Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY LÂM ĐẶC SẢN HÀ NỘI.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.14 KB, 29 trang )

Cơ sở lý luận chung của tổ chức kế toán bán hàng
tại công ty lâm đặc sản Hà Nội.
I. Đặc điểm chung về tình hình hoạt động kinh doanh tại công
ty lâm đặc sản Hà Nội.
1. Những vấn đề chung về bán hàng.
1.1. Vai trò của bán hàng (tiêu thụ hàng hoá).
Trong nền kinh tế thị trờng khi mà các doanh nghiệp phải tự mình quyết định 3
vấn đề trọng tâm (sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào, sản xuất cho ai).Phải tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì tiêu thụ có ý nghĩa sống còn đối với mỗi
doanh nghiệp. Chỉ có tiêu thụ đợc hàng hoá thì mới có thu nhập để bù đắp chi phí bỏ
ra, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
Về phơng diện xã hội, tiêu thụ hàng hoá là một khâu quan trọng của các quá
trình lu thông hàng hoá, là yếu tố tất yếu của quá trính sản xuất. Tiêu thụ có vai trò to
lớn trong việc cân đối giữa cung và cầu. Bởi vì nền kinh tế quốc dân là một thể thống
nhất giữa những cân bằng, những tơng quan tỷ lệ nhất định, sản phẩm của các doanh
nghiệp tiêu thụ đợc tức là hoạt động kinh doanh của họ diễn ra bình thờng, trôi chảy,
tránh đợc sự mất cân đối, giữ đợc ổn định trong xã hội.
Thông qua tiêu thụ có thể dự đoán đợc nhu cầu của xã hội nói chung và của
từng khu vực nói riêng, là điều kiện để phát triển cân đối trong từng ngành, từng khu
vực và trên toàn xã hội. Qua tiêu thụ giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá mới đợc
thực hiện. Cùng với việc tiêu thụ hàng hoá, xác định đúng kết quả tiêu thụ là cơ sở
đánh giá hiệu quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định tại doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện với nhà n-
ớc, lập các quỹ xí nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn
trong kỳ kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho
các đối tợng quan tâm nh: các nhà đầu t, các ngân hàng, các nhà cho vay... đặc biệt
trong điều kiện này các doanh nghiệp không còn có chế độ bao cấp mà trong điều
kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trờng thì việc xá định đúng kết
quả tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xử lý, cung cấp thông tin không
những cho các nhà quản lý doanh nghiệp để lựa chọn phơng án kinh doanh có hiệu
quả nhất, mà xét trên tầm vĩ mô nó còn cung câp thông tin cho các cấp chủ quản, các


cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thếu.. phục vụ cho việc giám sát sự chấp hành cá
chế độ chính sách kinh tế tài chính, chính sách thuế.
1.1.1. Khái niệm chung về bán hàng.
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá tức là
chuuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và
hình thành kết quả bán hàng. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Giá bán (giá đơn vị hàng hoá): căn cứ tính doanh thu bán hàng thực hiện trong
kỳ là giá bán thực tế tức là giá bán ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc giá thoả thuận
giữa ngời mua và ngời bán.
Doanh thu bán hàng thuần: là số chênh lệch doanh thu bán hàng với các khoản
giám giá, chiết khấu bán hàng. Doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu.
Doanh thu bán hàng: là giá trị của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ mà
doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng ( đã đợc thực hiện). Gía trị hàng
hoá đợc thoả thuận nh trên hợp đồng kinh tế về mua bán và cung cấp sản phẩm, hàng
hoá, lao vụ dịch vụ đã đợc ghi trên hoá đơn bán hàng hàng hoặc ghi trên các chứng từ
khác có liên quan đến việc bán hàng hoặc là sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời
bán.
Ngoài ra theo thống kê số 100 (1998/TT - BTC) quy định.
* Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phơng pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng cung ứng dịch vụ (cha có
thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở
kinh doanh đợc hởng.
* Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh
thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng,
Tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu
có) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng (tổng giá thanh toán bao gồm cả thuê giá trị gia
tăng) (GTGT).
Chiết khấu bán hàng: là toàn bộ số tiền giảm trừ cho ngời mua hàng do việc ng-

ời mua đã thanh toán số tiền mua hàng hoá, lao vụ dịch vụ trớc thời hạn thanh toán
đã thoả thuận hoặc do ngời mua với số lợng lớn hàng hoá trong một thời gian nhất
định hay trong một đợt.
Giảm giá hàng hoá: là khoản giảm trừ đợc ngời bán chấp nhận một cách đặc
biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng bán ra kém phẩm chất hay không đúng quy
cách, không đúng thời gian, địa điểm nh trong hợp đồng kinh tế.
Hàng hoá bị trả lại: là giá trị của số hàng hoá, dịch vụ đã đợc coi là tiêu thụ bị
ngời mua từ chối trả lại do những nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng
kinh tế: hàng hoá bị mất kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Thuế:
Thuế giá trị gia tăng: là thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lu thông đến tiêu dùng và do
ngời tiêu dùng cuối cùng chịu.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu tính trên một số loại hàng hoá dịch
vụ đặc biệt do nhà nớc quy định nhằm mục đích hớng dẫn tiêu dùng, điều tiết thu
nhập của ngời có thu nhập cao và góp phần bảo vệ nền sản xuất nội địa với một số
mặt hàng nhất định.
Thuế xuất khẩu: là thuế thu vào hoạt động xuất khẩu hàng hoá. Các doanh
nghiệp xuất khẩu thì thuế xuất khẩu sẽ đợc ghi giảm trừ doanh thu vào cuối tháng,
quý khi xác định kết quả bán hàng.
Nh vậy tiêu thụ hay bán hàng là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng,
đa hàng hoá từ nhà sản xuất đến ngời tiêu dùng. Tiêu thụ là khâu lu thông hàng hoá,
là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất phân phối và một bên là tiêu dùng.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng thì tiêu thụ đợc hiểu theo nghĩa rộng hơn: Tiêu
thụ là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu trừ việc nghiên cứu thị trờng, xác định
nhu cầu khách hàng, tổ chức mua hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng
nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
1.2. Các phơng thức bán hàng:
1.2.1. Phơng thức bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho của

doanh nghiệp hoặc chuyển trực tiếp cho khách hàng ngày sau khi mua hàng về. Hàng
hoá khi bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là đã bán và đơn vị bán mất
quyền sở hũ về số hàng đó.
Có các trờng hợp bán hàng trực tiếp sau:
1.2.1.1. Trờng hợp xuất kho hàng hoá, bên mua đến nhận trực tiếp.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán dã ký kết, bên mua cử ngời đến nhận hàng tại
kho củabên bán.
1.2.1.2. Trờng hợp giao hàng thẳng không qua kho.
Thep phơng pháp này, doanh nghiệp mua hàng của nhà cung cấp rồn bán hàng
thẳng cho khách hàng không qua kho của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Phơng thức bán lẻ hàng hoá.
Bán lẻ hàng hoá là việc bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng.
1.2.1.4. Trờng hợp xuất hàng hoá trả lơng cho công nhân viên.
Doanh nghiệp sử dụng hàng hoá để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho các bộ
công nhân viên.
1.2.1.5. Trờng hợp hàng đổi hàng.
Trờng hơp này ngời mua không trả bằng tiền mà trả bằng hàng hoá vật t khác.
Thủ tục chứng từ của phơng thức này là căn cứ vào hợp đồng đã ký kết khi giao
hàng kế toán lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho: hoá
đơn này đợc lập làm 2 liên.
Liên 1: Lu lại cuống hoá đơn
Liên 2: Giao cho khách hàng làm thủ tục đi đờng và xuống kho lấy hàng, thủ
kho căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho trên để giao cho khách hàng đồng
thời ghi nghiệp vụ xuất hàng theo thẻ kho.
Liên 3: Chuyển về phòng kế toán để ghi sổ và làm thủ tục thanh toán. Trên hoá
đơn phải có xác nhận của ngời mua nhận hàng.
1.2.2. Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng (phơng thức gửi bán).
Theo phơng thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi
trong hợp đồng đã ký kết. Khi cha đợc ngời mua chấp nhận thì số hàng này vẫn
thuộc quyền sở hũ của đơn vị, chỉ khi nào ngời mua chấp nhận thì lợng hàng mới

chính thức đợc coi là tiêu thụ.
Thủ tục chứng từ của phơng thức này là căn cứ vào hợp đồng đã ký kết doanh
nghiệp viết hoá đơn bán hàng, chuyển hàng đi đồng thời lập bảng theo dõi tình hình
chấp nhận gửi bán chứng từ này đợc chuyển cho thủ kho để làm thủ tục xuất kho và
ghi thẻ kho. Hoá đơn bán hàng lập làm 3 liên:
Liên 1: Lu lại cuống hoá đơn.
Liên 2: Giao cho ngời vận chuyển hàng.
Liên 3: Gửi về phòng kế toán để theo dõi tình hình chấp nhận hay không của
khách hàng theo thời hạn trên hợp đồng, khi nhận đợc thông báo chấp nhận thanh
toán kế toán ghi nhận doanh thu.
1.2.3. Phơng thức bán hàng đại lý (ký gửi).
1.2.3.1. Đối với bên giao hàng đại lý:
Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi doanh
nghiệp chính thức tiêu thụ, bởi vậy nội dung hạch toán giống nh phơng thức chuyển
hàng. Riêng số tiền hoa hồng trả cho đại lý đợc tính vào chi phí bán hàng. Bên đại lý
sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá theo luật thuế
GTGT nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định thì toàn bộ
thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa
hồng đợc hởng. Trờng hợp bên đại lý hởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ
chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT.
1.2.3.2. Đối với bên nhận đại lý.
Bên nhận đại lý có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn, bán hộ và đợc hởng hoa hồng
theo hợp đồng đã ký.
Thủ tục chứng từ của phơng thức này là: Khi xuất kho doanh nghiệp lập hoá
đơn bán hàng cùng với biên bản giao hàng đại lý, hoá đơn này lập thành 2 liên: một
liên giao cho ngời nhận đại lý, một liên gửi về phòng kế toán để theo dõi hết thời hạn
quy định kế toán căn cứ vào báo cáo bán hàng của đại lý để ghi nhận doanh thu.
1.2.4. Phơng thức bán hàng trả góp:
Theo phơng thức này hàng hoá coi là đã bán kho giao hàng cho khách hàng,
khách hàng sẽ thanh toán một phần số tiền phải trả ngay tại thời điểm mua số còn lại

trả dần ở các kỳ sau. Thực chất phơng thức này bán hàng trực tiếp kết hợp với nghiệp
vụ cho khách hàng vay vốn. Vì vậytiền thu bán hàng đợc chia làm hai phần: doanh
thu bán hàng (tính theo giá bán thu tiền một lần cha có thuế GTGT) và phần lãi cho
khách hàng trả góp tính vào thu nhập từ hoạt động tài chính.
Thủ tục chứng từ doanh nghiệp lập hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu
xuất kho và giao hàng cho khách nh trờng hợp bán hàng trực tiếp. Tuy nhiên về phần
thanh toán thì kế toán phải mở sổ theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng trả góp, sổ
này phản ánh cả số tiền hàng thực tế khách hàng phải trả và số tiền phải trả thêm do
thanh toán chậm.
* Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo một số phơng thức sau:
Phơng thức kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh thờng
xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn hàng hoá trên sổ kế toán.
Trong trờng áp dụng phơng pháp này các tài khoản kế toán hàng tồn kho đợc dùng
để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của hàng hoá. Vì vậy giá trị
hàng hoá tồn kho có thể đợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
* Phơng thức bán hàng trực tiếp:
Trình tự hạch toán: Khái quát toàn bộ hạch toán quá trình tiêu thụ theo phơng
thức tiêu thụ trực tiếp bằng sơ đồ tài khoản sau:
TK 154, 155
TK 632
TK 911
TK 511
Trị giá vốn
thực tế hàng đã tiêu thụ
(1)
KC giá vốn
của hàng tiêu
thụ
(2)
TK 531, 532

KC giảm giá
DT hàng bán
bị trả lại
(5)
Doanh thu bán
bán hàng
(3)
KC doanh thu
thuần
(6)
TK 33311
Thuế đầu
ra phải nộp
(4)
TK 111,112,131
* Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng.
Trình tự hạch toán đợc tổng quát bằng sơ đồ tài khoản sau:
TK 154, 155
TK 632
TK 911
TK 511
TK 157
Trị giá vốn
hàng gửi bán
(1)
Trị giá vốn
hàng gửi bán đã tiêu thụ
(2)
KC trị giá vốn của hàng đã
tiêu thụ

(3)
TK 531, 532
KC giảm
giá doanh thu hàng bán bị trả lại (6)
KC Dthu thuần
(7)
TK 33311
Doanh thu bán
hàng
(4)
TK 111,112,131

Phơng thức bán hàng đại lý ký gửi.
* Đối với bên giao hàng đại lý: Trình tự hạch toán
Nhìn chung các bút toán của phơng thức này tơng tự nh phơng thức chuyển
hàng nhng đặc điểm của phơng thức này là sau khi đại lý bán đợc hàng bên gửi hàng
sẽ phải trả một khoản hoa hồng nhất định cho cửa hàng khoản hoa hồng coi nh là
một khoản chi phí bán hàng, số tiền này có thể tính riêng hoặc trừ trực tiếp vào số
tiền mà đại lý thanh toán.
TK 111,112,131
TK 154, 155
TK 157
TK 632
TK 911
TK 511
Trị giá vốn
hàng gửi bán
(1)
Trị giá vốn
hàng gửi bán đã tiêu thụ

(2)
KC trị giá vốn của hàng tiêu thụ
(3)
KC doanh thu thuần
(7)
Doanh thu
bán hàng
(4)
TK 33311
Thuế GTGT
phải nộp
(5)
TK 641
Hoa hồng
phải trả
cho đại lý
(6)
Thuế GTGT
đầu ra phải
nộp
(5)

×