiểu học- Đặc biệt là Tốn lớp 5 có rất nhiều dạng Tốn giải khác
nhau, để học sinh có thể giải được những bài tốn khó, thích giải những bài tốn
khó. Giáo viên phải tìm tịi, hướng dẫn, tổ chức sao cho phù hợp, sao cho các em
yêu thích và muốn giải được bài tốn đó- Để làm được điều đó giáo viên đưa những

9/20


“Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
bài toán nâng cao vào trong các tiết dạy Toán ( bài toán phải phù hợp với nội dung
của tiết đang dạy).
2.2. Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh nắm vững các bài toán ở dạng cơ
bản.
2.2.1.Dạy học giải toán về “quan hệ tỉ lệ”.
Trong Toán 5, các bài toán về quan hệ tỉ lệ được xây dựng từ những bài toán liên
quan đến tỉ số mà cách giải chủ yếu dựa vào phương pháp “rút về đơn vị” (học ở
lớp 3) và phương pháp “tìm tỉ số” (học ở lớp 4). Chẳng hạn:

Bài toán: Muốn đắp xong nền nhà trong 2 ngày, cần có 12 người. Hỏi muốn đắp
xong nền nhà đó trong 4 ngày thì cần có bao nhiêu người ?
Cách 1:“ Rút về đơn vị”:

Bài giải

Muốn đắp nền nhà xong trong 1 ngày, cần số người là:
12 x 2 = 24 (người)
Muốn đắp nền nhà xong trong 4 ngày ,cần số người là:
24 : 4 = 6 (người)
Đáp số: 6 người.
Cách 2: “Tìm tỉ số”
Bài giải
4 ngày gấp 2 ngày số lần là :
4: 2 = 2 (lần)
Muốn đắp xong nền nhà trong 4 ngày ,cần số người là:
12: 2 = 6( người)
Đáp số : 6 người.
Trong Tốn 5 có xây dựng hai dạng quan hệ tỉ lệ của 2 đại lượng (dạng
quan hệ tỉ lệ thứ nhất : “Nếu đại lượng này tăng (giảm) bao nhiêu lần thì đại lượng
kia cũng tăng (giảm) đi bấy nhiêu lần”; dạng quan hệ thứ hai :
“Nếu đại lượng này tăng (giảm) bao nhiêu lần thì đại lượng kia giảm (tăng)
bấy nhiêu lần”. Thực chất của dạng toán này chính là các bài tốn mà các em sẽ
10/20


“Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
được học ở bậc học sau, gọi tên là : bài toán về “tỉ lệ thuận”, “tỉ lệ nghịch” nhưng
ở Tốn 5 khơng dùng thuật ngữ này để gọi tên.
ở mỗi bài toán cụ thể đối với mỗi dạng quan hệ tỉ lệ, SGK Toán 5 đưa ra

đồng thời cả hai cách giải. Khi làm bài học sinh chọn 1 trong 2 cách giải để làm
song phải tuỳ thuộc vào “tình huống” của bài tốn đặt ra.
Ví dụ : Bài 1 trang 21:
10 người làm xong một công việc phải hết 7 ngày. Nay muốn làm xong công
việc đó trong 5 ngày thì cần bao nhiêu người? (Mức làm của mỗi người như
nhau).
Đối với bài tập này , học sinh chỉ có thể làm bằng cách “rút về đơn vị” để
tìm ra số người làm xong cơng việc trong 5ngày. Bài giải được trình bày như sau:
Muốn làm xong công việc trong 1 ngày cần :
10 x 7 =70 (người)
Muốn làm xong công việc trong 5 ngày cần:
70 : 5 =14 (người)
Đáp sô: 14 người.
2.2.2. Dạy học các bài toán về “tỉ số phần trăm”
Các bài toán về “tỉ số phần trăm” thực chất là các bài toán về “tỉ số”. Do đó,
trong Tốn 5, các bài tốn về tỉ số phần trăm được xây dựng theo ba bài toán cơ
bản về tỉ số.
Bài toán 1: Cho a và b. Tìm tỉ số phần trăm của a và b.
VD (SGK /175)
Trường Tiểu học Vạn Thọ có 600 HS, trong đó có 315 HS nữ. Tính tỉ số phần
trăm của số HS nữ và số HS toàn trường.
Bài giải
Tỉ số phần trăm số HS nữ và số HS toàn trường là :
315: 600 = 0,525
0,525 = 52,5 %
11/20


“Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
Đáp số: 52,5 %.

Bài toán 2: Cho b và tỉ số phần trăm của a và b. Tìm a.
VD (SGK / 76)
Một trường Tiểu học có 800 HS,trong đó số HS nữ chiếm 52,5 %.Tính số HS nữ
của trường đó.
Bài giải
Số HS nữ của trường đó là :
800 : 100 x 52,5 = 420 ( học sinh)
Đáp số: 420 học sinh.
Bài toán 3 : Cho a và tỉ số phần trăm của a và b .Tìm b.
VD ( SGK/78)
Số HS nữ của một trường là 420 em và chiếm 52,5 % số HS tồn trường .Hỏi
trường đó có bao nhiêu HS?
Bài giải
Số học sinh của trường đó là:
420 : 52,5 x 100 = 800 ( học sinh )
Đáp số: 800 học sinh
2.2.3. Dạy học giải toán về chuyển động đều.
a. Trong Tốn 5 có 3 bài cơ bản về chuyển động đều của một chuyển động.
a.1. Bài toán 1 : Biết quãng đường (s) và thời gian (t). Tìm vận tốc.
HS sẽ thực hiện bài tốn này theo cơng thức :
v=s:t
Ví dụ : một ơ tơ đi qng đường dài 120 km hết 3 giờ. Tìm vận tốc của ô tô.
Bài giải
Vận tốc của ô tô là :
120 : 3 = 40 ( km / giờ )
Đáp số: 40 km / giờ
a.2. Bài toán 2 : biết vận tốc (v), thời gian (t). Tìm quãng đường (s).
12/20



“Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
s =vxt
Ví dụ : Một ơ tơ đi trong 3 giờ với vận tốc 40 km / giờ. Tính qng đường đi được
của ơ tơ .
Bài giải
Qng đường ô tô đi được là :
40 x 3 = 120 ( km )
Đáp số : 120 km
a.3. Bài toán 3 : Biết vận tốc (v) và quãng đường (s). Tìm thời gian (t).
t=s:v
Ví dụ : Một ơ tơ đi qng đường 120 km với vận tốc 40 km / giờ. Tính thời gian ơ
tơ đi được qng đường đó.
Bài giải
Thời gian ô tô đi là :
120 : 40 = 3 ( giờ )
Đáp số : 3 giờ
b. Các bài toán về chuyển động “ ngược chiều”, chuyển động “cùng
chiều”.
Trong Toán 5 có giới thiệu 2 bài tốn chuyển động đều của 2 vật chuyển động.
Đó là:
a, Hai động tử chuyển động ngược chiều gặp nhau , khởi hành cùng một lúc:

s: Quãng đường ( khoảng cách hai vật khi bắt đầu cùng chuyển động )
t: thời gian đi để gặp nhau.
v1, v2: vận tốc của hai vật.
Ví dụ: SGK/144

13/20



“Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
Quãng đường AB dài 180 km. Cùng một lúc một ôtô đi từ A đến B với vận tốc
54km/h và một xe máy đi từ B đến A vứi vận tốc 36km/h. Hỏi sau bau lâu ôtô gặp
xe máy ?
180 km
A ô tô

xe máy B

v = 54 km/ h

v = 36 km/ h
Bài giải

Sau mỗi giờ cả ôtô và xe máy đi được quãng đường là :
54 + 36 = 90 (km)
Thời gian để ôtô gặp xe máy là :
180 : 90 = 2 (giờ)
Đáp số: 2 giờ.
b. Hai động tử hoạt động cùng chiều gặp nhau, khởi hành cùng lúc:

s:quãng đường( khoảng cách hai vật khi bắt đầu cùng chuyển động)
t: thời gian đi để gặp nhau
v1, v2 : vận tốc của hai vật.
Ví dụ: SGK/ 145.
Một người đi xe đạp từ B đến C với vận tốc 12km/h, cùng lúc đó một người
đi xe máy từ A cách B là 48 km/h với vận tốc 36 km/h và đuổi theo xe đạp. Hỏi kể
từ lúc bắt đầu đi , sau mấy giờ xe máy đuổi kịp xe đạp ?

14/20



“Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
A

B

Xe máy: 36 km/ h

C

Xe đạp: 12 km/ h
Bài giải

Sau mỗi giờ xe máy tiến gần đến xe đạp là :
36 – 12 = 24( km )
Thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp là :
48 : 24 = 2( giờ )
Đáp số: 2 giờ.
Hai bài toán này chỉ được giới thiệu ở phần luyện tập, không học thành bài
“lí thuyết”. Trọng tâm của giải tốn chuyển động đều là giải ba bài toán cơ bản
của một vật chuyển động( mục 4.1)
2.2.4. Dạy học giải tốn có nội dung hình học.
Trong Tốn 5, các bài tốn có nội dung hình học thường là các bài tốn về
tính chu vi các hình( chu vi hình vng, chu vi hình chữ nhật, chu vi hình trịn);
Tính diện tích các hình( hình vng, hình chữ nhật, hình tam giác, hình thang,
hình trịn; tính diện tích xung quanh, diện tích tồn phần, thể tích, hình hộp chữ
nhật, hình lập phương). Đặc biệt là các bài tốn về tính diện tích ruộng đất thực tế
liên quan đến việc phân chia một hình thành các hình khác để tính được diện tích.
Với nội dung này, Tốn 5 đã giúp học sinh hình thành cách tính chủ yếu dựa

vào trực quan, cắt ghép hình.
Chẳng hạn: dạy diện tích hình thang thơng qua cắt ghép hình để chuyển về
dạng hình tam giác.
A

B

D

C

15/20

N


“Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
Hoặc dạy diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật bằng cách triển khai
trên đồ dùng trực quan để học sinh nhận thấy diện tích xung quanh của hình hộp
chữ nhật chính là diện tích của một hình chữ nhật lớn vừa triển khai được.

Khi áp dụng cơng thức để tính diện tích hoặc thể tích thì phép tính giải trong
mỗi bước tính thường là phải tính “giá trị của biểu thức chữ”, do đó khi trình bày
bài giải học sinh không phải viết kết quả của phép tính trung gian mà ghi ngay
kết quả của biểu thức.
Chẳng hạn: Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 20 cm, chiều rộng 12 cm,
chiều cao 10 cm. Tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật đó.
Bài giải
Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật là:
(20 + 12 ) x 2 x 10 = 640 (cm2)

Đáp số: 640 cm2
Học sinh không phải viết kết quả phép tính:
20 + 12 = 32; 32 x 2 = 64; 64 x 10 = 640.
Khi viết bài giải các bài tốn có nội dung hình học, thơng thường HS khơng
phải vẽ hình đối với những bài mà khi tính ( chu vi,diện tích, thể tích) chỉ áp
dụng cơng thức để tính. Đối với những bài tốn mà u cầu theo đề bài cần phải
vẽ hình thì HS cần phải vẽ hình khi làm bài.
Chẳng hạn: Bài 1(trang 104).
Tính diện tích của mảnh đất có kích thước như hình vẽ bên.

3,5m
16/20

3,5m


“Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
3,5m
6,5m

4,2 m
Hình vẽ sẽ giúp HS minh hoạ lời giải của mình một cách rõ ràng và cụ thể
hơn.
Cách 1:

Bài giải

Chia mảnh đất thành 1 hình chữ nhật và 2 hình vng bằng nhau ( như
hình vẽ ).
2


1
3

3,5m
6,5m
4,2 m
Diện tích của mảnh 1 và mảnh 2 là:
3,5 x 3,5 x 2 = 24,5 (m2)
Diện tích của mảnh 3 là:
(6,5 + 3,5 ) x 4,2 = 42 (m2)
Diện tích của mảnh đất là:
24,5 + 42 = 66,5 (m2)
Đáp số: 66,5 m2
Cách 2:

Bài giải

Chia mảnh đất thành 2 hình chữ nhật( như hình vẽ)

17/20

3,5m


“Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
1

3,5 m
3,5 m


2

3,5m
6,5 m

4,2 m
Chiều dài của mảnh 1 là:
3,5 + 4,2 + 3,5 = 11,2 (m)
Diện tích mảnh 1 là:
11,2 x 3,5 + 39,2 (m2)
Diện tích mảnh 2 là:
6,5 x 4,2 = 27,3 (m2)
Diện tích của mảnh đất là:
39,2 + 27,3 = 66,5 (m2)
Đáp số: 66,5 m2
2.2.5. Dạy học ơn tập, hệ thống một số dạng tốn.
Trong Tốn 5, phần ơn tập cuối năm, HS được ơn tập, hệ thống củng cố cách
giải một số dạng bài tốn đã học.
+ Tìm số trung bình cộng.
+ Tìm hai
số biết tổng và tỉ số của hai số đó.
+ Tìm hai số biết hiệu và tỉ của hai số đó.
+ Bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
+ Bài toán về tỉ số phần trăm
+ Bài toán về chuyển động đều.
+ Bài tốn có nội dung hình học.
Cũng như SGK Toán ở các lớp 1,2,3,4 các bài luyện tập này được sắp xếp
theo thứ tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Mỗi tiết học, hệ thống các
18/20



“Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
bài thường theo 1 hoặc 2 dạng cơ bản chứ khơng lồng ghép nhiều dạng tốn. Khi
làm các bài tập này đòi hỏi HS đọc kĩ đề bài, phân tích u cầu để tìm ra dạng
tốn cơ bản đã học và nhớ lại các bước giải.
3.3 Biện pháp 3: Làm tốt việc chấm chữa bài cho học sinh, động viên kịp
thời học sinh.
Giáo viên nên làm tốt việc chấm chữa bài cho học sinh. Đặc biệt chấm bài cá
nhân (1 thầy - 1 trò) giúp học sinh làm và nhận ra ưu, khuyết điểm ở bài làm của
mình. Từ đó các em kịp thời phát huy hoặc sửa chữa bài làm.
Ví dụ : Bài tốn về nhân số thập phân với số thập phân:
Một vườn cây hình chữ nhật có chiều dài 15,62 m, chiều rộng 8,4 m.
Tính chu vi và diện tích vườn cây đó.
Tóm tắt:
Chiều dài: 15,62 m
Chiều rộng: 8,4 m
Chu vi: ? m; Diện tích: ?m
Bài giải
Chu vi vườn cây hình chữ nhật là:
(15,62 + 8,4) x 2 = 48,04 (m)
Diện tích vườn cây hình chữ nhật là:
15,62 x 8,4 = 131,208 (m2)
Đáp số: 4804 m
131208 m2
Ví dụ trên các em đã làm đúng, tuy nhiên khi đáp số các em chưa để ý đến
phần nguyên và phần thập phân nên đã đáp số sai. Giáo viên cần theo dõi hướng
dẫn các em, để các em chú ý hơn.
Giáo viên nên động viên kịp thời những học sinh có cố gắng trong học tập
tạo niềm tin và ý thức tự giác học tập cho các em và gia đình. Từ đó phối hợp và

đơn đốc các em học tập tốt. Hàng tuần nhận xét và đánh giá từng học sinh ở lớp,
hoặc động viên khen ngợi ngay sau mỗi tiết học những em có tiến bộ.

19/20


“Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
3.4 Biện pháp 4: Thường xuyên củng cố kĩ năng giải toán, tăng cường
giúp đỡ học sinh nắm vững lý thuyết, công thức.
Thường xuyên củng cố kỹ năng giải tốn đã hình thành cho các em. Gây
hứng thú trong việc giải toán, thi đua giải nhanh, giải đúng, trình bày sạch đẹp,
khoa học. Từ đó nâng cao chất lượng bộ mơn tốn, làm cho các em u thích việc
giảỉ tốn có lời văn hơn.
Giáo viên cần tăng cường giúp đỡ các em nắm vững lí thuyết, cơng thức
thường xuyên, khắc sâu kiến thức ngay tại lớp. Giáo viên đặc biệt chú trọng
phương pháp dạy nhẹ nhàng, tự nhiên để phát huy năng lực tư duy sáng tạo của
học sinh. Biết trình bày bài giải đầy đủ. Có thể viết gộp các phép tính thành
một dãy dựa vào quy tắc, hoặc công thức đã học. Biết thử lại kết quả và tìm
thêm các cách giải khác.

Ví dụ : SGK/ 145. Một người đi xe đạp từ B đến C với vận tốc 12km/h,
cùng lúc đó một người đi xe máy từ A cách B là 48 km/h với vận tốc 36 km/h
và đuổi theo xe đạp. Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi , sau mấy giờ xe máy đuổi kịp xe
đạp ?
A

C

B
Xe máy: 36 km/ h


Xe đạp:12 km/ h
Bài giải

Sau mỗi giờ xe máy tiến gần đến xe đạp là:
36 – 12 = 24 (km )
Thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp là:
48 : 24 = 2 ( giờ )
Đáp số: 2 giờ.

20/20


“Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”

Để giải bài toán này giáo viên cần củng cố lại cho học sinh cách tìm
thời gian gặp nhau khi hai xe chuyển động cùng chiều cần nhớ các bước:
+ Bước 1: sau mỗi giờ xe máy gần xe đạp.
+ Bước 2: Thời gian hai xe gặp nhau.
Đối với dạng toán chuyển động giáo viên cần củng cố khắc sâu cho học sinh:
s = v × t;

v= ;

t=

Tóm lại: Đối với các bài tốn có lời văn như trên, giáo viên nên khuyến
khích học sinh tự nêu ra các giả thiết đã biết, cái cần phải tìm, cách tóm tắt bài tốn
và tìm đường lối giải, các phép tính giải chỉ là khâu thứ yếu mang tính kĩ thuật.
Một số bài nâng cao dành cho học sinh khá, giỏi: Đối với những đối tượng

học sinh đã giải được và giải thành thạo các bài toán đơn cơ bản, thì việc đưa ra hệ
thống bài tập nâng cao là rất quan trọng và cần thiết để cho học sinh có điều kiện
phát huy năng lực trí tuệ của mình, vượt xa khỏi tư duy cụ thể mang tính chất ghi
nhớ và áp dụng một cách máy móc trong cơng thức. Qua đó phát triển trí thơng
minh cho học sinh.
PHẦN III. KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Với những biện pháp trên tơi nhận thấy kỹ năng giải tốn của học sinh được
nâng lên rõ rệt, các em đã biết cách phân tích đề tốn, biết đâu là “giả thiết” đâu là
“kết luận”, tất cả các đối tượng học sinh trong lớp đều biết cách trình bày bài tốn
giải, nhiều em đạt bài khá, giỏi vì có các câu trả lời rất sáng tạo phù hợp với yêu
cầu cần tìm của bài tốn. Đặc biệt các hình thức học nhóm thảo luận tìm cách giải
hay các hình thức dưới dạng tổ chức trò chơi được học sinh hưởng ứng và tham gia
rất tích cực.
Bảng kết quả dưới đây phần nào thể hiện rõ điều đó:
Thời gian

Học sinh giải

Học sinh giải

Học sinh chưa nắm

thành thạo
SL
%

chậm

được cách giải

SL
%

SL
21/20

%


“Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
Đầu năm
9
23,6
16
42
13
34,2
Cuối học kì I
25
65,8
8
21
5
13,2
Cuối học kì II.
35
92,1
3
7,9
0

0
Nhìn vào bảng trên ta thấy cuối học kỳ I học sinh lớp 5B đã có sự tiến bộ rõ
rệt so với đầu năm học về giải tốn có lời văn. Cụ thể đầu năm chỉ có 9 học sinh
giải thành thạo đạt 23,6%, học sinh giải chậm là 16 học sinh đạt 42 % đến cuối học
kì II thì tất cả học sinh trong lớp đều thực hiện giải toán có lời văn . Có được kết
quả như vậy một phần nhờ tinh thần học tập tích cực, tự giác của học sinh, sự quan
tâm nhắc nhở chủa phụ huynh, bên cạnh đó là các biện pháp giáo dục đúng lúc, kịp
thời của giáo viên.
2. Bài học kinh nghiệm:
Qua những vướng mắc thực tế, cùng với lòng say mê, nhiệt tình nghiên cứu
và áp dụng vào thực tế lớp học do tơi chủ nhiệm đã giúp tơi hồn thành ý tưởng của
mình và tơi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
- Người giáo viên phải thực sự có lịng nhiệt tình, say mê với nghề nghiệp,
với lương tâm trách nhiệm của người thầy.
- Cả thầy và trò phải rèn tính kiên trì, bình tĩnh, cẩn thận, chịu khó trong
giảng dạy cũng như trong học tập.
-Trong quá trình giảng dạy phải luôn luôn nắm bắt, đúc rút những vướng
mắc, khó khăn thực tế ở lớp mình dạy, để từ đó nghiên cứu tìm ra hướng giải quyết
tốt nhất.
- Biết phát huy năng lực tiếp thu của học sinh và động viên tinh thần học tập
của các em kịp thời.
- Chuẩn bị đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung bài học.
- Tránh tạo mặc cảm yếu kém ở học sinh mà bằng mọi cách phải tạo được
niềm tin ở khả năng của mình cho các em. Ngồi ra người giáo viên phải thật sự
thương yêu và gần gũi các em, ln tìm phương pháp giảng dạy hết sức cụ thể,

22/20


“Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”

ngắn gọn để các em dễ nắm được, dễ nhớ, dễ làm. Chú trọng rèn kỹ năng đọc, viết
và kỹ thuật tính cho các em càng nhiều càng tốt.
- Muốn đạt được chất lượng trong giảng dạy, người giáo viên phải được nâng
cao tay nghề, phải tìm tịi nghiên cứu tìm ra những phương pháp học tốt nhất cho
học sinh. Trước tiên người giáo viên phải chuẩn bị tốt kế hoạch dạy học trước khi
lên lớp. Thường xuyên sửa đổi, bổ sung những kiến thức, phương pháp dạy học
mới trong quá trình giảng dạy. Người giáo viên phải kịp thời phát huy những mặt
tốt, còn nhũng mặt thiếu sót có thể trao đổi cùng đồng nghiệp trong các lần sinh
hoạt chun mơn để cùng tìm ra hướng giải quyết.
- Trong quá trình giảng dạy trên lớp, giáo viên phải nói rõ ràng, bám sát từng
học sinh. Giáo viên phải tận dụng tất cả những đồ dùng hiện có, sử dụng trực quan,
tranh ảnh, mơ hình,... Người giáo viên phải kiên trì vượt qua những khó khăn, “Tất
cả vì học sinh thân yêu”, luôn tham gia học hỏi kinh nghiệm. Người giáo viên cần
nắm vững phương pháp giảng dạy, chuẩn bị tốt cho tiết dạy. Giáo viên phải luôn
quan tâm, giúp đỡ học sinh yếu, uốn nắn, sửa sai, kịp thời động viên khích lệ học
sinh.
3. Khuyến nghị:
Qua thực tế giảng dạy mơn Tốn ở Trường tiểu học nói chung và lớp 5 nói
riêng, tơi thấy người giáo viên phải ln ln tìm tịi học hỏi, trau dồi kinh nghiệm
để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Từ những kinh nghiệm thực tế trong những năm
giảng dạy, để giúp học sinh thích học và giải tốn có lời văn, tơi kiến nghị với các
nhà soạn sách giáo khoa hãy lựa chọn, sắp xếp hệ thống các bài tập từ dễ đến khó,
từ đơn giản đến phức tạp để các em có thể vận dụng tốt các kiến thức đã học.
- Đối với giáo viên, ở mỗi dạng toán cần hướng dẫn học sinh nhận dạng bằng
nhiều cách: đọc, nghiên cứu đề, phân tích bằng nhiều phương pháp (Mơ hình, sơ đồ
đoạn thẳng, suy luận...) để học sinh đễ hiểu, dễ nắm bài hơn. Không nên dừng lại ở
kết quả ban đầu (giải đúng bài tốn) mà nên có u cầu cao hơn đối với học sinh.

23/20



“Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”
- Giáo viên phải luôn đổi mới phương pháp dạy bằng nhiều hình thức như:
trị chơi, đố vui... phù hợp với đối tượng học sinh của mình: " Lấy học sinh để
hướng vào hoạt động học, thầy là người hướng dẫn, tổ chức, trò nhận thức chủ
động trong việc giải toán''.
- Trong giảng dạy giáo viên cần chú ý phát triển tư duy, khả năng phân tích,
tổng hợp, khả năng suy luận lơgíc, giúp các em nắm chắc kiến thức cụ thể. Với tốn
có lời văn, đó là cách giải và trình bày lời giải, sử dụng tốt tất cả các phương pháp
đó nêu ở trên. Khơng nên dừng lại ở kết quả ban đầu (giải đúng bài tốn) mà nên có
u cầu cao hơn đối với học sinh. Trong khi giải phải yêu cầu học sinh đặt câu hỏi:
'' Làm phép tính đó để làm gì ?'', từ đó có hướng giải đúng, chính xác. Sau mỗi bài
giải, học sinh phải biết xem xét lại kết quả mình làm để giúp các em tự tin hơn khi
giải quyết một vấn đề gì đó.
- Qua cách dạy đã nêu trên đây, so với các lớp học theo chỉ dẫn của sách
giáo khoa và sách giáo viên, tôi nhận thấy học sinh dễ hiểu bài hơn, dễ áp dụng
hơn.
- Qua đây, tôi cũng mong muốn đề nghị với các cấp giáo dục, ngoài việc tổ
chức những chuyên đề bồi dưỡng học sinh nổi trội nên tổ chức các chuyên đề,
những buổi nói chuyện, giao lưu về những kinh nghiệm hướng dẫn, giúp đỡ học
sinh chưa có kĩ năng giải tốn có lời văn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong
nhà trường.
Với điều kiện thời gian và khả năng cịn có những hạn chế, những ý kiến của
tơi đưa ra chắc cịn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của đồng
nghiệp, sự quan tâm giúp đỡ của Hội đồng khoa học các cấp để đề tài của tơi được
hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cám ơn!

24/20



“Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5”

25/20


×