Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Giao an lien mon tich hop mon toan 8 ten bai day luyen tap giai bai toan bang cach lap phuong trinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.87 KB, 10 trang )

DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP LIÊN MƠN
ĐẠI SỐ 8
Tên bài dạy: LUYỆN TẬP

GIẢI BÀI TOÁN BẰNG CÁCH LẬP PHƯƠNG TRÌNH
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Học sinh tiếp tục được luyên tập giải một bài toán bằng cách lập phương
trình, giải thành thạo phương trình đưa về dạng ax + b = 0.
- Biết vận dụng kiến thức vào các môn học:
2. Kỹ năng:
-

Học sinh được rèn luyện kỹ năng phân tích bài tốn, chọn ẩn, biểu thị các

-

đại lượng để lập phương trình.
Biết vận dụng kiến thức liên mơn học vật lí, mơn hố học , ... để giải một số

-

bài tốn có nội dung khác nhau bằng cách lập phương trình.
Biết vận dụng linh hoạt và sáng tạo để giải các bài tốn có tính thực tiễn và
hiểu biết về tự nhiên xã hội trong giai đoạn hiện nay.

3. Thái độ:
-

Giáo dục ý thức tự giác học tập và lịng say mê mơn học. Thơng qua đó các
em u thích hơn mơn Tốn , cũng như các mơn Vật lí , Hố học, Địa lí ,


Giáo dục dân số , môi trường...

II. Đối tượng dạy học của dự án:
* Đối tượng dạy học của dự án là học sinh khối lớp 8 trường THCS
III. Ý nghĩa của dự án:
- Chúng tơi thấy rằng “tích hợp” là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh
vực. Đặc biệt trong giáo dục tích hợp kiến thức các mơn học vào để giải quyết các vấn
đề trong một môn học sẽ giúp học sinh hiểu rộng hơn, sâu hơn về vấn đề trong mơn
học. Đồng thời, tạo thêm được tính linh hoạt, sinh động, tránh sự khô khan, trừu
tượng ... trong một tiết học toán.

1
Trang

1


- Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ, tư duy, sự sáng
tạo .Từ đó học sinh có hứng thú học bài, được tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức và
được suy nghĩ sáng tạo nhiều hơn, vận dụng kiến thức vào thực tế tốt hơn.
Qua bài học, giúp học sinh gắn kết các kiến thức, kỹ năng thái độ các môn học với
nhau, làm cho HS u thích mơn Tốn nói riêng và các mơn học khác nói chung.
IV. Thiết bị dạy học và học liệu:
1. Giáo viên:
- Máy tính xách tay, máy chiếu, sử dụng phần mềm soạn BĐTD, bài soạn.
- Thước, phấn màu, máy tính bỏ túi, giấy A3.
- Sưu tâm các bài tốn có nội dung kiến thức liên mơn và hiểu biết xã hội.
- Hình ảnh minh họa các nội dung trên.
2. Học sinh:
- Ôn lại kiến thức các bước giải phương trình đưa về dạng ax+b = 0, các bước

giải bài tốn bằng cách lập phương trình.
- Chuẩn bị bút màu, thước thẳng, máy tính bỏ túi .
V. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy và học:
HOẠT ĐỘNG CỦA

HOẠT ĐỘNG CỦA

NỘI DUNG

GIÁO VIÊN
HỌC SINH
Hoạt động 1: Bài tốn có nội dung về Trường Sa
Gv: Để có chút khơng khí
trước khi vào bài mới chúng
ta cùng lắng nghe bài hát nhẹ
nhàng, ấm áp lòng người
(Mở bài hát ”Gần lắm
Trường Sa”)

2
Trang

2


Quần đảo Trường Sa là một

Bài tập 1: Đảo Trường

tập hợp gồm nhiều đảo san


Sa có hình dạng là một

hơ, cồn cát, rạn đá san hơ nói

tam giác vng với hai

chung. Hình ảnh Đảo trên đây

cạnh góc vng hơn

có tên gọi chính thức là

kém nhau 100m. Nếu

Trường Sa. Diện tích của Đảo

tăng độ dài cạnh góc

khoảng bao nhiêu? Các em sẽ

vng nhỏ thêm 40m

có câu trả lời này sau khi giải

thì diện tích của Đảo

xong Bài tập 1

Trường


Gv: Đề bài hỏi gì?

Sa

sẽ

tăng

Hs: Diện tích Đảo Trường 12000m2 . Tính diện
Sa

tích Đảo Trường Sa

Gv: Đảo Trường Sa có hình

(Lấy đơn vị km2)

dạng là tam giác vng. Nhắc

Bài giải:

lại quy tắc tính diện tích tam Hs: Nửa tích hai cạnh góc Gọi x (m) là độ dài
giác vng?

vng.

cạnh góc vng bé.

Gv: Trước hết, tính độ dài 2


(ĐK: x > 0)

cạnh góc vng. Hãy lấy độ Hs: Gọi x (m) là độ dài Độ dài cạnh góc vng
dài một cạnh chọn làm ẩn, đặt cạnh góc vng bé.

lớn: x+100 (m)

điều kiện thích hợp cho ẩn.

Diện tích của Đảo:

(ĐK: x > 0)

Gv: Hãy biểu diễn cạnh cịn
lại theo ẩn.

Hs:

Độ dài cạnh góc

vng lớn:

1
2 x(x +100)

(m2)

Độ dài cạnh góc vng


x+100 (m) nhỏ sau khi thêm 40m:
x+40 (m)
Hs: Diện tích của Đảo:
Diện tích của Đảo sau
1
Gv: Độ dài cạnh góc vng
2 x(x+100) (m2)
khi thay đổi cạnh góc
lớn sau khi thêm 40m ?
Gv: Tính diện tích của Đảo ?

Hs:

Độ dài cạnh góc vng nhỏ:

vng nhỏ sau khi thêm
40m: x + 40 (m)
Gv: Diện tích của Đảo sau

1
2 (x+40)(x+100) (m2)

Theo đề bài ta có
Hs: Diện tích của Đảo sau phương

trình:

3
Trang


3


khi thay đổi?

khi thay đổi:
1
2 (x+40)(x+100)

Gv: Ta có mối quan hệ thế

1
1
( x + 40 ) ( x + 100 ) − x ( x + 100 ) = 12 000
2
2

(m2)

nào giữa diện tích cũ và diện
tích nếu thay đổi?Ta viết Hs: Ta có phương trình:
được phương trình
Gọi 1 HS lên bảng trình

⇔ 40x = 20 000
⇔ x = 500 (thoả mãn)

Cạnh góc vng lớn là:

500 +100 = (m)

1
1
( x + 40 ) ( x + 100 ) − x ( x + 100 ) = 12 000
2
2
Vậy diện tích của Đảo

bày còn lại làm bài vào phiếu
học tập.

Trường Sa là
1
.500.600 = 150000
2
(m2)

= 0,15 (km2)

* Tích hợp nội dung Địa Lý, Lịch Sử, GDCD:
1. Tích hợp nội dung Địa Lý
Quần đảo Trường Sa trải dài từ 6 o2’ đến 111o28’ vĩ Bắc, từ kinh độ 112 o đến 115o độ
Đông, gồm 15 đảo và hơn 130 bãi đá nổi và chìm. Với tổng diện tích khoảng
180.000 km2. Tổng diện tích phần nổi các đảo thuộc quần đảo khoảng 11 km2.
2. Tích hợp nội dung Lịch sử
Quần đảo Trường Sa, Hồng Sa thuộc chủ quyền không tranh cãi của Việt Nam,
điều đó đã được minh chứng bằng rất nhiều tài liệu lịch sử, hiện vật có sức thuyết
phục cao và khơng chối cãi được:
- Các bản đồ Việt Nam thế kỷ XVII đã gọi hai quần đảo bằng cái tên Bãi Cát Vàng
và ghi vào địa hạt huyện Bình Sơn, phủ Quảng Ngãi.
- Nhiều sách cổ, bản đồ cổ của nước ngoài cũng thể hiện các quần đảo Hoàng Sa và

Trường Sa thuộc chủ quyền Việt Nam.
-Đỉnh cao nhất của việc tuyên bố và xác lập chủ quyền của Việt Nam trên hai quần
đảo Hoàng Sa và Trường Sa là vào năm 1816 khi vua Gia Long sai quân lính ra quần
4
Trang

4


đảo Hoàng Sa cắm cờ Việt Nam và tuyên bố chủ quyền.
Và một sự kiện khiến chúng ta đã không thể nào quên được, đó là ngày
1/5/2014, Trung Quốc, một đất nước láng giềng với Việt Nam, núi liền núi, sơng liền
sơng, danh giới lãnh thổ được định hình rõ ràng mà lại ngang nhiên kéo giàn khoan
981 xâm phạm vào vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của chúng ta.
Các chiến sĩ hải quân của ta đã ngày đêm canh giữ bầu trời, kiên quyết bảo vệ độc
lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ bằng các biện pháp hịa bình, bằng nhiều biện
pháp đấu tranh trong nước, ngoại giao, dư luận quốc tế và trên thực địa. Thế nên
ngày 16/7/2014 giàn khoan 981 của Trung Quốc đã di chuyển khỏi vùng kinh tế và
thềm lục địa của chúng ta. Đó là sự lãnh đạo sáng suốt tài tình của Đảng ta, đặc biệt
là tinh thần anh dũng kiên cường của các chiến sỹ hải quân chúng ta. Chúng ta càng
tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, của Bác Hồ kính yêu.
3. Tích hợp nội dung GDCD
Và hơn ai hết, mỗi cá nhân chúng ta cần phải trau dồi những kiến thức nhất định
về biển đảo thân u, phải bằng tất cả tình u và lịng nhiệt huyết của mình để học
tập, phấn đấu xây dựng cho gia đình mình và cho Tổ Quốc Việt Nam. Cùng hướng
về Trường Sa, Hoàng Sa yêu dấu, cùng sáng suốt, văn minh, nhận thức rõ về chủ
quyền thiêng liêng của biển đảo Việt Nam. Không nghe theo sự lôi kéo, xúi giục của
kẻ xấu; không hành động bạo lực, không làm mất mát tài sản, luôn thực hành tiết
kiệm.
* Đặc biệt, hiện nay Việt Nam chúng ta đang bồi đắp, mở rộng đảo Trường Sa lớn.

(Mở Video)
Hoạt động 2: Bài tốn có nội dung về An Tồn Giao Thơng

5
Trang

5


Gv:

Hàng

ngày

đến

trường, các em đều tham
gia giao thơng. Chắc hẳn,
khơng ít em ngồi đây đã
từng chứng kiến các vụ tai
nạn xảy ra.
Con số đó khơng hề nhỏ,
và đang báo động. Các em
theo dõi Bài tập 2.
Tai nạn ở đèo Trà Kê – Sơn Hội – Sơn Hoà – Phú
Gv: Hãy chọn ẩn và đặt

Yên
Hs: Gọi x( vụ) là số vụ tai

Bài tập 2: Năm 2015

điều kiện cho ẩn.

nạn giao thông năm 2015

số vụ tai nạn giao thông

(ĐK: x ∈ N*)

trên cả nước

Gv: Số vụ tai nạn giao

Hs: Số vụ tai nạn giao thông

năm 2014 giảm 2 842

thông năm 2014?

năm 2014 là x + 2.842(vụ)

vụ . Tính số vụ tai nạn

Gv: Từ đề bài ta có pt?

Hs: Theo đề bài ta có pt:

giao thông năm 2015.


Gv: Gọi 1hs lên bảng làm.

x + x + 2842 = 48 496

Biết rằng tổng số vụ

so với

năm 2014 và 2015 là
48 496 vụ.
Giải:
Gọi x( vụ) là số vụ tai
nạn giao thông năm
2015(ĐK: x ∈ N*)
Số vụ tai nạn giao
thông năm 2014 là
x + 2842(vụ)
Theo đề bài ta có pt:
x + x + 2 842 = 48 496
⇔ x = 22 827(thỏa đk)
6
Trang

6


Vậy năm 2015 có số vụ
tai nạn giao thơng là
22 827(vụ)
* Tích hợp nội dung GDCD:


Thực tế, tai nạn giao thơng là một “sự cố bất ngờ” xảy ra ngồi ý muốn chủ quan
của người điều khiển phương tiện giao thông. Hậu quả của tai nạn giao thông vô
cùng đau thương và nặng nề. Đó là sự mất mát về tính mạng con người, là gánh
nặng cho gia đình người bị nạn và những người liên quan về cả tinh cảm lẫn vấn đề
kinh tế. Đặc biệt, đó là hậu quả mà bản thân người bị tai nạn gánh chịu khi khơng
thể trở lại là những lành lặn bình thường mà trở thành phế nhân. Những hậu quả trên
cho thấy tai nạn giao thông hiện nay là mối nguy hiểm khôn cùng, là kẻ thù vô cùng
nguy hiểm đối với mỗi người tham gia giao thông. chúng ta cần phải coi việc thực
hiện luật an tồn giao thơng là vơ cùng quan trọng trong đời sống. Mỗi người trong
xã hội cần thực hiện tốt an tồn giao thơng khơng chỉ vì lợi ích bản thân mà cịn vì
lợi ích của mọi người, của cộng đồng. Thực tốt An toàn giao thông là đi đôi với việc
nâng cao chất lượng cuộc sống, xây dựng một cộng đồng văn minh, phát triển và an
tồn cho mỗi chúng ta.
Hoạt động 3: Bài tốn có nội dung về tật của mắt
GV: Đơi mắt là cửa sổ tâm

Bài tập 3:

hồn, là cội nguồn của bao

Trường PTDTBT La Văn

nhiêu bài thơ lãng mạn.

Cầu năm học 2007 – 2008

Thế nhưng, tại Việt Nam,

có số học sinh bị cận thị


bệnh cận thị học đường
đang rất phổ biến và ngày

1
bằng 17 số học sinh cả

càng gia tăng.Tại trường

trường. Năm học 2016

chúng ta số học sinh bị

-2017 có số học sinh bị cận

cận thị tăng hay giảm qua

thị nhiều hơn năm học

các năm? Chúng ta xem

2007 – 2008 là 23 học sinh,

xét Bài tập 3
Gv chia lớp thành 4 nhóm
cho hs hoạt động nhóm.

1
do đó bằng 8 số học sinh


Hs: Thảo luận theo nhóm. cả trường. Tính số học sinh

7
Trang

7


Gv nhận xét kết quả thực

Ghi kết quả vào phiếu

bị cận thị năm học 2016

học tập.

-2017, biết số học sinh cả 2

hiện của các nhóm.

năm là 534 học sinh.
Giải:

GV: Làm thế nào để
phòng tránh tật cận thị?

Gọi x(học sinh) là số học
HS: Nêu một số hiểu biết

sinh bị tật cận thị năm học


của mình.

2016-2017. (ĐK x ∈ N*)
Số học sinh cả trường năm
2016-2017 là: 8x(học sinh)
Số học sinh Cận thị năm
học 2007-2008 là:
x – 23(học sinh)
Số học sinh năm học 20072008 là: 17(x-23)(học sinh)
Theo đề bài ta có pt:
8x + 17(x – 23) = 534
Giải PT ta được:
x = 37(thỏa đk)
Vậy số học sinh cận thị
năm học 2016-2017 là 37

học sinh.
* Tích hợp nội dung mơn Sinh Học, Giáo dục kỹ năng sống.
Cho mắt nghỉ ngơi từng lúc: Khi chúng ta hoạt động gì về mắt quá lâu như đọc
truyện, đọc sách báo… quá lâu sẽ khiến mắt chúng ta mỏi và làm cho thị lực bị giảm
đi. Chính vì vậy nhìn gần quá lâu chúng ta lên cho mắt nhìn xa 1-2′, hoặc nhắm mắt
thư giãn trong khoảng 30s.
Chú ý đến ánh sáng: ánh sáng cũng là 1 tác nhân dẫn đến cận thị. Khi phòng học
hoặc nơi làm việc có ánh sáng kém, khơng đủ sáng cho mắt cũng khiến cho mắt phải
cố nhìn lên dẫn đến thị lực bị kém đi. Vậy nên tìm nơi nào có ánh sáng đủ sáng để
làm việc, hoặc lên sử dụng các loại bóng đèn có ánh sáng trắng, khơng nên sử dụng
các loại bóng đèn vàng nó sẽ làm cho mắt bị chói và nhanh mỏi mắt.
Chú ý khoảng cách khi đọc và viết: Khoảng cách đọc và viết từ 25cm đến 40 cm
8

Trang

8


tùy theo độ tuổi lớn nhỏ. Còn khoảng cách sử dụng màn hình máy tính khoảng
60cm. Chúng ta khơng nên đọc và viết khoảng cách gần q vì khi đó mắt sẽ phải cố
gắng điều tiết thị lực để đọc được, chính vì vậy sẽ làm thị lực bị giảm đi.
Không nên xem tivi quá gần, quá lâu: Ánh sáng tivi quá sáng cũng khiên cho
mắt chúng ta hay bị mỏi. Lên xem tivi với lượng thời gian vừa phải để có thời gian
cho mắt được
Ăn nhiều thức ăn có chứa vitamin A: Vitamin A có tác dụng làm sáng mắt chính
vì vậy nên bổ sung các loại thức ăn có chứa nhiều vitamin A như: cà chua, cà rốt,
gấc…
Nên cung cấp cho cơ thể chế độ dinh dưỡng phù hợp, bổ sung các vi chất vitamin
E, C, chất khoáng có trong rau củ quả, thịt, cá biển, trứng để duy trì các mơi trường
trong suốt của mắt.
* Ngồi ra nên đi khám mắt định kì để sớm phát hiện các bệnh về mắt để có hướng
điều trị kịp thời.
VI. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
- Kết quả hoàn thành các bài tập qua phiếu học tập của cá nhân, của nhóm học sinh ghi
nhận kiến thức tốt.
- Áp dụng kiến thức toán học vào bài tốn có nội dung thực tế. Đồng thời tìm hiểu một
số vấn đề nóng bỏng của thời sự, tin tức xã hội.
- Đánh giá thái độ của HS về ý thức, tinh thần tham gia học tập, tình cảm của HS với
các mơn học có liên quan.
VII. Sản phẩm của học sinh
- Phiếu học tập làm của mỗi cá nhân
- Phiếu học tập của 4 nhóm.


9
Trang

9


10
Trang

10



×